Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 103 trang )

















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






VÕ THỊ HỒNG LAN










HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM
TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN










LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH












Hà Nội - 2014




































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





VÕ THỊ HỒNG LAN







HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM
TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN





Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 603401






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH





Hà Nội - 2014

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN 10
LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN 10
1.1.Đấu thầu và đấu thầu mua sắm. 10
1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong kinh tế: 10
1.1.2. Khái niệm đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị (gọi chung là đấu
thầu mua sắm hàng hóa): 11
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị: 11
1.2. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng 11
1.2.1. Đối với chủ đầu tƣ: 11
1.2.2. Đối với các nhà thầu: 12
1.2.3. Đối với Nhà nƣớc: 12
1.2.4. Đối với xã hội: 13
1.2.5. Đối với quốc tế: 13
1.3. Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị 13
1.3.1. Khái niệm quản lý nói chung và quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị
nói riêng 13
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị hiện
nay 16
1.3.4. Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị bao gồm các nội dung sau: 18
1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá quản lý đấu thầu 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số Bộ, Ngành và bài học kinh
nghiệm đối với công tác quản lý đấu thầu tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ
Công an. 25
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số Bộ, Ngành 25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý đấu thầu tại Cục Kế hoạch
và Đầu tƣ - Bộ Công an. 35
CHƢƠNG 2 38
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ,

PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ 38
2.1 . Tổng quan về Cục Kế hoạch và Đầu tƣ. 38
2.1.1. Sự hình thành và phát triển đơn vị. 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị 39
2.1.3. Tình hình công tác đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục
Kế hoạch và Đầu tƣ 40
2.2. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện
tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ giai đoạn 2010-2013: 46
2.2.1.Về công tác ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện các văn bản QPPL
về đấu thầu: 46
2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thực hiện công tác quản lý đấu thầu:
47
2.2.3. Công tác tổ chức thẩm định đấu thầu 47
2.2.4. Công tác quản lý, sử dụng lệ phí thẩm định và thông tin trong đấu thầu:
52
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu: 52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu gắn với chỉ tiêu đặc thù của Ngành 53
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc: 53
2.3.2.Một số tồn tại, hạn chế: 58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 61
CHƢƠNG 3 63
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN TRONG THỜI GIAN ĐẾN NĂM
2015, TẦM NHÌN 2020. 63
3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý đấu thầu. 63
3.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc tác động đến quản lý đấu thầu mua sắm
trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an. 63
3.1.2.Mục tiêu, định hƣớng công tác quản lý đấu thầu trong thời gian đến 2015,
tầm nhìn 2020: 64

3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện
tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ 66
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu mua sắm
tại đơn vị. 66
3.2.2. Cơ cấu lại bộ máy cũng nhƣ quy định chức năng, nhiệm vụ bộ phận làm
công tác quản lý đấu thầu. 68
3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp
làm công tác đấu thầu. 70
3.2.4. Đơn giản hoá quy trình đấu thầu. 71
3.2.5. Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá hoạt động đấu thầu và theo hƣớng
tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 74
3.2.6. Quy định chi tiêu tài chính, lệ phí thẩm định, quản lý thẩm định rõ ràng.
76
3.2.7. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động đấu thầu. 77
3.2.8.Thành lậpTrung tâm mua sắm tài sản công thí điểm: 79
PHẦN KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Phụ lục 1-a 86
Phụ lục 1-b 89
Phụ lục 1-c 90
Phụ lục 1-d 92
Phụ lục 2 94
i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1

BCA
Bộ công an
2
H43
Cục Kế hoạch và Đầu tƣ
3
TCIV
Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật
4
TTB
Trang thiết bị
5
CAND
Công an nhân dân
6
CBCS
Cán bộ chiến sỹ
7
KHĐT
Kế hoạch đấu thầu
8
HSMT
Hồ sơ mời thầu
9
KQLCNT
Kết quả lựa chọn nhà thầu
10
ĐTRR
Đấu thầu rộng rãi
11

