Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương VN, chi nhánh Quảng Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VĂN MÃO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VĂN MÃO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Mão


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI................................................................................................................... 8
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) ................................................. 8
1.1.1. Khái niệm NHTM ............................................................................ 8

1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM ............................................ 8
1.1.3. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM .................... 11
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ..... 17
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM.................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với DN của NHTM.................................................................... 19
1.2.2. Mục tiêu của việc thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp .............................................................................................................. 20
1.2.3. Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp ................................................................................ 20


1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả của hoạt động thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp ....................................................................... 30
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ...................... 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH (SAU ĐÂY VIẾT TẮT LÀ VIETINBANK
QUẢNG BÌNH) .............................................................................................. 35
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank
Quảng Bình...................................................................................................... 35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Vietinbank Quảng Bình .................... 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Bình
(2011 đến 2013)............................................................................................... 42

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA VIETINBANK QUẢNG BÌNH: . 51
2.2.1. Tình hình thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank Quảng Bình................................................................................... 51
2.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp của Vietinbank Quảng Bình ......................................... 53
2.2.3. Quy trình và nội dung thực hiện thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp của Vietinbank Quảng Bình ......................................... 54
2.2.4. Kiểm soát tuân thủ (kiểm soát sau) đối với hoạt động thẩm định
cho vay ngắn hạn đối với DN tại Vietinbank Quảng Bình ............................. 67


2.2.5. Kết quả hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp tại Vietinbank Quảng Bình.................................................................. 68
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DN CỦA VIETINBANK QUẢNG BÌNH ..................................... 70
2.3.1. Thành công và nguyên nhân .......................................................... 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH............................................................................................... 77
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................. 77
3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh doanh của Chi nhánh trong
năm 2013 ......................................................................................................... 77
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ................................................................ 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK QUẢNG

BÌNH ............................................................................................................... 80
3.2.1. Bố trí lại nhân sự phòng khách hàng doanh nghiệp và phân công
lại công việc..................................................................................................... 80
3.2.2. Bổ sung, điều chỉnh nội dung thẩm định trong hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp................................................................. 82
3.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự chất
lượng và chuyên nghiệp .................................................................................. 87
3.2.4. Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng để phục vụ
cho công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ................... 88


3.2.5. Cải thiện công cụ hỗ trợ hoạt động thẩm định............................... 91
3.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm soát tuân thủ..................................... 92
3.2.7. Đánh giá tổng kết định kỳ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh........ 94
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 94
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ - Ngành và các cơ quan có liên quan..... 94
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 95
3.3.3. Đối với Vietinbank Việt Nam........................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTĐ

: Báo cáo thẩm định.


CBTĐ

: Cán bộ thẩm định.

CSH

: Chủ sở hữu.

CN

: Chi nhánh.

DN

: Doanh nghiệp.

HĐTD

: Hộp đồng tín dụng.

KH

: Khách hàng.

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp.

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

RRTD

: Rủi ro tín dụng.

SXKD

: Sản xuất, kinh doanh.

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

TSĐB

: Tài sản đảm bảo.

VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
QUẢNG BÌNH

chi nhánh Quảng Bình.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Huy động vốn của Vietinbank Quảng Bình từ 2011 – 2013

42

bảng
2.1
2.2

2.3

Dư nợ, cơ cấu tín dụng của Vietinbank Quảng Bình từ
2011 – 2013
Kết quả kinh doanh của Vietinbank Quảng Bình từ 20112013

45

49

2.4

Bảng số lượng KHDN của Vietinbank Quảng Bình

51


2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN tại CN từ 2011 – 2013

53

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động thẩm định cho
2.6

vay ngắn hạn đối với DN tại Vietinbank Quảng Bình từ
2011 – 2013

69


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang
Số

2.1

Cơ cấu tổ chức Vietinbank Quảng Bình.

41


2.2

Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN

56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
2.1

2.2

2.3

Tên biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của Vietinbank
Quảng Bình qua 3 năm: 2011 – 2012 và 2013.
Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay của Vietinbank Quảng
Bình qua 3 năm: 2011 – 2012 và 2013.
Biểu đồ thể hiện kết quả HDKD của Vietinbank Quảng
Bình qua 3 năm: 2011 – 2012 và 2013.

