Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ VIỆT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Bố cục của luận văn ..............................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................7
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NHTM ..........................................7
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng NHTM ................................................7
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ........17
1.2. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP ..............................................................................22
1.2.1. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM.............................22
1.2.2. Đặc trưng của công tác XHTDNB khách hàng doanh nghiệp ......33
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp................................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................37
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................37


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý ............................................................39
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh TP Đà Nẵng..................................................................................40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................42
2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh TP Đà Nẵng ...............................42
2.2.2. Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh TP Đà Nẵng ...........44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG..............................................................................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được…………….………………………. 68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .....76
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...........................................76
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của ngân hàng ............................76
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công tác
XHTDNB khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh. ...............................78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP ĐÀ NẴNG...................................................79


3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin .........................79
3.2.2. Rà soát, chỉnh sửa dữ liệu trên phần mềm cho khớp đúng...........81
3.2.3. Thường xuyên giám sát, đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ khách hàng doanh nghiệp ...................................................................82
3.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ........................................84
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội

bộ..............................................................................................................84
3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ cả về chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp .......................................86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.......................................88
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước......................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................95
KẾT LUẬN ....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BC KQHDKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BC LCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD


Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DV

Dịch vụ

MTV

Một thành viên

NCĐ

Người chấm điểm


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Giá trị chuẩn của nhân tố doanh thu

26

1.2

Thang điểm xếp hạng DN ngành bán lẻ của Moody’s

26

1.3

Ví dụ về phương pháp chấm điểm của Moody’s

27

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012


40

2.2

Nguồn vốn huy động giai đoạn 2010-2012

41

2.3

Dư nợ cho vay giai đoạn 2010-2012

42

2.4

Số lượng khách hàng DN theo ngành kinh tế giai
đoạn 2010-2012

2.5

Số lượng khách hàng DN theo thành phần kinh tế

2.6

giai đoạn 2010-2012
Kết quả XHTDNB khách hàng doanh nghiệp giai
đoạn 2010 - 2012 (thời điểm 30/11)

2.7


Kết quả phân loai nợ khách hàng doanh nghiệp giai
đoạn 2010-2012 (thời điểm 30/11)

2.8

43
43
62
63

Kết quả trích lập dự phòng khách hàng doanh nghiệp
giai đoạn 2010-2012 theo loại khách hàng (thời điểm

64

30/11)
2.9

Kết quả dư nợ khách hàng doanh nghiệp đã xử lý rủi
ro giai đoạn 2010 – 2012

65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ


1.1

Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
rủi ro

2.1

Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng

Trang
11
39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể tách rời quá trình
hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Trong đó, rủi ro tín dụng
được quan tâm hàng đầu bởi hoạt động này không những phải hứng chịu các
rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình mà còn gánh chịu những rủi
ro từ khách hàng và những nguyên nhân khách quan bên ngoài. Vì vậy, việc
thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để
ổn định và phát triển ngân hàng thương mại. Trong xu hướng đó, xếp hạng tín
dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học
và hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp dụng.
Là một ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, trong những năm qua

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã không ngừng
mở rộng mạng lưới, cải tiến công nghệ và hoàn thiện các quy trình nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Theo đó, hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đã ra đời và được sửa
đổi, bổ sung để tiến bộ hơn, hỗ trợ đắc lực cho việc phân loại nợ, quản lý chất
lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thực tế, công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp theo hệ thống xếp hạng tín dụng này tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng còn một số nhược điểm cần được điều chỉnh, bổ sung để áp dụng hiệu
quả hơn. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng”.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về lý luận liên quan đến công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ, thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ các khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Các khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Đà Nẵng, khảo sát thực tế giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Qua khảo sát thực tế quá trình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp, luận văn kết hợp các phương pháp trong suốt quá trình thực
hiện bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê, trên cơ sở đó so sánh, đối chiếu để đưa ra những nhận định cụ thể
và các giải pháp mang tính thực tiễn cao nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ trong
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -


3
Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng, tác giả đã tham khảo một số công
trình nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như ứng dụng thực tế sau:
- Luận văn: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Bình Định”, tác giả Thái Vĩnh Chí, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà
Nẵng, năm 2012.
+ Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác XHTDNB khách

hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Luận văn phân tích thực tế quá
trình thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình
Định. Từ đó đưa ra những mặt tốt, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở
lý luận và thực tế, luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực và kiến nghị: đề
xuất hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự cho công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ khách hàng doanh nghiệp, hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng nội
bộ, giám sát việc triển khai và ứng dụng; Đối với Ngân hàng Nhà nước, tác
giả có ý kiến đề xuất trung tâm thông tin tín dụng nên cung cấp thông tin cập
nhật và cảnh báo hơn so với thông tin thống kê, nâng cao chất lượng thông tin
tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng.
+ Tuy nhiên, hạn chế của bài viết là chỉ mang tính chung chung, chưa cụ
thể vào từng bước của quá trình thực hiện có những ưu khuyết điểm nào để