ĐTHC
Đấu thầu hạn chế
12
CĐT
Chỉ định thầu
13
CHCT
Chào hàng cạnh tranh
14
TTH
Tự thực hiện
15
ĐH, GKHSX
Đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất
16
QPPL
Quy phạm pháp luật
17
Nxb
Nhà xuất bản













ii

DANH MỤC BẢNG

STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Tỷ lệ lựa chọn hình thức mua sắm trong lực
lƣợng qua các năm từ 2010-2013
46
2
Bảng 2.2
Kết quả đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc Bộ
Công an từ năm 2010 đến nay theo đánh giá
chung
55
3
Bảng 2.3
Kết quả đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc Bộ
Công an trong 04 năm theo hình thức lựa chọn
57




























iii

DANH MỤC HÌNH

STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG

TRANG
1
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy của Cục Kế hoạch và Đầu tƣ
39
2
Hình 2.2
Tình hình mua sắm công trong 03 năm: cấp Bộ;
Tổng cục và địa phƣơng
59
3
Hình 3.1
Chức năng, nhiệm vụ Phòng Giám sát và Quản
lý đấu thầu
69
4
Hình 3.2
Quy trình đối với nguồn mua sắm từ dự án
71
5
Hình 3.3
Quy trình đối với nguồn kinh phí chi an ninh
thƣờng xuyên
71



























1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đấu thầu là một phƣơng thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp
quy, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và
hợp pháp trên thị trƣờng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành
công cho chủ đầu tƣ thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá
thành, tiết kiệm kinh phí đầu tƣ. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát
triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, từ đó góp

phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế
đất nƣớc.
Nếu nhƣ trƣớc đây, đấu thầu đƣợc nhắc đến sớm trong lĩnh vực đầu tƣ
xây dựng cơ bản và hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật, thông tƣ hƣớng
dẫn đều tập trung quy định, hƣớng dẫn trong lĩnh lực xây dựng thì đến năm
2005, Luật Đấu thầu ra đời nhƣ một văn bản pháp quy đầu tiên và khá hoàn
chỉnh quy định về hoạt động đấu thầu thuộc các lĩnh vực tƣ vấn, xây lắp và
mua sắm hàng hóa.
Sau hơn 8 năm thực hiện, đến nay Luật Đấu thầu đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà thầu, chủ đầu tƣ dự án thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác
nhau. Đặc biệt, thông qua việc thực hiện luật đã góp phần cho chủ đầu tƣ lựa
chọn đƣợc nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để từ đó tiết kiệm, giảm chi phí
đối với các công đoạn, nhất là trong hoạt động mua sắm công.
Tuy nhiên, việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là quá
trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế,
vƣớng mắc và những bất cập. Tính chuyên nghiệp về đấu thầu còn chƣa cao.
Công tác theo dõi, phát hiện sai sót, tiêu cực còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn
do chế độ báo cáo. Một số chủ đầu tƣ còn hạn chế về năng lực nên không đủ
trình độ kiểm soát nhiệm vụ và mục tiêu đƣợc giao, thể hiện qua việc lúng
2

túng ở nhiều khâu. Bên cạnh đó tình trạng “thông thầu” cũng đang diễn ra phổ
biến và là một trong những thách thức cho các cơ quan quản lý đấu thầu.
Những năm qua, công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị,
phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch & Đầu tƣ, Bộ Công an đã có những thành tựu
nhất định, tuy nhiên, trong điều kiện đất nƣớc ngày một hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới. Những vấn đề mới nẩy sinh, có cả mặt tích cực và tiêu cực
cũng đã đặt ra những thách thức cho công tác quản lý đấu thầu. Do vậy, việc
hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Bộ Công an cũng là một
đòi hỏi của thực tiễn và lý luận. Từ những lý do trên, cùng với sự khuyến