Trang
Số
43

46


50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều muốn được thể
hiện và khẳng định mình trên thương trường . Để tồn tại và thắng được đối
thủ cạnh tranh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp (sau đây viết tắt là DN) cần phải có
được ba yếu tố đó là : Vốn, lao động và khoa học công nghệ, trong đó có thể
nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố còn lại. Nhưng rõ ràng là
với số vốn tự có của mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm
bảo được tất cả các mối quan hệ kinh tế, chính vì thế mà trong nguồn vốn của
doanh nghiệp luôn tồn tại hai nguồn chính đó là nợ và vốn chủ sở hữu. Do đó
quan hệ tín dụng được hình thành một cách khách quan trọng chính nhu cầu
của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường , chỉ có quan hệ tín dụng
ra đời mới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp
nói riêng. Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung cấp nghiệp vụ đó,
đồng thời là người điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu góp phần làm ổn
định và phát triển nền kinh tế.
Tuy vậy, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng luôn chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, trong đó tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất
song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng thương mại. Chính vì
vậy, chất lượng thẩm định và hoàn thiện hoạt động thẩm định luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung và ngân hàng Công thương chi nhánh Quảng Bình nói
riêng đang hết sức chú trọng tới đối tượng khách hàng là doanh nghiệp bởi
quy mô và tiềm năng nhu cầu tín dụng rất tốt của nhóm khách hàng này.

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã chọn nhóm đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp và nhu cầu vay vốn ngắn hạn của họ để qua đó thấy rõ được ưu điểm
cũng như những tồn tại trong khâu thẩm định của ngân hàng, từ đó đề ra


2

những giải pháp nhằm đóng góp để xây dựng hoạt động này được tốt hơn
nữa, đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động thẩm định
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với DN của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với DN của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình (sau đây viết tắt là Vietinbank Quảng Bình) từ năm 2011
đến hết năm 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định trong
cho vay ngắn hạn đối với DN tại Vietinbank Quảng Bình.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Ngân hàng thương mại khi thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN
cần quan tâm xem xét, đánh giá những vấn đề gì?
- Những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân tại Vietinbank
Quảng Bình trong hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN thời
gian qua?
- Vietinbank Quảng Bình cần phải làm gì để hoàn thiện hoạt động thẩm
định cho vay ngắn hạn đối với DN để vừa mở rộng quy mô cho vay, vừa hạn
chế được tốt hơn rủi ro tín dụng trong khi cho vay?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Quảng Bình.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đi sâu vào nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
DN tại Vietinbank Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm
2013.
ü Không gian: Tại Vietinbank Quảng Bình.
ü Thời gian: Nội dung phân tích căn cứ vào các số liệu liên quan trong
giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luận văn tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở tổng hợp một số
phương pháp như: Phương pháp lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, diễn giải,
phân tích… Đồng thời kết hợp với các lý thuyết về thẩm định cho vay, các
văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến DN, tín dụng, các công trình
khoa học, bài giảng của một số giảng viên khoa học, sử dụng số liệu từ báo
cáo của Vietinbank để đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định cho vay ngắn
hạn đối với DN tại Vietinbank Quảng Bình trong 3 năm từ 2011 - 2013. Trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với DN trong thời gian tới.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN
tại Vietinbank Quảng Bình.
Phản ánh, Phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với DN, xác định những mặt đạt được, những khó khăn, hạn chế cũng như

những nguyên nhân trong công tác này tại Vietinbank Quảng Bình.
Đề xuất giải pháp, đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietinbank
Quảng Bình.


4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục các
từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả có tham khảo các luận văn tương tự đã được triển khai và hoàn
thành tại Đại học Đà Nẵng và các trường Đại học, Học viện trong nước để
qua đó bổ sung, phát triển những ý tưởng hay, những cách phân tích logic vào
luận văn của mình. Đồng thời nhìn nhận những mặt còn hạn chế mà các tác
giả trước còn gặp phải để tránh và có hướng khắc phục. Các luận văn được sử
dụng tham khảo bao gồm:
ü Luận văn: “Công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa” do HV Nguyễn Đức
Tuấn thực hiện năm 2012 tại Đại học Kinh tế Hà Nội dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thế Hùng.

