Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại Công ty dệt may 29 -3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG HỮU KHÁNH TRUNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG HỮU KHÁNH TRUNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐẶNG HỮU KHÁNH TRUNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................... 7
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................... 7
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.............. 7
1.1.2. Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ....................... 8

1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT........................................................................................................ 9
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ................................... 9
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác

định từng kỳ .............................................................................................. 9
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (cách
ứng xử của chi phí) ................................................................................. 10

1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................. 12
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất ......................................................... 12
1.3.2. Tính giá thành trong doanh nghiệp ............................................... 15
1.3.3. Kế toán quản trị chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.............. 17


1.3.4. Phân tích và kiểm soát chi phí. ..................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 .............................................. 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3........... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty................................................ 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ............................................................ 29
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý ............................................................. 32
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dệt may 29-03..... 34

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY 29-03.................................................................. 37
2.2.1. Phân loại chi phí............................................................................ 37
2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí tại Công ty Cổ phần dệt may 29-03.... 39
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................... 46
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......... 56
2.2.5. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại

Công ty .................................................................................................... 56

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY DỆT MAY 29/3.................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 63
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 64
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 .................................................... 64


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY DỆT MAY 29/3.................................................................... 65
3.2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí của Công ty .............. 65
3.2.2. Hoàn thiện việc lập dự toán .......................................................... 67
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho
yêu cầu quản trị, phục vụ kiểm soát chi phí............................................ 70
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện kế toán
quản trị chi phí ........................................................................................ 75

KẾT LUẬN ............................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

2.1

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu chính năm 2013

40

2.2

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu phụ năm 2013

41

2.3

Bảng dự toán chi phí NCTT năm 2013

42

2.4

Bảng dự toán chi phí sản xuất chung năm 2013

43

2.5


Bảng dự toán chi phí sản xuất chung cho từng sản

44

phẩm năm 2013
2.6

Bảng dự toán giá thành sản phẩm năm 2013

45

2.7

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 quí II/2013

48

2.8

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội quí II/2013

54

2.9

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quí II/2013

55


2.10

Quy trình kiểm soát chi phí nguyên vật liệu

58

2.11

Bảng kê nguyên vật liệu khăn trơn quí II/2013

58

2.12

Báo cáo kết quả sản xuất tháng 05/2013

59

2.13

Bảng qui trình kiểm soát chi phí lao động

60

2.14

Phiếu theo dõi vật tư ngày 05 đến ngày 07 tháng 05

61


năm 2013
3.1

Bảng phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

66

3.2

Dự toán chi phí bán hàng quí II/2013

69

3.3

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quí II/2013

70

3.4

Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quí II/2013

72

3.5

Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp quí II/2013

73


3.6

Báo cáo chi phí sản xuất chung quí II/2013

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình công nghệ tẩy trước

30

2.2

Quy trình công nghệ tẩy sau

31

2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty


32

2.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

35

3.1

Mô hình kết hợp công việc giữa KTTC và KTQT

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay ngành dệt may Việt Nam cũng là
một trong những ngành gặp nhiều khó khăn và thách thức. Hàng dệt may Việt
Nam đã có mặt và khẳng định vị trí của mình ở các thị trường Châu Âu, Nhật
Bản… Tuy nhiên hàng dệt may Việt Nam gặp những khó khăn không nhỏ
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may
cũng cần phải tận dụng mọi cơ hội, sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong và
bên ngoài để có thể cạnh tranh và phát triển không ngừng nhằm đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Chính vì thế các nhà quản lý đòi hỏi kế toán phải cung cấp
thông tin một cách thường xuyên, liên tục, hữu ích phục vụ kịp thời để phục
vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị ở mỗi cấp độ khác nhau, thông tin