khích của Lãnh đạo đơn vị và định hƣớng của Giảng viên hƣớng dẫn, tôi
quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua
sắm trang thiết bị, phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Công an”.
Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phương tiện
tại Cục Kế hoạch và Đầu tư-BCA trong thời gian vừa qua như thế nào?
2. Cần có các giải pháp gì để hoàn thiện công tác này trong thời gian đến
năm 2015, tầm nhìn 2020?
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Công tác quản lý đấu thầu ngày càng đƣợc các cấp, các ngành và các học
giả, cá nhân quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, cụ thể:
Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Minh Trang, Đại học Ngoại Thƣơng Hà
Nội, năm 2010 và Đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu tại
Vụ Quản lý đấu thầu- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” của Nguyễn Lê Hùng, Kinh tế
Đầu Tƣ 43A, Đại Học Kinh tế Quốc Dân, năm 2005. Cả 02 đề tài đã đi sâu
nghiên cứu, phân tích cơ chế hoạt động đấu thầu, công tác quản lý đấu thầu ở
Việt Nam và của một số tổ chức, quốc gia điển hình trên thế giới. Đề tài
3

nghiên cứu kỹ về thực trạng, những tồn tại, bất cập của công tác quản lý đấu
thầu ở Việt Nam, từ đó tìm hiểu kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế
giới để đƣa ra một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý đấu thầu ở
Việt Nam. Đề tài làm rõ hơn các khái niệm về: Đấu thầu, nhà thầu, bên mời
thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và đặc biệt là đánh giá về thực trạng công
tác quản lý hoạt động đấu thầu ở nƣớc ta hiện nay. Một điểm quan trọng là tại
đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu
thầu- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” có đề cập đến mô hình “Văn phòng đấu thầu
mua sắm công”, một cơ quan ở cấp quốc gia, thực hiện các chức năng mua
sắm, thiết kế, giải quyết khiếu nại, tƣ vấn về pháp lệnh, nghị định, đấu thầu

mua sắm, quản lý và xử phạt hành chính, giám sát v.v…
Với Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đấu thầu ở
Việt Nam” của Đỗ Thị Thùy Dung- Đại học KTQD, năm 2009 và “Hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam”
của Hà Thanh Hải-QLKT46A, Đại học KTQD. Một đề tài nghiên cứu về công
tác quản lý hoạt động đấu thầu nói chung và một đề tài nghiên cứu về quản lý
nhà nƣớc về đấu thầu đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên,
chủ thể quản lý đều là Nhà nƣớc. Qua nghiên cứu nội dung 02 đề tài cho thấy
cơ bản, về quy trình tổ chức đấu thầu lĩnh vực xây dựng cũng không khác
nhiều so với quy trình đấu thầu lĩnh vực mua sắm trang thiết bị. Song, với đề
tài quản lý nhà nƣớc về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản có những
thuận lợi hơn về mặt cơ sở lý luận, các khái niệm về hoạt động đấu thầu lĩnh
vực xây dựng cơ bản luôn rất cụ thể, chuẩn chỉnh bởi ở nƣớc ta hoạt động đấu
thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản diễn ra sớm, phổ biến nên hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản cũng
ra đời sớm hơn.
4

Đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm trang thiết bị của Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hà, Đại học Mỏ - Địa chất, năm 2012, luận
văn nghiên cứu lý luận chung về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế
mua sắm thiết bị và áp dụng tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Luận văn
nêu bật đƣợc khái niệm cơ bản của Quốc tế và Việt Nam về đấu thầu mua
sắm trang thiết bị. Quy trình đấu thầu mua sắm trang thiết bị tại Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam và chuẩn hóa thủ tục trình duyệt bằng các mẫu biểu, mang
lại hiệu quả và tính thống nhất cao.
Đề tài “Tìm hiểu pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ ở
Việt Nam”, của Trần Thị Thanh Hợp, Đại học Thƣơng Mại năm 2010, Đề tài
làm rõ tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, nguyên tắc của
hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua

sắm hàng hóa Khi nêu yêu cầu về cán bộ, chuyên gia làm công tác đấu thầu,
đề tài chú trọng: Chuyên gia cần đƣợc đào tạo chính quy, phù hợp với thực
tiễn do đấu thầu mua sắm hàng hóa là tổng hòa các lĩnh vực quản lý kinh tế,
pháp luật, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời chuyên gia làm công tác
đấu thầu cần có kỹ năng “Chuyên sâu một lĩnh vực và hiểu biết nhiều lĩnh
vực”, thông thạo ngoại ngữ và pháp luật. Đây là một gợi ý trong công tác
tuyển chọn nhân sự làm công tác quản lý đấu thầu.
Qua bài viết “Đẩy mạnh thí điểm đấu thầu qua mạng trong 06 tháng cuối
năm 2013” của Báo Đấu thầu, cho thấy đấu thầu qua mạng đang là một xu thế
tất yếu, bởi lợi ích của nó mang lại là rất lớn. Đấu thầu qua mạng đem lại
nhiều lợi ích nhƣ tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần nâng cao tính công
khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong công tác đấu thầu.Thông qua hệ
thống này, danh sách “đen” về nhà thầu cũng liên tục đƣợc cập nhật và là căn
cứ để các bên mời thầu loại bỏ đƣợc những nhà thầu “có vấn đề”. Hiện nay,
mô hình này đã đƣợc áp dụng khá phổ biến tại các nƣớc trên thế giới, ở Việt
5

Nam có Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Bƣu chính Viễn
Thông Việt Nam (VNPT). Số lƣợng gói thầu đƣợc triển khai qua mạng ngày
một tăng. Hình thức này đã phát huy đƣợc rất nhiều ƣu điểm và cũng là một
mô hình mua sắm của tƣơng lai.
Bài viết “Quản lý đấu thầu trong môi trƣờng cạnh tranh, minh bạch” của
Báo Đấu thầu, năm 2011, bài viết đề cập đến những bất cập, những điểm chƣa
hợp lý tại Luật Đấu thầu hiện nay nhƣ:
- Việc quy định chƣa rõ ràng giữa mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà
thầu, nhà thầu với chủ đầu tƣ; Mối quan hệ giữa các cá nhân có thẩm quyền của
nhà thầu và cá nhân có thẩm quyền của chủ đầu tƣ, ngƣời quyết định đầu tƣ và
những cá nhân có quan hệ nhân thân liên quan; Giữa các nhà thầu trong cùng
một tập đoàn, tổng công ty nhằm ngăn chặn hành vi tiêu cực trong đấu thầu;
- Quy định rõ để bảo đảm tính độc lập về pháp lý và tài chính giữa nhà

thầu với nhà thầu, nhà thầu với chủ đầu tƣ và các chủ thể khác nhƣ: Với đơn
vị xét thầu, tƣ vấn, tổ chuyên gia,… quy định rõ hơn về việc hủy thầu và trách
nhiệm khi có dấu hiệu thông thầu, tiêu cực trong đấu thầu.
- Hạn chế áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu, chỉ áp
dụng đối với những dự án cấp bách, cố gắng “lƣờng” hết các tình huống cần
chỉ định thầu để tạo sự chặt chẽ, tránh lạm dụng trong quá trình tổ chức thực
hiện. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch &Đầu tƣ, số lƣợng gói thầu áp dụng
hình thức chỉ định thầu, bao gồm cả đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên
năm 2011 là 70%, năm 2012 là 73% trên tổng số gói thầu là rất lớn. Vì vậy,
cần có quy định rõ ràng về thủ tục và khung pháp lý kiểm sát để làm cơ sở
yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận một gói thầu đƣợc coi là
thuộc vào các trƣờng hợp đƣợc chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế nếu không sẽ
có tình trạng chủ đầu tƣ kiến nghị tràn lan.
6