- Luận văn của HV Nguyễn Đức Tuấn được thực hiện tại trường Đại
học Kinh tế Hà Nội năm 2012 và cũng nghiên cứu tại một chi nhánh của ngân
hàng Vietinbank Việt Nam. Đây là một lợi thế để tác giả có được những so
sánh tương đồng về các tiêu chí nghiên cứu trong cùng một hệ thống, thời
gian nghiên cứu tương đối trùng khớp. Tuy vậy đề tài của HV Nguyễn Đức


5

Tuấn rộng hơn đề tài của tác giả đang nghiên cứu bởi đối tượng nghiên cứu
của HV Tuấn là Công tác thẩm định cho vay DN, tức là nghiên cứu cả thẩm
định trong cho vay ngắn hạn và cả trung dài hạn. Trái lại đề tài của tác giả
nghiên cứu đối tượng DN nói chung còn đề tài của HV Tuấn chỉ nghiên cứu
đối tượng là DN nhỏ và vừa. Từ luận văn này tác giả đã đưa ra những sự tham
khảo sau:
- Luận văn đã triển khai thực hiện theo đúng mô hình truyền thống
(gồm 3 chương) và phân tích vấn đề theo mô hình định tính. Trong luận văn
cũng đã trình bày khá chặt chẽ quy trình và nội dung của hoạt động thẩm định
cho vay đối với DN nhỏ và vừa tại đơn vị nghiên cứu. Các văn bản hướng dẫn
được trích dẫn cụ thể.
-Tuy vậy cơ sở lý luận trong Chương 1 trình bày còn sơ sài và thiếu
logic dẫn đến các đánh giá về hoạt động thẩm định cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam chi nhánh Đống Đa – Hà
Nội còn rời rạc và chưa phân theo từng nhóm tiêu chí cụ thể, có thể đây là
nguyên nhân các giải pháp HV Tuấn đưa ra trong chương 3 còn thiếu trọng
tâm, thậm chí là giải pháp cũ và thiếu thực tế. Vì đối tượng nghiên cứu tương
đối rộng nên HV Tuấn cũng chưa đi sâu vào để phân tích sự khác nhau giữa
thẩm định cho vay ngắn hạn so với cho vay trung dài hạn dẫn đến đề tài thiếu
điểm trọng tâm. Thông thường với mảng đề tài nghiên cứu về thẩm định trong
cho vay thì các tác giả thường chọn một trong hai loại hình cho vay: Hoặc

ngắn hạn, hoặc trung dài hạn vì trong quy trình và nội dung thẩm định của hai
loại hình cho vay này có nhiều điểm khác biệt nhau, các tiêu chí đánh giá chất
lượng thẩm định cũng rất khác xa nhau. Chính vì vậy sự thiếu thành công của
đề tài này một phần do tác giả Tuấn đã chọn phạm vi và đối tượng đề tài
nghiên cứu chưa phù hợp cho lắm.


6

ü Luận văn: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Đà Nẵng” do HV Nguyễn Thị Mộng Diệp thực hiện năm 2013 tại
Đại Học Đà Nẵng dưới sự hướng dẫn của TS.Hồ Hữu Tiến.
- Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay ngắn hạn đối với DN của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phản ánh chi tiết quy trình, nội dung cũng như các số liệu liên quan tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng trong 3 năm (từ
2010 đến 2012). Luận văn đã thể hiện khá thông suốt và logic từ cơ sở lý luận
cho tới thực tiễn tại cũng như các giải pháp được đưa ra là có cơ sở và được
gắn kết. Chương 1 tác giả đã trình bày khá đầy đủ cơ sở lý luận liên quan tới
vấn đề nghiên cứu, Chương 2 đã thể hiện khái quát được thực trạng hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với DN
nói riêng tại đơn vị nghiên cứu. Ngoài những thành công được đưa ra trong đề
tài thì hạn chế cũng đã được trình bày một cách thẳng thắn và sâu sắc.
- Bên cạnh những thành công của đề tài thì trong Chương 3 tác giả lại
bộc lộ những điểm hạn chế trong cách đưa ra các giải pháp. Các giải pháp
được đưa ra dàn trải thiếu tập trung, một số giải pháp khá cũ và thiếu tính
thực tiễn.
ü Luận văn: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
các DN xây lắp tại NH đầu tư và phát triển Việt Nam CN Quảng Ngãi” do