đóng vai trò là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, là cơ sở cho quá trình
phân phối, điều hòa các nguồn lực, trợ giúp cho doanh nghiệp trong việc thực
hiện mục đích kinh doanh của mình. Kế toán quản trị ra đời và được ứng dụng
ở các nước phát triển, ứng dụng ở tất cả các ngành nghề trong công tác điều
hành và quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin kế toán, thông
qua các báo cáo nội bộ, cung cấp thông tin cho nhà quản lý, giúp họ đưa ra
được những quyết định chính xác, kịp thời mang tính chiến lược để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở Việt Nam hiện nay kế toán quản trị còn chưa được quan
tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà quản
lý xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều này có ảnh hưởng
đáng kể tới chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị và là một trong


2
các nguyên nhân làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn
hạn chế khi tham gia thị trường thế giới.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, giá cả nguyên vật liệu đầu
vào. ngày càng tăng,… thì bài toán tối đa hóa lợi nhuận trở thành một thách
thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay nói chung và ngành dệt
may nói riêng. Để giải đáp được bài toán này thì yếu tố chi phí cần phải được
quan tâm thích đáng. Do đó, vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải sử dụng
hiệu quả hệ thống kế toán quản trị chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình. Vì vậy, luận văn chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí
tại Công ty dệt may 29/3”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về hệ thống kế toán quản trị chi
phí phục vụ hiệu quả cho việc quản trị nội bộ; phân tích đánh giá thực trạng
hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty dệt may 29/3; từ đó đưa ra một

số giải pháp về kế toán quản trị chi phí nhằm có thể cung cấp thông tin có ích
giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt
may 29/3.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho
các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt may 29/3. Hiện
nay Công ty sản xuất và kinh doanh chủ yếu ở hai lĩnh vực dệt và may. Ở lĩnh
vực dệt chủ yếu là dệt khăn các loại, còn lĩnh vực may chủ yếu công ty may
gia công để xuất khẩu. Trong đó, dệt khăn các loại là mặt hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty vì thế ở luận văn này, tác giả chỉ


3
tập trung nghiên cứu và lấy số liệu về việc tính giá thành sản phẩm ở mảng
sản xuất (quy trình công nghệ tẩy sau) khăn trơn, còn các chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tập trung vào tất cả hàng hóa và sản phẩm của
Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp:Thu thập, phân tích những
thông tin liên quan đến thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt
may 29/3. Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành phỏng vấn kế toán
trưởng tại đơn vị; thu thập số liệu từ phòng kế toán, phòng kế hoạch. Dựa vào
việc thu thập dữ liệu sơ cấp tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng áp dụng
kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí kế toán
và các công trình của những tác giả nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3
6. Tổng quan tài liệu
Kế toán quản trị chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng. Tiết kiệm chi
phí, hạ giá bán, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
hội nhập và có tính toàn cầu là một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp. Do
đó, một số doanh nghiệp đã và đang vận dụng kế toán quản trị chi phí vào
doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm


4
quan trọng của kế toán quản trị chi phí đối với công tác quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy các nghiên cứu gần đây đã tiến hành tìm hiểu về công tác kế toán quản
trị phí trong các doanh nghiệp để đánh giá việc vận dụng kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp, trên cơ sở lý thuyết góp phần hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí cho từng doanh nghiệp cụ thể.
GS.TS Trương Bá Thanh, PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên, Th.S Lê
Văn Nam (2008), “Giáo trình kế toán quản trị”. Giáo trình đã cung cấp đầy đủ
hệ thống lý thuyết về kế toán quản trị từ công tác hoạch định đến tổ chức
kiểm soát, đánh giá và ra quyết định, là cơ sở lý thuyết giúp đánh giá thực
trạng và là căn cứ đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị
nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng ở các doanh nghiệp.
Đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Thực phẩm
Xuất nhập khẩu Lam Sơn” của tác giả Đinh Diệu Tuyết (2011), luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh , chuyên ngành Kế toán, Đại học Đà Nẵng. Trong luận