Đây là những nội dung rất quan trọng để cơ quan quản lý đấu thầu nắm
bắt và áp dụng Luật Đấu thầu đƣợc chặt chẽ hơn.
Bài viết “Việt Nam trên con đƣờng hội nhập kinh tế Quốc tế” của Báo
Đầu tƣ.vn, năm 2012. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang
trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện
đại. thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ. Quá
trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại mà cả trong các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tƣ… Đẩy mạnh giao lƣu kinh tế giữa các
nƣớc, góp phần tối đa lợi thế so sánh của các nƣớc tham gia vào nền kinh tế
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nƣớc có thể trao đổi, mua bán
hàng hóa, chuyển giao công nghệ đƣợc dễ dàng hơn. Việt Nam đã và đang
từng bƣớc vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì thế, hơn lúc nào hết, Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế chính sách và đặc biệt là những cải cách đột phá về Luật Đầu tƣ, Luật
Đấu thầu để tăng tính cạnh tranh và sân chơi bình đẳng, công bằng trên thị

trƣờng Việt Nam.
Báo Đầu thầu có bài viết “Tăng cƣờng công tác quản lý đấu thầu trong
đấu thầu xây dựng”, Chất lƣợng công trình và tham nhũng trong lĩnh vực xây
dựng hiện nay đã trở nên quá phổ biến và đáng báo động. Tƣơng tự nội dung
bài viết này, Tạp chí điện tử pháp lý có bài viết: “Quản lý vốn đầu tƣ và chất
lƣợng công trình xây dựng: Những vấn đề pháp luật còn bỏ ngỏ”. Bài viết có
đƣa ra một số dẫn chứng nổi bật diễn ra trong năm 2013 nhƣ:

Sai phạm tại
Tập đoàn Sông Đà do Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý và không ít công trình
xây dựng “trọng điểm” bộc lộ những “tỳ vết” nhƣ: Sự cố thấm nứt ở hầm Thủ
Thiêm, rò rỉ ở thủy điện Sông Tranh 2, vỡ đập thủy điện Đakrong 3, đổ tháp
truyền hình ở Nam Định, con đập “kiên cố” của thủy điện Đăk Mek 3 với hơn
700m3 bê tông đổ sập chỉ sau một vụ va chạm với xe ben…và chƣa kể sự
7

xuống cấp một cách nhanh chóng của không ít công trình giao thông mới
đƣợc đƣa vào khai thác.
Bài viết phản ánh những văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản
lý đấu thầu, giám sát trong xây dựng hiện nay chủ yếu thiên về hƣớng dẫn
quy trình, thủ tục hơn là việc hƣớng dẫn phƣơng pháp, cách thức quản lý.
Theo đó, vốn sau khi đƣợc phân bổ cho chủ đầu tƣ đang đƣợc các đơn vị
này coi nhƣ vốn của mình, cũng chính chủ đầu tƣ sẽ thực hiện các công đoạn
chuẩn bị đầu tƣ, phê duyệt dự án, bản vẽ …thậm chí, việc phê duyệt đấu thầu,
mời thầu cũng do chủ đầu tƣ thực hiện khiến xảy ra tình trạng thông đồng để
đấu thầu thành công dự án.
Bài viết đề cập đến việc “Tăng cƣờng công tác quản lý đấu thầu trong
đấu thầu xây dựng”. Tuy nhiên, về bản chất, công tác quản lý đấu thầu trong
xây dựng hay đấu thầu mua sắm trang thiết bị đều có điểm giống nhau. Bài
viết đƣa ra một số tồn tại nhƣ: Khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản

không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia
đấu thầu; Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ khi
quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp
nhất mà chƣa coi trọng chất lƣợng tham gia thầu. Bên cạnh đó, năng lực của
chủ đầu tƣ cũng đang bị xem nhẹ, dù không đủ năng lực nhƣng vẫn đƣợc giao
làm chủ đầu tƣ, đƣợc giao quản lý vốn.
Đến nay tại Bộ Công an chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu công
tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện. Vì vậy, việc nghiên
cứu các đề tài luận văn tốt nghiệp đi trƣớc và các bài viết có liên quan đến
hoạt động quản lý đấu thầu là một bƣớc cần thiết để có cái nhìn bao quát
trƣớc khi đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá một vấn đề cụ thể. Qúa trình tổng
quan nghiên cứu tài liệu để có một hình dung về: Kết cấu đề tài, các khái
niệm, thuật ngữ trong đấu thầu; Quy trình tổ chức, quản lý đấu thầu, những
8

