Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại cục thuế tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM HỒNG QUANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM HỒNG QUANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

1066/QĐ-ĐHNT ngày 16/11/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

06/QĐ-ĐHNT ngày 04/01/2017

Ngày bảo vệ:

14/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phan Thị Dung
Chủ tịch Hội Đồng
TS. Lê Kim Long
Khoa sau đại học
KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 01 năm 2017

Tác giả

Phạm Hồng Quang

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình cao học tại Trường Đại
học Nha Trang bản thân tôi gặp nhiều khó khăn, nhưng được sự giúp đỡ, động viên
góp ý chân tình của đồng nghiệp, bạn bè là động lực mạnh mẽ đã giúp tôi vượt qua
mọi khó khăn để hoàn thành chương trình các môn học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, Khoa Đào tạo sau Đại học, Khoa
Kinh tế, Khoa Kế toán...của Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu, làm nền tảng để hỗ trợ trong công việc cũng như trang bị các
kiến thức khác về cuộc sống. Thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi bày tỏ lòng
kính trọng và cám ơn rất nhiều Thầy Cô của Trường, đặc biệt tôi xin gửi l ời cả m
ơn chân thành đến Tiến sĩ Phan Thị Dung, người đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn
để tôi có thể hoàn tất luận văn này.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và Phòng kiểm tra thuế số 1
- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian theo học khóa học.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và các
bạn kế toán các doanh nghiệp đã giúp tôi khảo sát tất cả các bảng câu hỏi làm nguồn
dữ liệu cho hỗ trợ cho kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Tác giả

Phạm Hồng Quang

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG..............................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng ......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về thuế..................................................................................................7
1.2. Thuế giá trị gia tăng ................................................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng.......................................8
1.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ................................................................11
1.3. Nội dung công tác quản lý thuế giá tri gia tăng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ......15
1.3.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý thuế .............................................15
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ............................................17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế................................................22
1.3.4. Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu .................................25
1.3.5. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu .........29
1.3.6. Kinh nghiệm quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các nước trên thế giới.....30
Tóm tắt Chương 1..........................................................................................................33

v



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH
KHÁNH HÒA ..............................................................................................................34
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa... 34
2.1.1. Tình hình phát triển ngành xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2011-2015 ......................................................................................................................34
2.1.2. Loại hình kinh doanh xuất khẩu tại tỉnh Khánh Hòa. .........................................36
2.1.3. Kết quả mang lại của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại tỉnh Khánh Hòa........40
2.2. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa........................................................................... 40
2.2.1. Sự ra đời và phát triển Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ..............................................40
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý thuế ...................................................................41
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .......................................................................44
2.3.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế, hoàn thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế doanh nghiệp xuất khẩu .........................................................................................45
2.3.2. Thực trạng thủ tục hoàn thuế...............................................................................53
2.3.3. Thưc trạng công tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. .................................................61
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý thông tin người nộp thuế .......................................61
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế...............................................62
2.3.6. Thực trạng công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu.............................................................................................................66
2.3.7. Thực trạng công tác thu nợ, cưỡng chế thuế. ......................................................68
2.3.8. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ....................................70
2.4. Khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đối với công tác quản lý thuế.................................................................................. 72
2.4.1. Mục đích cuộc khảo sát .......................................................................................72
2.4.2. Đối tượng và thời gian điều tra............................................................................72
vi