văn này đã làm rõ mốt số vấn đề sau:
+ Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại doanh
nghiệp: phân loại chi phí theo cách ứng xử, lập dự toán linh hoạt, xác định lại
đối tượng hạch toán.
+ Hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, tổ chức công
tác hạch toán phục vụ cho công tác KTQT chi phí sản xuất và lập báo cáo để
kiểm soát chi phí sản xuất.
+ Luận văn đã trình bày khá sâu về đặc điểm hoạt động, các khái niệm
liên quan đến KTQT chi phí sản xuất trong ngành chế biến xuất khẩu thủy sản.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí

tại công ty cổ phần

Vinaconex 25” của tác giả Nguyễn Thị Hiền (2006), Luận văn thạc sĩ quản trị


5
kinh doanh, chuyên ngành Kế toán, Đại học Đà Nẵng, tác giả đề xuất giải
pháp hoàn thiện:
+ Tổ chức phương pháp tính gía thành theo phương pháp trực tiếp, phân
loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
+ Đặc điểm và các phương pháp lập dự toán cũng như tính toán giá thành
thực tế và lập báo cáo KTQT tại các donh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
+ Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với việc hoạt động trong ngành xây
dựng.
Đề tài “Kế toán quản trị chi phí ở các Công ty cà phê nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2008). Nội dung nghiên
cứu đặc điểm quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh cà phê nhà
nước ở Đắk Lắk, tác giả đã đánh giá chỉ ra những hạn chế, những nguyên

nhân trong công tác kế toán quản trị chi phí theo đặc thù ngành cà phê. Từ đó
đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại các Công ty cà phê nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể về cách
phân loại chi phí, tính giá thành, hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Tác giả đã nghiên cứu đề tài luận văn về kế toán quản trị chi phí của: Ths.
Lê thi Huyền Trâm (2012) “Kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công ty dệt may
Hòa Thọ”. Qua đó nhận thấy luận văn này đã phần nào phản ánh được hiện
trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may hiện nay dựa trên cơ
sở lý thuyết đánh giá trực trạng và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp dệt may. Về
phương pháp nghiên cứu, các luận văn đều sử dụng các phương pháp thu thập
tài liệu liên quan đến việc so sánh đối chiếu để tiến hành nghiên cứu. Về nội
dung, các luận văn phản ánh thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp dệt may chưa thực sự được chú trọng, các thông tin kế toán quản trị chi


6
phí chưa được sử dụng hiệu quả. Trên cơ sở lý luận, tác giả luận văn này đã
đưa ra các đánh giá, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí cho các doanh nghiệp dệt may.Tuy nhiên, tác giả nhận thấy luận văn
này chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí chỉ tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực may mà chưa khái quát được kế toán quản trị chi phí ở lĩnh vực
dệt. Vì thế trên cơ sở kế thừa những lý luận chung về kế toán quản trị chi
phí tác giả tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí về lĩnh vực dệt tại
Công ty dệt may 29/3.


7
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT, VAI TRÒ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị là việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ của đơn vị kế toán (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
Kế toán quản trị là là việc thu thập, xử lý phân tích, cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính về hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp một
cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán
quản trị chuyên thực hiện và cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức
thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động,
nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định
hợp lý.
Kế toán quản trị chi phí mang tính linh hoạt, thường xuyên và hữu ích,
không bắt buộc phải tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Thông
tin kế toán quản trị chi phí không những cung cấp những thông tin quá khứ
mà còn thu thập xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, dự báo thông tin cho
tương lai thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các
định mức chi phí (bao gồm cả các định mức về số lượng và định mức về đơn
giá...) nhằm để làm mức so sánh để kiểm soát chi phí thực tế, bên cạnh đó làm
căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định sản xuất sản phẩm, về giá bán sản


8

phẩm, quyết định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản xuất hay mua
ngoài, hoặc thuê ngoài gia công....và từ đó đưa ra những phương án kinh
doanh hợp lý.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp và ngoài
doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin đó chỉ có ý nghĩa đối với những
người, những bộ phận và những nhà điều hành, quản lý doanh nghiệp, không
có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của công tác kế toán nói chung
và là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý
nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng trong quản trị, điều hành
doanh nghiệp thể hiện qua các đặc điểm sau:
Là nguồn chủ yếu để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý ra
quyết định kinh doanh gồm: Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết
định
Tư vấn cho các nhà quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa
chọn phương án, ra quyết định kinh doanh thích hợp.
Giúp cho các nhà quản lý, kiểm soát, giám sát chi phí sản xuất, cũng như
điều hành các hoạt động kinh tế tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đánh giá những vấn đề tồn tại của doanh
nghiệp cần khắc phục.
Giúp cho các nhà quản lý thu thập, phân tích các thông tin phục vụ cho
việc lập kế hoạch và dự toán ngân sách, sản xuất kinh doanh... của doanh
nghiệp.