bất cập, tồn tại trong công tác đấu thầu hiện nay, kinh nghiệm quản lý của một
số Bộ, Ngành, các quốc gia trên thế giới, đồng thời quá trình nghiên cứu tài
liệu cũng nhằm phát hiện ra những vấn đề mà các công trình đi trƣớc chƣa
nghiên cứu, khai thác và nhiệm vụ của luận văn chính là sự bổ sung, hoàn
thiện lý luận và thực tiễn của công tác quản lý đấu thầu nói chung cũng nhƣ
công tác quản lý đấu thầu tại Bộ Công an hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đi vào phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị nói chung và thực
trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục
Kế hoạch và đầu tƣ -Bộ Công an nói riêng, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang
thiết bị, phƣơng tiện tại đơn vị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý đấu thầu mua sắm
trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động mua sắm
trang thiết bị, phƣơng tiện thông thƣờng, không nghiên cứu việc mua sắm các
thiết bị, phƣơng tiện đặc chủng, vũ khí nóng do yêu cầu bảo mật thông tin
trong Ngành.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu tại đơn vị từ
năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
9

nhƣ phƣơng pháp thống kê, Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh dựa trên
cơ sở tài liệu của đơn vị, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành, văn bản
QPPL của Quốc Hội, Chính phủ, các đề tài nghiên cứu đi trƣớc, tài liệu từ
giáo trình và các bài viết trên báo điện tử v.v…
6. Đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan, làm rõ nhận thức và cái
nhìn tổng quan về công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đấu thầu của một số Bộ, Ngành để rút
ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý đấu thầu tại đơn vị.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị,
phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an, từ đó khái quát những
điểm yếu, điểm mạnh, nguy cơ và thách thức về công tác quản lý đấu thầu
mua sắm trang thiết bị trong thời gian tới.
- Đề xuất những giải pháp điều chỉnh, biện pháp khắc phục và hoàn
thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện hiện nay
tại đơn vị.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
đính kèm, kết cấu luận văn bao gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đấu thầu mua sắm
trang thiết bị.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị,
phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu
mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an
trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
10

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN
1.1.Đấu thầu và đấu thầu mua sắm.
1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong kinh tế:
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các
văn bản khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dƣới
dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng
Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Nhƣ vậy quy chế đấu thầu, Luật
Đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế Mua sắm hoặc Luật Mua sắm.
Từ khi đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đã mở cửa
với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo định nghĩa về
thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì: Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện
gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng đƣợc ký kết với các điều
khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực
hiện các nhiệm vụ nhƣ nêu trong hồ sơ mời thầu, một bên là chủ đầu tƣ có

trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Nhƣ vậy thực
chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà
nƣớc là một quá trình mua sắm- quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc.
* Đấu thầu tư vấn: Là việc nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu.
* Đấu thầu xây dựng: Là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đƣợc
các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình,
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
11

1.1.2. Khái niệm đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị (gọi chung là
đấu thầu mua sắm hàng hóa):
Là quá trình lựa chọn các thƣơng nhân cung cấp hàng hóa nhƣ máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không
phải là dịch vụ tƣ vấn và xây lắp trên cơ sở đáp ứng đƣợc các yêu cầu về năng
lực kinh nghiệm, giá cả, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị:
- Đấu thầu mua sắm hàng hóa luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng
hóa. Các bên trong quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa cũng chính là các bên
mua và bán hàng hóa. Quan hệ đấu thầu hàng hóa luôn đƣợc xác lập giữa một
bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu mua
sắm hàng hóa là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu.
- Là phƣơng thức giao dịch để mua sắm hàng hóa, trong đó ngƣời mua
(bên mời thầu) công bố trƣớc các yêu cầu về hàng hóa để ngƣời bán (nhà
thầu) báo giá mình muốn bán. Ngƣời mua sẽ chọn mua của ngƣời nào đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, có báo giá rẻ nhất và phù hợp những điều kiện đã
nêu trong hồ sơ mời thầu để thƣơng thảo, ký kết hợp đồng.
1.2. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Đối với chủ đầu tƣ:
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn đƣợc các nhà thầu có khả