2.4.3. Phương pháp điều tra...........................................................................................72
2.4.4. Giới thiệu mẫu nghiên cứu ..................................................................................73
2.4.5. Các thông tin về mẫu nghiên cứu ........................................................................74
2.4.6. Kết quả đánh giá về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..........................................75
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất khẩu
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, những mặt đạt được và những mặt hạn chế........................ 85
2.5.1. Những mặt đạt được ............................................................................................85
2.5.2. Những mặt hạn chế..............................................................................................88
2.5.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng ......................................................................90
Tóm tắt Chương 2..........................................................................................................94
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 ..............95
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của ngành thuế Khánh Hòa đến năm 2020 ........ 95
3.1.1. Phương hướng hoạt động của ngành thuế Khánh Hòa đến năm 2020 ................95
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của ngành thuế Khanh Hòa đến năm 2020 .........................95
3.2. Quan điểm, chủ trương quản lý thuế gía trị gia tăng đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ........................................................................ 96
3.2.1. Phương hướng phát triển xuất khẩu của tỉnh Khánh Hòa ...................................96
3.3. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu............................................................................................................... 96
3.3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị nguồn lực cho công tác quản
lý thuế ............................................................................................................................97
3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .......................................................................99
3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của doanh nghiệp xuất khẩu tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ...........................................................................................105
vii



3.3.4. Các giải pháp nhằm cải thiện môi trường pháp lý liên quan đến việc quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ...........107
3.3.5. Các nhóm giải pháp khác ..................................................................................108
3.4. Một số kiến nghị..................................................................................................................109
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .............................................................................109
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và các Sở Ban Ngành liên quan..110
Tóm tắt Chương 3........................................................................................................111
KẾT LUẬN .................................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................114
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC

: Công chức

CCNT

: Cưỡng chế nợ thuế

CCT

: Chi cục Thuế

CSDL


: Cơ sở dữ liệu

CT

: Cục Thuế

TCT

: Tổng cục Thuế

CQCT

: Cơ quan Cục Thuế

ĐKT

: Đăng ký thuế

DN
DNXK
DNNN
ĐTNN
DNNQD

: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp xuất khẩu
: Doanh nghiệp nhà nước
: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


MHXK
LHDN
QMDN

: Mặt hàng xuất khẩu
: Loại hình doanh nghiệp
: Quy mô doanh nghiệp

Ktra

: Kiểm tra

Ttra

: Thanh tra

UBND
QHTA
QLCCN
KKKTT
THNVDT

: Ủy ban nhân dân
: Quản trị Hành chính Tài vụ Ấn chỉ
: Quản lý cưỡng chế nợ
: Kê khai và Kế toán thuế
: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

TB


: Thông báo

HS

: Hồ sơ

HSHT

: Hồ sơ hoàn thuế

KTHS

: Kiểm trước hoàn sau

HTKS

: Hoàn trước kiểm sau

QTr-HT

: Quy trình hoàn thuế

LĐCT

: Lãnh đạo Cục Thuế

KBNN

: Kho bạc nhà nước


TNCN
TNDN

: Thu nhập cá nhân
: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn



: Trung ương
ix


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2015...............34
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành xuất khẩu tại tỉnh Khánh Hòa từ 2011
đến 2015.........................................................................................................................35
Bảng 2.3. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2015 ........................................................................38
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.....................48
Bảng 2.5. Tình hình cấp mã số thuế cho doanh nghiệp Khánh Hòa trong thời gian qua .....50
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu......60
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT................................................62
Bảng 2.8. Tình hình khiếu nại của các DN KDXK .......................................................67
Bảng 2.9. Tổng hợp tình hình cưỡng chế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa......................69
Bảng 2.10. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2011-2015 ...................................70
Bảng 2.11. Thống kê về lĩnh vực kinh doanh của mẫu nghiên cứu ..............................74

Bảng 2.12. Quy mô của mẫu khảo sát ...........................................................................75
Bảng 2.13. Loại hình sở hữu của mẫu khảo sát.............................................................75
Bảng 2.14. Đánh giá về kiến thức thuế .........................................................................75
Bảng 2.15. Công tác đăng ký, kê khai, nộp hồ sơ hoàn thuế ........................................76
Bảng 2.16. Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .....79
Bảng 2.17. Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT.....79
Bảng 2.18. Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác giải quyết hoàn thuế của Cơ
quan thuế........................................................................................................................81
Bảng 2.19. Đánh giá của các doanh nghiệp về Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo các vấn
đề liên quan về hoàn thuế ..............................................................................................82
Bảng 2.20. Đánh giá của các doanh nghiệp về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với
chính sách thuế hiện nay................................................................................................84