9
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào chức năng hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất gồm 3 bộ phận chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sản xuất chung (SXC)
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí ngoài sản xuất là chi phí liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định rõ được vị trí, chức
năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm từ đó giúp xác định
chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn, nhanh
chóng cũng như cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính
nhanh chóng, kịp thời.
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận
xác định từng kỳ
* Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất sản phẩm hoàn thành. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi nhuận
trong từng kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác
định lợi nhuận trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ
trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào
cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác
định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ. Vì vậy, chi phí sản
phẩm còn được gọi là chi phí tồn kho.
* Chi phí thời kỳ: bao gồm các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác
định các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Nó thường bao gồm chi


10
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí

thời kỳ phát sinh ở kỳ kế toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá
trình kinh doanh của thời kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết
để xác định lợi nhuận ngay trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn
được gọi là chi phí không tồn kho.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
(cách ứng xử của chi phí)
Theo cách này chi phí sản xuất thành ba loại: Chi phí khả biến, Chi phí
biến, chi phí hỗn hợp
Chi phí bất biến được chia thành các loại: Chi phí bất biến bắt buộc, chi
phí bất biến không bắt buộc.
Chi phí biến đổi : là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự biến động
về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị mức độ hoạt động thì
không đổi nhiều khi có thay đổi về mức độ hoạt động và khi không có hoạt
động thì biến phí bằng không.
Chi phí cố định : là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp và định phí trên một đơn vị sản phẩm
hay dịch vụ thay đổi khi thay đổi mức độ hoạt động. Có hai loại: định phí bắt
buộc và định phí không bắt buộc.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản chi phí có bản chất sử dụng lâu
dài không thể thay đổi nhanh chóng bằng hành động của các nhà quản trị
(khấu hao TSCĐ, thuê tài sản,..)
+ Định phí tùy ý: là những khoản chi phí được có thể thay đổi nhanh
chóng bằng các quyết định của nhà quản trị như: chi phí quản cáo, chi phí đào
tạo, chi phí nghiên cứu và phát triển,..
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả biến phí
và định phí. Trong một mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp là định phí,


11
ở một mức độ hoạt động khác chi phí hỗn hợp có thể gồm cả định phí và biến

phí như: chi phí điện thoại, chi phí điện, nước,..
1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc chi
phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tùy thuộc vào khả năng
cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi
phí đó hay không [8, tr61]. Việc quản lý chi phí gắn liền một cấp quản lý nhất
định, khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để
chi phối nó thì gọi là chi phí kiểm soát được ở cấp quản lý đó, còn ngược lại
là chi phí không kiểm soát được. Chi phí không kiểm soát được ở bộ phận nào
đó thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản
lý của bộ phận hoặc các chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ
phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt
hàng, do vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt
hàng và được gọi là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh
cho mục đích phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu
thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần được tiến hành phân bổ cho
các đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp, ta gọi là chi
phí gián tiếp. Thông thường, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mục chi phí trực tiếp, còn các khoản
mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là chi phí gián tiếp [8, tr63].