năng đáp ứng đƣợc tốt nhất các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, giá cả, kỹ
thuật, điều kiện thƣơng mại. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tƣ vừa sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tƣ, đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng trang
thiết bị mua sắm.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ cũng sẽ nắm bắt đƣợc quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án đầu tƣ do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết
12

quả đấu thầu đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi
chủ đầu tƣ đã có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng, đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu tƣ phải tự nâng cao trình độ của mình về các
mặt nên việc áp dụng phƣơng thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tƣ nâng cao
trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
1.2.2. Đối với các nhà thầu:
- Nhà thầu thắng thầu đồng nghĩa với việc thu đƣợc lợi nhuận, mang lại
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu
trên thƣơng trƣờng, tích luỹ thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu và
quản lý, đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy
móc thiết bị.
- Hoạt động đấu thầu đƣợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm,
- Có điều kiện để tìm kiếm cơ hội, đồng thời đánh giá đƣợc điểm mạnh,
điểm yếu của mình cũng nhƣ của đối thủ cạnh tranh để nâng cao khả năng
cạnh tranh.
1.2.3. Đối với Nhà nƣớc:
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc
về đầu tƣ, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ đƣợc

các tình trạng nhƣ: thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ đặc biệt là vốn ngân sách,
các hiện tƣợng tiêu cực phát sinh trong đấu thầu mua sắm công.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực mua
sắm công, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng
nhƣ trong nền kinh tế quốc dân. Đấu thầu giúp Nhà nƣớc hoàn thiện hệ thống
pháp lý về đấu thầu.
13

1.2.4. Đối với xã hội:
- Việc đấu thầu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đời sống, kinh tế xã hội
của ngƣời dân. Giúp ngƣời dân có cơ hội đƣợc sử dụng, sở hữu những hàng
hóa có chất lƣợng tốt nhất với giá thành rẻ nhất.
- Đấu thầu tạo ra thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, giúp xã hội phát triển
và tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.
1.2.5. Đối với quốc tế:
Giúp các nhà thầu quốc tế, các tập đoàn, công ty nƣớc ngoài có cơ hội
tìm kiếm thị trƣờng tại Việt Nam. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia, các tổ chức phát triển với các
quốc gia đang phát triển. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những
ngƣời sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các
quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm.
1.3. Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị
1.3.1. Khái niệm quản lý nói chung và quản lý đấu thầu mua sắm trang
thiết bị nói riêng
* Khái niệm quản lý:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng
luôn biến động.

Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: Lập kế hoạch, tổ
chức, phân công, điều khiển và kiểm soát…nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
* Khái niệm quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị:
Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị là hoạt động quản lý của cơ quan,
tổ chức nhà nƣớc trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm. Trong đó, cơ quan, tổ chức
14

và bộ phận đƣợc trao quyền sẽ đảm nhận những công tác nhƣ: soạn thảo, ban
hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu, hƣớng dẫn thực hiện,
chỉ đạo thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cũng nhƣ xử lý những vi
phạm trong quá trình thực hiện đấu thầu mua sắm, nhằm mục đích đƣa hoạt
động đấu thầu phát triển đúng hƣớng mà chủ đầu tƣ đề ra.
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị
*Đảm bảo cạnh tranh công bằng.
Công tác đấu thầu muốn đạt đƣợc hiệu quả cần phải đảm bảo đƣợc quy
luật cạnh tranh theo cơ chế thị trƣờng. Có cạnh tranh thì mới có động lực để
sáng tạo, cải tiến, kích thích ngƣời mua (bên mời thầu) đƣa ra các yêu cầu phù
hợp (thể hiện trong hồ sơ mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) cạnh tranh với
nhau để giành đƣợc hợp đồng (bán đƣợc hàng) với giá bán cạnh tranh song
vẫn bảo đảm chất lƣợng của hàng hoá, công trình, dịch vụ.
*Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu.
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu,
vừa là một trong những yêu cầu cần quán triệt. Hoạt động đấu thầu chỉ có thể
đạt đƣợc khi có sự quản lý giám sát của cơ quan quản lý bằng việc đƣa ra các
quy định, luật lệ, và bằng chức năng của mình tiến hành công việc kiểm tra
giám sát.
Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu,
thông tin về dự án, thông tin về trao thầu đều phải đƣợc thông báo công khai
rộng rãi theo quy định.
*Đảm bảo công bằng trong đấu thầu.