4
đưa ra những giải pháp cụ thể hơn.
- Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum”,
tác giả Phan Văn Thiết, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, năm 2012.
+ Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống, phân tích, lý giải về
bản chất, vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Luận văn đi sâu phân
tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum. Qua đó, luận văn đề
xuất ngân hàng Ngoại thương hoàn thiện một số chỉ tiêu, tăng cường đào tạo
nhân sự, thanh tra giám sát. Đồng thời luận văn kiến nghị lên Chính phủ và
Bộ tài chính từng bước thực hiện kiểm toán, hoàn thiện khung pháp lý cho
việc xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng, xây dựng các chỉ tiêu trung bình
ngành.
Tuy nhiên, luận văn trên đây mới chỉ nghiên cứu về hệ thống xếp hạng

tín dụng nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam,
chưa đi sâu vào các nội dung cụ thể từng bước của công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ một cách toàn diện.
- Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Kon Tum”, tác giả Lê Minh Vương, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng,
năm 2012.
+ Luận văn khái quát về tín dụng ngân hàng, cơ sở lý luận về hệ thống
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các yêu cầu cần thiết đối với một hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ. Luận văn trình bày một số mô hình xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của tổ chức xếp hạng quốc tế, các ngân hàng thương mại
trong nước làm cơ sở để so sánh với mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
đang áp dụng tại ngân Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon


5
Tum. Qua đó, luận văn xây dựng một mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng
nội bộ khách hàng doanh nghiệp dựa trên mô hình đang áp dụng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum, đồng thời
luận văn kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về việc hướng các ngân hàng
hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, kiến nghị với cơ quan Nhà
nước về việc tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu trên phiến diện là mô hình xếp hạng
tín dụng nội bộ, chưa đề cập đến thao tác cụ thể cho từng bước thực hiện cũng
như những giải pháp cho những hạn chế của quá trình thực hiện chấm điểm,
xếp hạng.
Nhận xét chung:
Nhìn chung các tác giả hệ thống tương đối đầy đủ cơ sở lý luận về hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm các chỉ

tiêu chấm điểm và cách tính của hệ thống. Đối với phân tích, đánh giá thực tế:
Khái quát được cơ bản tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đề
xuất được một số giải pháp hoàn thiện khá hợp lý và mang tính thực tiễn cao.
Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu về mô hình hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, những giải pháp cho mô hình, công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ chỉ nói chung chung, không nêu rõ những ưu điểm, nhược điểm
cũng như giải pháp cụ thể cho từng bước công việc.
Qua thực tế tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh TP Đà Nẵng cho thấy, tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2012 là 5.617 tỷ
đồng, trong đó dư nợ khách hàng doanh nghiệp 3.520 tỷ đồng. Từ đây đặt ra
yêu cầu cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp phải
hoàn thiện hơn để đảm bảo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp luôn chính xác, phục vụ tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng. Vì
vậy, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu thực trạng công tác này tại


6
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh TP Đà Nẵng và kế thừa những nghiên
cứu có tính thực tiễn cao của các tác giả đi trước để đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh.


7
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NHTM
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng NHTM

a. Tín dụng NHTM
* Định nghĩa tín dụng NHTM
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn, quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng trên thị trường. Nếu xem xét tín dụng là
một chức năng cơ bản của ngân hàng thì có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn thanh toán”. [2]
Tín dụng ngân hàng còn được hiểu “là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định”. [4]
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,


8
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại tín dụng ngân
hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.

- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
* Những hình thức của tín dụng
- Cho vay:
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác:
Đây là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá
trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhận của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý, ngân hàng
không phải đã cho chủ thương phiếu vay. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một
khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt
động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho người bán, song thực chất là
thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
- Bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nào đó.
- Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng dùng tiền mua tài sản để cho khách


9
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
b. Rủi ro tín dụng NHTM
* Định nghĩa rủi ro tín dụng NHTM
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ

ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Theo A. Saunder và H.Lange, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực
hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
- “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”. [3]
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD “là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [7]
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
+ Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không


10
thanh toán.
+ Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
+ Đối với các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong
kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy

tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ
quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
+ Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
+ Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như
tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
* Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau.