12
* Chi phí lặn
Là khoản chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn

phương án nào. Chi phí lặn tồn tại ở mọi phương án nên không có tính chênh
lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn phương án tối ưu.
* Chi phí chênh lệch
Chi phí chênh lệch là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc
chỉ có một phần ở phương án khác. Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý
thường phải so sánh nhiều phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các
chi phí gắn liền với phương án đó. Các nhà quản lý thường so sánh các chi
phí phát sinh trong các phương án khác nhau để đi đến quyết định chọn một
phương án. Chi phí chênh lệch là một căn cứ quan trọng để lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh hay phương án đầu tư.
* Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi ích tiềm tàng bị mất đi vì chọn phương án và hành
động này thay vì phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là
phương án tối ưu có sẵn so với phương án được chọn. Như vậy, ngoài những
chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán, trước khi
lựa chọn phương án nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do
những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách khác, mà những cách
này cũng mang lại lợi nhuận.
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí là phương tiện cung cấp thông tin cho các chức năng
hoạch định và kiểm soát chi phí. Dự toán chi phí được lập chính xác và đầy
đủ sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả. Thông qua dự toán
chi phí các nhà quản trị sẽ có kế hoạch về nguồn lực để đảm bảo thực hiện các


13
hoạt động, đồng thời lường trước những khó khăn có thể xảy ra và có biện
pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu

của doanh nghiệp.
Dự toán chi phí được lập căn cứ vào dự toán doanh thu và định mức chi
phí. Do đó để lập được dự toán chi phí chính xác thì doanh nghiệp phải xây
dựng được hệ thống định mức chi phí thật chi tiết và chính xác. Dự toán chi
phí có thể được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận.
a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất.
Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng và đúng kế hoạch.
Căn cứ để dự toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ là: dự
kiến sản lượng sản phẩm sản xuất, định mức nguyên vật liệu tiêu hao cho một
đơn vị sản phẩm, đơn giá nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu mua vào
trong kỳ, lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp

Sản lượng sản
= phẩm cần sản xuất

Số lượng NVL tiêu
x

hao cho 1 đơn vị

trong kỳ

sản phẩm

Đơn giá

x

NVL xuất
dùng

b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Để có kế hoạch điều chỉnh lực lượng lao động thích nghi với tình hình,
không làm ảnh hưởng đến sản xuất, giúp nhà quản lý có kế hoạch chủ động
trong việc sử dụng lao động, sử dụng lao động có hiệu quả, làm cơ sở phân
tích ảnh hưởng của chi phí nhân công với chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm… Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy
mô của lực lượng lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự
toán này là duy trì lực lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất


14
tránh tình trạng lãng phí lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh
nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
phải lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, sau đó
tập hợp lại để tính toán cho toàn doanh nghiệp.
Chi phí

Định mức thời

Khối lượng sản

nhân công

phẩm cần sản


=

trực tiếp

X

xuất trong kỳ

gian SX hoàn
thành 01 sản

Đơn giá giờ
X công lao động

phẩm

trực tiếp

c. Dự toán chi phí sản xuất chung
Xác định kế hoạch chi phí sản xuất chung. Lựa chọn sự phân bổ phù hợp.
Dự toán chi phí sản xuất chung được xác định theo công thức:
Dự toán chi phí SXC = Dự toán định phí SXC + Dự toán biến phí SXC
+ Đối với phần biến phí: có thể căn cứ vào tổng thời gian lao động trực
tiếp hoặc số giờ máy chạy hoặc số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến và đơn
giá chi phí sản xuất chung để xác định, cụ thể:
Dự toán
biến phí SXC

=


KL SP sản xuất

Dự toán biến phí
×

dự toán

đơn vị SXC

+ Đối với phần định phí sản xuất chung: thường ít thay đổi so với thực
tế, nên khi lập dự toán, căn cứ vào số thực tế kỳ trước và những thay đổi định
phí dự kiến trong kỳ tới (nếu có) để dự toán cho kỳ này.
Dự toán định
phí SXC

=

Định phí SXC thực tế
kỳ trước

Tỷ lệ % tăng (giảm) định phí
×

SXC theo dự kiến

d. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Giúp chủ động trong việc quản lý và điều chỉnh chi phí BH và QLDN
hiệu quả, đánh giá chất lượng quản lý trong một thời kỳ. Từ đó đạt mục tiêu
chung của doanh nghiệp.