Trong đấu thầu phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên
quan. Mọi thành viên từ chủ đầu tƣ đến các nhà thầu, các tổ chức tƣ vấn đƣợc
thuê thực hiện một phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau. Vai
trò của họ trong hoạt động đấu thầu là rất lớn. Mỗi bên có quyền và trách
15

nhiệm của riêng mình. Do mỗi bên có những quyền và lợi ích nhất định nên
những hành vi gian lận, không lành mạnh rất có thể xảy ra nhằm tƣ lợi về
mình. Các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu chỉ có thể yên tâm khi có một
cơ quan quyền lực, không vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra giám sát thị trƣờng
nhằm hạn chế tối đa những hành vi tiêu cực, tạo ra khuôn khổ pháp lý để các
bên làm theo.
*Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu.
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu
nguồn tiền của Nhà nƣớc. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nƣớc có thể
mang lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
*Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu
vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp bách trƣớc mắt vì Việt nam đã ký vào
công ƣớc quốc tế về chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một
trong những căn bệnh dễ có nguy cơ nảy sinh trong quá trình mua sắm công
vì công quỹ, tài sản là của Nhà nƣớc, của chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc
biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao thông, lĩnh vực mua sắm công có
lƣợng vốn đầu tƣ thƣờng rất lớn.
Vì vậy, muốn hoạt động đấu thầu diễn ra hiệu quả thì cần thiết phải có sự
quản lý và giám sát hoạt động đấu thầu của cơ quan nhà nƣớc để loại trừ tham
nhũng:
Thứ nhất, công khai các thông tin về đấu thầu, các yêu cầu, điều kiện,
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu trong HSMT.
Thứ hai, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm phát

hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng;
Thứ ba, xử lý nghiêm theo đúng quy định của luật pháp những hành vi
tham nhũng.
16

*Đảm bảo cho quá trình hội nhập kinh tế.
Hiện nay nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thê giới và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế nhƣ ASIAN, APEC, WTO,
hoạt đấu thầu không chỉ liên quan đến các chủ thể trong nội bộ quốc gia mà
còn có những tổ chức cá nhân nƣớc ngoài, đòi hỏi phải có sự quản lý, giám
sát chặt chẽ của cơ quan nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế
một cách có hiệu quả trên cơ sở vẫn đảm bảo những nguyên tắc, lợi ích,
chuẩn mực của quốc gia.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết
bị hiện nay
* Hệ thống văn bản QPPL và chính sách của Nhà nước
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của cá luật liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hƣớng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Thông tƣ 05/2010/TT-BKH; Thông tƣ 21/2010/TT-BKH; Thông tƣ 08;
09;11; Thông tƣ liên tịch số 20/2010/TTLT-BKH-BTC.
- Thông tƣ 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011 quy định chi tiết kiểm
tra về công tác đấu thầu.
- Chỉ thị 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
sử dụng vật tƣ, hàng hóa sản xuất trong nƣớc trong công tác đấu thầu các dự
án đầu tƣ sử dụng vốn Nhà nƣớc.
- Chỉ thị 1315/CT-TTg ngày 03/08/2011 về chấn chỉnh việc thực hiện
hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả công tác đấu

thầu v.v
* Các nguyên tắc, quy định trong quản lý đấu thầu.

×