x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Tình hình xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2015 ................... 35
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu so với tốc độ tăng doanh nghiệp của ngành
xuất khẩu tại tỉnh Khánh Hòa từ 2011 đến 2015..........................................................36
Biểu đồ 2.3. Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2015 ........................................................................38
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức ngành thuế tỉnh Khánh Hòa ...............................................42
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức Văn phòng Cục Thuế .........................................................42
Sơ đồ 2.3. Quy trình lập dự toán thuế GTGT................................................................46
Biểu đồ 2.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán thu của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa .....................................................................................................................49
Biểu đồ 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát của doanh nghiệp về công tác hoàn thuế
GTGT tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ............................................................................84
Hình 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về sự hài lòng đối với

chính sách thuế hiện nay.............................................................................................................. 85

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Công tác quản lý hoàn thuế GTGT hiện nay được Ngành thuế quan tâm và đặt
lên hàng đầu, Nhà nước đã đưa ra nhiều biện pháp, thay đổi chính sách thuế để chuẩn
hóa và quản lý công tác hoàn thuế ngày một tốt hơn. Tuy nhiên với cơ chế thông
thoáng trong quản lý thuế, một số các doanh nghiệp xuất khẩu lợi dụng đã sử dụng hóa
đơn, chứng từ bất hợp pháp, gian lận trong việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế nhằm
chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước, nhất là các doanh nghiệp khẩu qua biên giới đất
liền gây bức xúc dư luận làm mất công bằng giữa các doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Chính vì vậy công tác quản lý hoàn thuế GTGT luôn được quan tâm chỉ đạo sát sao từ
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đến Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời luôn đề ra
các như biện pháp quản lý thuế chặt chẽ hơn với tình hình hiện tại tránh thất thoát tiền
hoàn thuế của nhà nước. Là công chức trong ngành Thuế, tác giả tâm đắc đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn nghiên cứu khoa học thạc sỹ Ngành Quản
trị kinh doanh.
- Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế GTGT của các doanh
nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó, chỉ ra những bất cập trong quản lý thuế GTGT, kẻ hở
chính sách chế độ; lợi dụng cơ chế thông thoáng của Luật thuế các doanh nghiệp xuất

khẩu, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
+ Khảo sát ý kiến của doanh nghiệp xuất khẩu để tìm hiểu về chính sách thuế
GTGT đang áp dụng, công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
để biết những thuận lợi khó khăn và những rủi ro thường gặp của doanh nghiệp trong
quản lý thuế.
xii


+ Khảo sát sự hài lòng của các doanh nghiệp xuất khẩu đối với dịch vụ hỗ trợ
chính sách pháp luật về thuế, thủ tục giải quyết hoàn thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT, hoàn thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài hoàn thiện

công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp định tính.
+ Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp để
qua đó rút ra kết luận công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
+ Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, có lồng ghép một phần định lượng
thông qua việc khảo sát 80 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
+ Phương pháp chuyên gia.
- Kết quả nguyên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa" tác giả đã đánh giá
công tác quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp xuất khẩu trong những năm qua tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa đã đạt được từ sự chấp hành chính sách pháp luật thuế, các
doanh nghiệp đã góp phần to lớn giúp cho Ngành thuế Khánh Hòa hoàn thành nhiệm

vụ thu ngân sách nhà nước, công tác quản lý thuế từng bước hiện đại hóa đáp ứng
được các yêu cầu cấp bách, hiện tại đã hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu về thủ tục,
giải quyết các vướng chính sách thuế trong xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh những mặt
tích cực còn có nhiều bất cập do chính sách thuế hiện nay như công tác giải quyết hoàn
thuế chậm, làm mất nhiều thời gian tiền bạc của doanh nghiệp; công tác trả lời đơn thư
khiếu nại còn chậm trễ; việc không hài lòng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế hoàn
thuế nhiều gây mất thời gian và khó khăn cho doanh nghiệp không tập trung vào việc
kinh doanh. Thông qua khảo sát đánh giá, ý kiến của doanh nghiệp không hài lòng với
chính sách thuế hiện nay việc hoàn thuế chậm mất nhiều thời gian, công tác kiểm tra
hoàn thuế thường xuyên gây nhiều hiểu lầm của doanh nghiệp...
xiii