Nguyễn Thị Thu Trang thực hiện năm 2011 tại Đại học Đà Nẵng dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Phùng.
- Ở Luận văn này HV Nguyễn Thị Thu Trang đã nghiên cứu đề tài gần
tương tự đề tài của tác giả nhưng đối tượng nghiên cứu hẹp hơn, tức chỉ
nghiên cứu về hoạt động thẩm định cho vay ngắn hạn đối với các DN hoạt
động trong ngành xây lắp. Với sự khác biệt này thì HV Trang có thể thu thập


7

các đặc điểm của các DN xây lắp dễ dàng hơn, các giải pháp đưa ra mang tính
trọng tâm hơn và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu nếu thành công sẽ có nhiều cơ
hội áp dụng thực tiễn hơn. Tuy vậy, cũng với đối tượng nghiên cứu được chọn
lọc này thì HV Trang sẽ gặp khó khăn trong khâu phân tích số liệu để đưa ra
kết quả nhận định vì mẫu chọn lọc nhỏ dẫn đến kết quả phân tích có thể thiếu
độ tin cậy.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam được Quốc hội khoá XI, kỳ
họp thứ 3 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 10/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003 thì phân theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

ngân hàng ở Việt Nam gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng
giống như một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng
là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách
đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì
hàng hoá của ngân hàng thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền
vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất
huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn
trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào
sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là
khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để
có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như


9

đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm
phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh ngân hàng thương mại thực
hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống ngân hàng
thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho
ngân hàng thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu
trong tiến trình phát triển kinh tế.

a. Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận.
b. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
c. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
d. Nghiệp vụ đầu tư
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ
chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng


10

còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh
nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
e. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại
tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh
doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài
trợ cho xuất nhập khẩu,...

f. Các nghiệp vụ khác
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ
chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển
tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm
chi, ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi
nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ...
- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ
thác của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế,
bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc
phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được
một khoản thu nhập dưới hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với
tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng
khoán.
- Cho thuê tài chính(Leasing): Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ


11

chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong
hợp đông thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương từ
bỏ hợp đồng. Ở Việt nam hoạt động này đã phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để các doanh nghiệp
có thể tiếp cận được công nghệ mới.

- Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng( bên bảo lãnh) với bên(nhận được bảo lãnh) có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.
- Chiết khấu: Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại thương phiếu ,
giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán. Trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động tái
chiết khấu. Hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu là một nghiệp vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại
Việt Nam do việc kém phát triển trong việc phát hành và lưu thông các
thương phiếu cũng như các giấy tờ có giá khác, nên hoạt động này mặc dù đã
xuất hiện nhưng chưa phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại ngân hàng
thương mại chủ yếu được tiến hành với trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu ,
kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại quốc doanh.
1.1.3. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp
v Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp :
Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2013 sửa đổi bổ sung định nghĩa:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch


12

ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch
ổn định, có tài sản,

- Đã được đăng ký kinh doanh,
- Hoạt động kinh doanh.
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp thì “kinh doanh là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
v Phân loại doanh nghiệp:
Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại doanh
nghiệp khác nhau.
ü Xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn
thành lập nên doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền
chi phối nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ, tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp tập thể: Được hình thành do các thành viên cùng góp
tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: Là doanh nghiệp được
thành lập từ nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Là những doanh nghiệp mà
nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn


13

của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Có thể nói dấu hiệu sở hữu là một trong những dấu hiệu quan trọng
nhất để quyết định về cấu trúc tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
ü Xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn:

