Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu du lịch suối khoáng nóng tháp bà nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐẮC TÀI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO KHU DU LỊCH
SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐẮC TÀI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO KHU DU LỊCH
SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:



356/QĐ-ĐHNT ngày 04/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

13/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch hội đồng
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Nha Trang, Ngày 25 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

NGUYỄN ĐẮC TÀI


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha trang, Khoa Sau đại học Trường Đại học Nha Trang, Khoa
Kinh tế, quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, các bạn học viên lớp cao học Quản
trị Kinh doanh 2014 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của T.S Nguyễn Văn Ngọc đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô, chú, và anh chị trong Công
ty TNHH Sao Mai thế kỷ 21 và Công ty TNHH MTV Sản Việt đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất giúp tôi triển khai và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 25 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

NGUYỄN ĐẮC TÀI

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH .........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ......................................................................................5
1.1.1. Cạnh tranh..............................................................................................................5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh...............................................................................................6
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh..................................................................................................7
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................9
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp ..............................................................10
1.2.2. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp ..............................................................12
1.3. Xây dựng các ma trận.............................................................................................16
1.3.1. Ma trận SWOT ....................................................................................................16
1.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................................16
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHU DU LỊCH
SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG .................................................19
2.1. Ngành du lịch và dịch vụ du lịch bùn khoáng ở Khánh Hòa .................................19
2.1.1. Thực trạng phát triển du lịch ở Khánh Hòa trong thời gian qua .........................19
2.1.2. Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tắm bùn khoáng ở Khánh Hòa................................22
2.2. Tổng quan về Khu Du Lịch Suối Khoáng Nóng Tháp Bà Nha Trang ...................23
v


2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................23
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty..................................................25
2.2.3. Các dịch vụ của khu du lịch Suối Khoáng Nóng Tháp Bà Nha Trang ...............26
2.2.4. Tổng quan về kết quả kinh doanh của tông ty.....................................................33
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty ..................................36

2.3.1. Môi trường vĩ mô.................................................................................................36
2.3.2. Môi trường vi mô.................................................................................................40
2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty ..........................................................42
2.4.1. Năng lực tài chính................................................................................................42
2.4.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ .............................................................44
2.4.3. Chất lượng nguồn nhân lực tại Tháp Bà..............................................................45
2.4.4. Năng lực quản lý và điều hành ............................................................................46
2.4.5. Khả năng phát triển và đổi mới sản phẩm dịch vụ ..............................................46
2.4.6. Thị phần doanh nghiệp ........................................................................................47
2.4.7. Năng lực cạnh tranh về giá ..................................................................................49
2.4.8. Chất lượng dịch vụ ..............................................................................................50
2.4.9. Thương hiệu công ty............................................................................................50
2.4.10. Năng lực marketing ...........................................................................................51
2.4.11. Năng lực cốt lõi của công ty..............................................................................52
2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ ...............................52
2.5.1. Khu nghỉ dưỡng suối khoáng nóng I-resort Nha Trang ......................................52
2.5.2. Khu du lịch tắm khoáng bùn Trăm Trứng...........................................................53
2.5.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ bằng ma trận hình
ảnh cạnh tranh................................................................................................................54
2.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty ............................59
2.6.1. Thống kê mô tả theo các yếu tố...........................................................................59
2.6.2. Thống kê mô tả theo các thành phần thang đo ....................................................61
2.7. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua ..............63
vi


2.7.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................................63
2.7.2. Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................................64
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA
TRANG.........................................................................................................................66
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của công ty đến năm 2025................................66
3.1.1. Các quan điểm phát triển công ty ........................................................................66
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty ...........................................................................66
3.1.3. Định hướng phát triển công ty đến năm 2025 .....................................................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty .................................68
3.2.1 Xây dựng ma trận SWOT.....................................................................................68
3.2.2. Giải pháp về nhân sự ...........................................................................................70
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ ..........................................................71
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng....................................72
3.2.5. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin........................................................72
3.2.6. Giải pháp về năng lực marketing.........................................................................73
3.2.7. Giải pháp về nghiên cứu, phát triển.....................................................................75
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................75
3.3.1. Về phía ngành......................................................................................................75
3.3.2. Về phía doanh nghiệp ..........................................................................................76
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................76
KẾT LUẬN ...................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................79
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên


CEO

Chief Executive Officer (Giám đốc điều hành)

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Point System (Hệ
thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn)

HĐND

Hội đồng nhân dân

ISO

International Organization for Standardization (Hệ thống
quản lý chất lượng ISO)


KDL

Khu du lịch

KND
SKN
KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

SKN

Suối khoáng nóng

SWOT

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)