- Doanh nghiệp xuất khẩu do Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa quản lý phần lớn đều
được hoàn thuế GTGT và hiện nay sản phẩm xuất bán dần dần tìm được chỗ đứng trên
thị trường thế giới, góp phần thực hiện nghĩa vụ thuế cho ngân sách, đặc biệt là giải
quyết hàng ngàn lao động phổ thông có việc làm, hạn chế được tệ nạn cho xã hội. Đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức cho doanh xuất khẩu trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt, họ luôn luôn tự hoàn thiện và tạo dựng thương hiệu bền vững... Mong rằng trong
thời gian tới nhà nước cần có cơ chế chính sách đổi mới hỗ trợ tích cực, bình đẳng, cụ
thể, dễ dàng thực hiện, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính thuế tạo môi trường
kinh doanh tốt, hành lang pháp lý chặt chẽ đồng thời công tác hoàn thuế được giải
quyết nhanh gọn, để cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tập trung đầu tư phát
triển sản xuất kinh.
Từ khóa sử dụng trong luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp
xuất khẩu.

xiv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Trong mỗi giai
đoạn phát triển, hệ thống thuế được thiết kế và vận hành bảo đảm phù hợp với sự phát
triển, cơ cấu của nền kinh tế, pháp luật thể chế.
Quá trình cải cách hệ thống chính sách thuế Việt Nam qua nhiều giai đoạn,
trước những đòi hỏi tình hình mới nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành
thuế không ngừng đổi mới phương thức quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động về
mọi mặt, hoàn thiện các giải pháp quản lý, tháo gỡ mọi khó khăn liên quan đến cơ chế,
chính sách thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đóng góp nghĩa vụ thuế ngày càng cao cho ngân sách nhà nước đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Chiến lược cải các hệ thống thuế nước ta giai đoạn 2011-2020 là bước đột phá
của ngành thuế trong quá trình cải cách hành chính, sửa đổi bổ sung các loại sắc thuế
cho phù hợp trong môi trường hội nhập kinh thế giới đảm bảo sự công công bằng,
cạnh tranh lành mạnh trong quá trình thực thi chính sách thuế. Một trong những sắc
thuế được sửa đổi bổ sung nhiều nhất là thuế giá trị gia tăng (GTGT): từ đối tượng tính
thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT... đến ngành nghề áp dụng, thủ tục kê khai thuế để
phù hợp với tình hình kinh tế nước ta và thông lệ quốc tế.
Trong Luật thuế GTGT: hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chịu thuế suất thuế GTGT
0%, vì vậy hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ đối với hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất hàng hóa
dịch vụ xuất khẩu. Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, hầu hết
chính là quản lý số thuế GTGT được hoàn. Đây là vấn đề Cơ quan thuế quan tâm nhất
và luôn có chính sách thuế áp dụng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu dễ thực hiện đồng thời luôn đề ra các như biện pháp quản lý thuế chặt chẽ
hơn với tình hình hiện tại.
Bên cạnh các doanh nghiệp kinh doanh chân chính, còn có một số doanh nghiệp
lợi dụng cơ chế chính sách thông thoáng của Nhà nước, đã sử dụng hóa đơn, chứng từ

bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, luồn lách “qua mặt” nhiều
1