11
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia như sau:
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch


Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro
đảm
bảo

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập
trung

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
+ Rủi ro giao dịch: Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
* Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
* Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ tiêu chuẩn đảm bảo như các

điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
* Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được


12
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
* Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh
vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
* Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan.
+ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
+ Rủi ro chủ quan: Là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của
người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì
những lý do chủ quan khác.
* Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng NHTM

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. Tuy
nhiên, tựu chung lại, có thể phân làm 03 nhóm sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía người đi vay.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngân hàng.
Ø

Những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng:

Đây là những tác động ngoài ý chí của ngân hàng và khách hàng, đó là


13
biến cố từ môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ tác động
đến khả năng trả nợ người đi vay. Những nhân tố như thiên tai, động đất, bão
lụt, khủng hoảng kinh tế vĩ mô, hoặc thay đổi chính sách vĩ mô có tác động
lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng vay, vượt quá tầm kiểm soát của cả
ngân hàng lẫn khách hàng.
Ø Những nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy
triệt để nên khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, chây ỳ không trả nợ
hoặc cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh
doanh, hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản
chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay
đổi bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang lại rủi ro cho
họ, làm xấu đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn. Rủi ro trong hoạt

động kinh doanh của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Ø Những nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngân hàng:
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng
nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho
việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo
đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ
bản dưới đây:
+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để


14
phân tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của
phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp
với phương án kinh doanh của khách hàng.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên
không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà chưa chú trọng đến chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án
kinh doanh của khách hàng.
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro,
quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề,
sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong
từng thời kỳ.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa
đáng.

+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua
các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
* Hậu quả rủi ro tín dụng NHTM
- Đối với ngân hàng:
+ Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ
khó thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ
đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có
quá nhiều các khoản nợ khó đòi hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các
khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả
lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân


15
hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho
người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
+ Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối
dòng tiền ra và dòng tiền vào tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món
vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hẹn sẽ dẫn đến sự không cân đối
giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải
thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại
không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không có được nguồn tiền
khác bù đắp thì khả năng chi trả của mình sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng
sẽ rất khó khăn trong khâu thanh toán.
+ Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay
những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy
tín của ngân hàng trên thị trường sẽ bị giảm sút. Đây là những tổn thất còn lớn
hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính.
+ Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó
khăn trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng
hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị

kịp thời những tình huống như vậy, thậm chí có chuẩn bị nhưng vẫn không đủ
đáp ứng được nhu cầu rút tiền quá lớn sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh
toán dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung ương không can
thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản
thì người gửi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau rút tiền tại ngân hàng đó
và tại các ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng phá sản làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Điều này có thể làm giá cả hàng hóa tăng, thất nghiệp tràn lan,
xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể


16
châm ngoài cho một cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực
và thế giới.
* Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
Mỗi ngân hàng hình thành và đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi
ro cụ thể để có thể đánh giá rủi ro tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả.
Mô hình này phải phù hợp với tính chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt
động thuộc ngân hàng đó.
- Mô hình định tính: Phương pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ
tiêu (còn gọi là phương pháp 5C) sau để phân tích khách hàng:
+ Character (Tư cách khách hàng vay): Ngân hàng căn cứ vào tinh thần
trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay rõ ràng và thiện chí trả nợ của
khách hàng vay để đánh giá.
+ Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ): Yếu tố
được coi là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả
năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành
công của khách hàng. Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ
bằng cách nào. Đánh giá năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố:

kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt
động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được
luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ thành
công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các
khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là
chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
+ Capital (Cấu trúc vốn): Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh
nghiệp. Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn.
Vốn chủ sử hữu có thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm
bảo cho trạng thái khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn


17
chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách
hàng đối với kinh doanh của mình. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ
chính tài sản của cổ đông.
+ Collateral (Tài sản thế chấp): Ngân hàng quy định khách hàng phải có
tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng đối với các khoản cho vay nhất định. Vì
khách hàng luôn gặp rủi ro trong kinh doanh nên khả năng mất nợ của ngân
hàng là khó tránh khỏi, nếu rủi ro xảy ra thì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn trả nợ
thứ hai khi không có nguồn trả nợ thứ nhất từ hoạt động kinh doanh mang lại.
+ Conditions (Các điều kiện): Cán bộ tín dụng phải đánh giá được những
yếu tố ảnh hưởng đến khoản cho vay như: Xu hướng công việc, ngành nghề
kinh doanh, điều kiện kinh tế…
- Mô hình định lượng:
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín
dụng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi
ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Để quản trị rủi ro tín dụng,
Hiệp ước Basel II cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa phương pháp dựa
trên đánh giá tiêu chuẩn và phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ. Đến nay,

hầu hết các ngân hàng đều đang xây dựng phương pháp đánh giá nội bộ, đây
chính là nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp
* Định nghĩa doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [7]
* Phân loại doanh nghiệp:
Ÿ Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn


×