15
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là dự kiến các
chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi
phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất.
Dự toán này được lập theo tính chất tác động của chi phí theo kết quả
hoạt động.
Căn cứ để lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất,… Dự toán có thể được lập từ nhiều dự
toán nhỏ hoặc các dự toán cá nhân do những người có trách nhiệm trong khâu
bán hàng và quản lý lập ra. Dự toán được lập cho từng khoản mục, sau đó
tổng hợp lại.
+ Đối với biến phí: Căn cứ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn
giá biến phí của 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ hoặc căn cứ vào doanh thu tiêu
thụ và tỷ suất biến phí bán hàng theo doanh thu.
Tổng biến phí BH = Số lượng SP tiêu thụ × Đơn giá BP của SP tiêu thụ
Hoặc Tổng biến phí BH = Doanh thu BH × Tỷ suất biến phí BH.
+ Đối với định phí: Căn cứ vào số thực tế kỳ trước và những thay đổi
định phí dự kiến trong kỳ tới (thay đổi do tính thời vụ, tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, quảng cáo, khuyến mãi, đầu tư bổ sung,…).
1.3.2. Tính giá thành trong doanh nghiệp
a. Tính giá thành theo phương pháp toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà toàn bộ các chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) đều được tính vào giá
thành sản phẩm sản xuất hoàn thành.



16
Phương pháp tính giá thành toàn bộ gồm hai hệ thống tính giá thành sản
phẩm là hệ thống tính giá thành theo công việc và hệ thống tính giá thành
theo quá tŕnh sản xuất
Tổng giá

Chi phí

CPSX phát sinh trong

thành

= dở dang đầu +

kỳ ( CPNVLTT+

sản phẩm

kỳ

CPNCTT+ CPSXC)

Chi phí
-

dở dang
cuối kỳ

Tùy theo từng đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm của đơn vị mà có
thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sản phẩm sau: phương

pháp giản đơn, hệ số, tỷ lệ, phân bước,….
Tính giá thành theo phương pháp toàn bộ có ích cho nhà quản trị trong
việc ra các quyết định chiến lược. Tuy nhiên phương pháp này không đáp ứng
được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các kế hoạch linh hoạt đáp
ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất
khác nhau
b.Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp chỉ bao gồm
các chi phí sản xuất biến đổi, còn các chi phí sản xuất cố định không được
tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ có những chi phí của quá
trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được xem
là chi phí sản xuất, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến. Chi phí sản xuất chung bất
biến được coi là chi phí thời kỳ và được tính vào chi phí kinh doanh ngay khi
phát sinh.
Việc tính giá thành theo phương pháp chi phí trực tiếp sẽ có ích hơn
trong việc đánh giá hoạt động của nhà quản lý. Phương pháp này được sử


17
dụng nhiều trong kế toán quản trị như: định giá bán sản phẩm, lập dự toán
linh hoạt, lập báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, cơ sở để thực hiện công
tác kiểm soát, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, ứng dụng trong phân tích
mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận, xác định sản lượng hòa vốn, ra
quyết định trong điều kiện năng lực nhàn rỗi…
1.3.3. Kế toán quản trị chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
a. Kế toán quản trị chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm như
là: Lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bốc dỡ thành phẩm giao

cho khách hàng, chi phí bao bì, chi phí khấu hao phương tiện vận chuyển....
Việc theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ chi tiết sản xuất kinh
doanh để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Sổ được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí
như: chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ liên quan
đến chi phí bán hàng kế toán vào sổ chi tiết sản xuất kinh doanh – chi tiết tài
khoản 641, cũng như lập bảng tính giá thành, theo dõi chi phí, xác định kết
quả kinh doanh.
b. Kế toán quản trị chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn những chi phí liên quan đến việc tổ
chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, nhà máy mà không thể xếp vào loại chi phí
sản xuất hay chi phí bán hàng. Chi phí quản lý gồm: tiền lương nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, các khoản phụ cấp phải trả ăn giữa ca,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các
phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng sử dụng cho công tác quản lý,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp...


×