vòng kiểm soát của các cơ quan chức năng, đã chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng tiền hoàn
thuế xuất khẩu qua biên giới đất liền, điển hình trong 2014, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an phát hiện 54 doanh nghiệp tại huyện An Phú, Tịnh Biên tỉnh An Giang
xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia đã gian lận chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng số tiền
hoàn thuế, đây là điểm nóng gây nên bức xúc và quan tâm trong xã hội. Trước tình
hình đó, Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế đã vào cuộc và chỉ đạo gắt gao ngành Thuế trong
việc thực hiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất khẩu, hoàn thuế GTGT đặt
ra nhiều vấn đề thách thức lớn trong việc quản lý thuế GTGT cho ngành Thuế.
Là công chức công tác tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa tác giả rất quan tâm vấn đề
quản lý thuế hoàn thuế, nhất là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu, do đó tác giả rất tâm đắc đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn
nghiên cứu khoa học thạc sỹ Ngành Quản trị kinh doanh. Qua nghiên cứu, tác giả đánh
giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa, thông qua việc đánh giá những mặt tích cực, những hạn chế,
nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý thuế GTGT,
công tác giải quyết hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa ngày càng hiệu quả hơn, tạo môi trường lành mạnh, công bằng cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất
khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh

nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở đó, chỉ ra những bất cập
trong quản lý thuế GTGT, kẻ hở chính sách chế độ; lợi dụng cơ chế thông thoáng của
Luật thuế các doanh nghiệp xuất khẩu, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chiếm đoạt
tiền hoàn thuế.
- Khảo sát ý kiến của doanh nghiệp xuất khẩu để tìm hiểu về chính sách thuế
GTGT đang áp dụng, công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
2


để biết những thuận lợi khó khăn và những rủi ro thường gặp của doanh nghiệp trong
quản lý thuế .
- Khảo sát sự hài lòng của các doanh nghiệp xuất khẩu đối với dịch vụ hỗ trợ
chính sách pháp luật về thuế, thủ tục giải quyết hoàn thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn (2011-2015).
Trên cơ sở khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu tại tỉnh Khánh Hòa có liên
quan trong việc hoàn thuế GTGT.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu đặc thù của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 và đề
xuất các giải pháp cho công tác quản lý thuế cũng như hoàn thuế GTGT cho giai đoạn
từ đây đến năm 2020.
Việc khảo sát điều tra doanh nhiệp xuất khẩu được thực hiện từ tháng 4/2016 đến
tháng 9/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tác giả sử dụng các
phương pháp sau:
3


- Phương pháp định tính.
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp để
qua đó rút ra kết luận công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, có lồng ghép một phần định lượng
thông qua việc khảo sát 80 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
- Phương pháp chuyên gia.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua việc điều tra khảo sát 80
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu do Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa quản lý bằng phiếu
câu hỏi gởi cho doanh nghiệp (qua mail) và tác giả giải thích, trao đổi cần sự giúp đỡ
của doanh nghiệp đánh giá khách quan câu hỏi đưa ra khảo sát công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu do Cục Thuế quản lý và cam kết kết quả
khảo sát tác giả chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu luận văn không sử dụng cho các
mục đích khác, kết quả có 80 phiếu hợp lệ (tổng số phiếu phát ra bằng số phiếu thu
vào). Tác giả cũng thu thập dữ liệu bằng phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi

trực tiếp với các vị lãnh đạo cấp cao trong lĩnh vực quản lý thuế trong lĩnh vực thuế,
kinh doanh xuất khẩu.
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu từ các Phòng ban chức năng tại Cục
thuế tỉnh Khánh Hòa, các báo cáo tổng kết công tác thuế hàng năm của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa, từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ nguồn tài liệu các
luận văn đã nghiên cứu trước, từ sách báo internet…
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Để xử lý số liệu thu thập từ điều tra doanh nghiệp, tác giả sử dụng phần mềm
SPSS 18.0. thông qua phương pháp phân tích thống kê mô tả.
Để làm rõ thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích
và tổng hợp.
Để đưa ra các giải pháp và kiến nghị, tác giả không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết, cơ
sở thực tiễn thông qua khảo sát, bên cạnh đó còn dựa vào ý kiến chuyên gia và kinh
4