- Doanh nghiệp một chủ: Là doanh nghiệp chỉ do một chủ duy nhất đầu
tư vốn thành lập. Theo nghĩa này những công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, doanh nghiệp tư nhân hay công ty Nhà nước là những loại hình
doanh nghiệp một chủ.
- Doanh nghiệp nhiều chủ: Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở
liên kết của các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập
doanh nghiệp, như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên hay công ty hợp danh theo Luật Việt Nam.
ü Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các
chủ thể kinh doanh ta có thể chia thành:
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: Là loại doanh nghiệp mà chủ
sở hữu đầu tư vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã đầu tư thành lập doanh nghiệp (vốn điều lệ).
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: Là loại doanh nghiệp mà chủ
sở hữu đầu tư vốn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ của doanh nghiệp.
b. Khái niệm và vai trò cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM
- Khái niệm: Cho vay ngắn hạn đối với DN là loại cho vay có thời hạn
tối đa là 12 tháng và được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt của các DN trong đó chủ yếu là vốn cho hàng tồn kho và các khoản
phải thu.


14

- Vai trò của loại hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp:
+ Đối với ngân hàng: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, doanh
nghiệp phải trả gốc và lãi cho ngân hàng trong một thời gian xác định, phần
lãi thu được sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay ngắn

hạn là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng nên phần lãi mà
doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn trả cũng góp phần nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng.
Giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong cho vay: Trong hình thức cho vay
theo thời hạn gồm có cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Cho vay dài hạn
thì thời gian cho vay dài hơn thời gian cho vay ngắn hạn, do đó rủi ro trong
cho vay cũng cao hơn. Vì vậy cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng phân tán
rủi ro trong hoạt động cho vay theo thời hạn của mình.
+ Đối với doanh nghiệp: Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thường xuyên: Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự
chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra của DN. Khi DN tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì DN
có dòng tiền vào. Ngược lại, khi DN mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ
cho sản xuất kinh doanh, DN có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn
dòng tiền thu vào, DN cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết
bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà DN có thể huy
động được. Phần còn lại DN sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Do
đó vai trò của cho vay ngắn hạn là bổ sung nguồn vốn thiếu hụt có tính chất
thường xuyên.
Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Nhu cầu vốn
thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động xản xuất kinh doanh
khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng lên đột biến. Chẳng hạn, công ty sản
xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến vào


15

mùa thu hoạch tôm. Khi ấy DN cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ
sung nhu cầu mang tính chất thời vụ.
c. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

- Theo phương thức cho vay, cho vay ngắn hạn đối với DN gồm: Cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay khác.
+ Phương thức cho vay theo món (từng lần): Được áp dụng dựa trên cơ
sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng cụ thể như: mua hàng hoá, nguyên
nhiên vật liệu dự trữ, hay bù đắp khoản phải thu. Cơ sở để xem xét cho vay là
hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hoá đơn bán hàng,...
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn CSH tham gia - Vốn khác
Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể dựa theo chu
kỳ ngân quỹ (cho vay đầu kỳ, thu nợ cuối kỳ ngân quỹ); cũng có thể bắt đầu
giữa chu kỳ ngân quỹ cho đến cuối kỳ ngân quỹ (áp dụng trong cho vay để dự
trữ thành phẩm, các khoản phải thu, hoặc bù đắp tài chính thiếu hụt tạm thời).
Nợ gốc thường được trả 1 lần vào cuối thời hạn vay và tiền lãi được tính theo
phương pháp lãi đơn. Nếu dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ thì có thể có
phân nhiều kỳ hạn trả nợ (nhưng không vượt quá thời hạn của HĐTD).
Cho vay theo món có ưu điểm là ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu
lãi cao, nhưng thủ tục phức tạp, tốn chi phí và thời gian thẩm định; khách
hàng không chủ động được nguồn vốn. Phương thức này được áp dụng cho
những khách hàng vay không thường xuyên, hoặc phát sinh nhu cầu vốn đột
xuất ngoài dự kiến hoặc chưa được ngân hàng tín nhiệm.
+ Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Đáp ứng toàn
bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động, đối tượng cho vay tổng hợp. Điều kiện
khách hàng vay phải có tín nhiệm cao, nhu cầu vay vốn thường xuyên và có
đặc điểm SXKD, luân chuyển vốn không phù hợp với cho vay từng lần.


×