nghiệm trong quá trình công tác của chính tác giả - người đã có nhiều năm gắn bó với
ngành Thuế.
5. Đóng góp khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo tốt cho Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa nói riêng và ngành thuế nói chung, nhằm gợi ý các chính sách giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Ngoài ra, đề tài có thể làm tài liệu học
tập cho học viên quản lý tài chính và các công chức mới trong ngành thuế.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Quản lý thuế GTGT, có thể kể đến như:
- Phân tích những bất cập của pháp luật thuế GTGT ở nước ta hiện nay mà đặc

biệt là những bất cập lớn của Luật Thuế GTGT và những vướng mắc phát sinh trong
thực tế do sự bất cập của pháp luật thuế GTGT chưa đề cập sâu công tác hoàn thuế
(Nguyễn Kim Thái Linh, 2010).
- Đề cập các doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn chứng từ để khai khai khấu trừ
thuế, đề xuất các biện pháp kịp thời ngăn chặn hành vi gian lận, luận văn tuy có đề cập
về hoàn thuế nhưng không thể áp dụng hết cho tình hình hiện nay do chính sách thuế
GTGT có sự thay đổi. Tác giả đã quan tâm đến công tác tuyên truyền chính sách pháp
luật trong quản lý thuế GTGT tránh thất thoát nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(Nguyễn Kim Thái, 2010).
- Phân tích quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định cũng gặp không ít khó
khăn vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT cần được tăng cường
kiểm soát để chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, đưa ra các giải pháp thiết thực để
công tác quản lý thuế GTGT ngày càng hoàn thiện hơn (Lê Thị Hồng Lũy, 2015).
Tóm lại, mỗi nghiên cứu nêu trên đã làm nổi bật lên những khía cạnh riêng và
đưa ra những giải pháp đối với vấn đề quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên đa phần các
nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu một vấn đề hoàn thiện cả chính sách thuế GTGT tại
một địa phương, chưa có các công trình khoa học nghiên cứu công tác quản lý thuế đối
5


với các doanh nghiệp xuất khẩu hay hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các
DN xuất khẩu tại các địa phương khác đến năm 2015. Các giải pháp được đề xuất giải
quyết chưa phù hợp khi Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung hiện nay.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài cho thấy đến nay chưa có đề tài, luận văn,
luận án hoặc công trình nghiên cứu khoa học nào về công tác hoàn thiện công tác quản
lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hay
nói cách khác công tác hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại tỉnh
Khánh Hòa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được viết thành 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và quản lý thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm về thuế
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để đạt được
quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người công dân của
nhà nước, đó là thuế...” (Mark - Anghen, 1962)
Mark: Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng đã viết “Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là
thuế” (Mark - Enghen, 1962)
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh như sau: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các
công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận
được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là
tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” (K.P.Makkohhell and
C.L.Bryu, 2005).
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu trên,
có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới
hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử
dụng cho mục tiêu cá nhân.
7


1.2. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là loại hình thuế được áp dụng đã khá lâu trên thế giới và
hiện nay đã phổ biến rộng ra rất nhiều quốc gia khác nhau.
Theo tài liệu “Tìm hiểu các quy định cơ bản về thuế Giá trị gia tăng” từ Tổng
cục Thuế Việt Nam, Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá
trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA),
tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị
gia tăng. Tại một số quốc gia, như Australia, Canada, New Zealand, Singapore thì thuế
này được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch
vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ".
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/1999. Sau đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003
và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật
thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2009 để phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Về khái niệm, thuế giá trị gia tăng có nhiều cách hiểu khác nhau, trong phạm vi
của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm sau đây:
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc hội nước ta ban hành
ngày 03/06/2008 và cũng là văn bản luật hiện nay đang áp dụng, thuế giá trị gia tăng
được hiểu là:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Thuế này do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng người tiêu
dùng là đối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về thực chất, thuế
GTGT là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng.
8


Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra, hay còn gọi là giá
trị gia tăng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng được xác định bằng
chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế. Điều quan trọng là phải xác định được GTGT ở
các giai đoạn SXKD khác nhau thì việc tính toán số thuế GTGT giai đoạn đó mới
chính xác và hợp lý.
Liên quan đến khái niệm thuế GTGT, Luật thuế GTGT cũng đã đề cập đến một
số khái niệm liên quan đến thuế GTGT. Điều này được thể hiện cụ thể tại các điều
khoản của Luật số 13/2008/QH12 của Quốc Hội nước ta.
1.2.1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng
hoá, dịch vụ đấy.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ vào phần giá trị tăng
thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế đầu

ra ở khâu cuối cùng (tiêu dùng).
- Thuế GTGT có tính trung lập cao bởi lẽ nó là khoản thu hộ cho Nhà nước ở
người mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng thêm vào giá bán hàng. Vì vậy, nó
thường được xây dựng với ít mức thuế suất, không có sự phân biệt phức tạp giữa các
loại hàng hoá, dịch vụ nên việc tính thuế cũng đơn giản hơn so với thuế doanh thu.
- Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào
hoá đơn mua, bán hàng để tính thuế. Vì vậy mà nó khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh khi mua hàng phài lấy hoá đơn và khi bán hàng thì phải xuất hoá đơn theo
đúng quy định, đó chính là sự kỷ luật của hoá đơn chứng từ.
- Thuế GTGT có thể đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho Ngân sách Nhà
nước, nó có phạm vi rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất
của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào mục đích gì. Nó có đối tượng
thu là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động
dịch vụ có thu tiền, nó đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng
hoá nhập khẩu. Phần lớn các nước áp dụng thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng từ 20% đến 30% trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước, xấp xỉ 5% - 10% GDP.
9


- Thuế GTGT còn có một ưu điểm nữa là: các đối tượng nộp thuế tự động
kiểm soát lẫn nhau, mỗi đối tượng muốn khấu trừ số thuế GTGT trên số hàng mua, và
số thuế trên số hàng bán thì phải chứng minh số mua và số liên hệ. Vì vậy, mỗi đối
tượng nộp thuế phải cố kiểm soát xem những nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho
mình có khai nộp đầy đủ thuế GTGT hay không bằng cách họ đòi cấp hoá đơn hoặc
biên nhận thu tiền có ghi thu số thuế GTGT liên hệ.
- Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thuế GTGT còn có những nhược điểm
như: việc hạch toán và quản lý thuế tương đối phức tạp, nhất thiết phải có hoá đơn,
chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi thuế đầu ra, đầu vào, khấu trừ
hoặc thoái trả thuế.
- Một nhược điểm nữa là thuế GTGT có ít mức thuế suất nên người tiêu dùng

có thu nhập cao hay thấp vẫn phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái so
với thu nhập cho nên thường thiếu công bằng. Tính chất này xuất phát từ quy luật
giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên
nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Trong điều
kiện đó tỉ suất thuế tiêu dùng trung bình so với thu nhập có xu hướng giảm đi khi thu
nhập tăng lên. Người có thu nhập cao sẽ có tỉ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập
càng nhỏ.
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ rất quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ,
nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên
cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc
10


chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện
căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá
đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Như vậy,
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc

đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu
ra để được hoàn thuế GTGT.
1.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế. (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: Doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước
ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam và các tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;
1.2.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
a. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế:
+ Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa do cơ sở kinh doanh, sản xuất bán ra là
giá chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế
11


×