Tắm bùn I-Resort

Khu nghĩ dưỡng suối khoáng nóng I-resort Nha Trang

Tắm bùn Tháp Bà

Trung tâm du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Nha trang

Tắm bùn Trăm trứng

Khu du lịch tắm khoáng bùn Trăm Trứng


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

VNĐ

Việt Nam đồng

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hình ảnh ma trận cạnh tranh .........................................................................17
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2010 - 2015 ...................19
Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2010 – 2015 .................22
Bảng 2.3. Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty.......................................33
Bảng 2.4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 .......................42
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ............................................................43
Bảng 2.6. Cơ cấu về giới tính của nhân viên Công ty năm 2016 ..................................45
Bảng 2.7. Cơ cấu về trình độ của nhân viên Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 năm 2015 ... 46
Bảng 2.8. Lượt khách sử dụng dịch vụ du lịch tại Khánh Hòa, năm 2014-2016..........47
Bảng 2.9. Lượt khách đến các khu du lịch tắm bùn khoáng tại Nha Trang ..................48
Bảng 2.10. Giá các sản phẩm dịch vụ của 3 khu tắm bùn tại Nha Trang .....................49
Bảng 2.11.Bảng giá các sản phẩm bùn tại Tháp Bà và I-resort ....................................49
Bảng 2.12. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh các

khu bùn khoáng nóng tại Nha Trang (phụ lục 1) ..........................................................55
Bảng 2.13. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các ba khu tắm bùn khoáng nóng trên địa
bàn Nha Trang ...............................................................................................................58
Bảng 2.14. Thống kê mô tả mẫu theo các yếu tố ..........................................................59
Bảng 2.15. Thống kê mô tả theo các thành phần thang đo............................................61
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đến năm 2025.....67
Bảng 3.2. Dự báo lượng khách du lịch đến tháp bà spa đến năm 2025 ........................68
Bảng 3.3. Ma trận SWOT của Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21............................68

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E.Porter ..........8
Hình 1.2. Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh .........................................9
Hình 1.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................10
Hình 1.4. Mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Micheal Porter ......................................14
Hình 2.1. Lượng khách đến với Khánh Hòa trong năm 2016 .......................................21
Hình 2.2. Doanh thu du lịch Tỉnh Khánh hòa từ năm 2010 – 2015 ..............................21
Hình 2.3. Tỉ lệ doanh thu của nhóm các sản phẩm dịch vụ của Công ty ......................34
Hình 2.4. Lượng khách du lịch đến Công ty qua năm 2014-2016 ...............................35
Hình 2.5. Kết cấu tài sản của công ty năm 2014-2015..................................................42
Hình 2.6. Thị phần của các khu tắm bùn khoáng ở Nha Trang trong 6 tháng đầu năm 2016.... 48
Hình 2.7. Năng lực cạnh tranh của Tắm bùn Tháp Bà so với các đối thủ tại................57
Nha Trang ......................................................................................................................57

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Trong xu thế hội nhập quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc
cạnh tranh quyết liệt. Với ngành Du lịch – Dịch vụ, sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Trước hết là sự cạnh tranh giữa các công ty có dịch vụ du lịch trong nước với cơ chế
như nhau, lợi ích mà các công ty đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì yếu tố
nào trong năng lực cạnh tranh của công ty sẽ trở thành then chốt trong cuộc chạy đua
tìm kiếm sự ủng hộ của khách hàng.
Bên cạnh đó, các công ty dịch vụ du lịch Việt Nam không thể ngồi yên hưởng lợi
thế sân nhà như trước, mà các công ty trong nước cần phải xác định một cách đầy đủ, thực
chất năng lực cạnh tranh của mình với các công ty nước ngoài trong bối cảnh hội nhập.
Tỉnh Khánh Hòa là nơi có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ bùn khoáng nóng,
nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ du lịch của các tổ chức, cá nhân nằm trong giới
hạn nhất định trong khi các công ty luôn đặt mình trong xu thế phải phát triển nhanh,
nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu mà hội sở giao xuống. Như vậy, trong môi
trường có giới hạn, các công ty dịch vụ du lịch cần phải làm gì để xác định thế mạnh
của mình so với các công ty khác.
Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang có mặt tại tỉnh Khánh Hòa từ
năm 2000, qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, công ty đã dần có vị thế vững
chắc trên thị trường du lịch – dịch vụ tại Khánh Hòa. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo công ty
chưa có một nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, cũng như năng
lực cạnh tranh của đơn vị so với các công ty khác để có chiến lược phát triển trong
tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một học viên cao học tại Trường Đại học
Nha Trang, đồng thời là nhân viên của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha
Trang với kỳ vọng hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự
phát triển bền vững và lâu dài, nên tôi mạnh dạn chọn đề tài“Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá năng lực cạnh tranh tại Khu du
lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong tương lai. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: (i)

Đánh giá năng lực của công ty thông qua việc phân tích các nguồn lực bên trong; (ii)
xi


So sánh năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang
với một số đối thủ khác trên địa bàn thành phố Nha Trang; (iii) Phân tích môi trường
kinh doanh bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT; (iv) Đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Các phương pháp chủ yếu vận dụng trong thực hiện luận văn gồm: (i) Phương
pháp thu thập số liệu; (ii) Phương pháp nghiên cứu; (iii) Phương pháp chuyên gia. Từ
đó xác định mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài, môi trường nội
bộ, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Sao Mai thế kỷ
21 và mức độ phản ứng của công ty với các yếu tố trên.
Để đứng vững và phát triển trên thương trường, công ty phải đánh giá năng lực
cạnh tranh hiện tại của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, đó là mục tiêu của nghiên
cứu này. Như vậy, nhờ những công cụ, phương pháp theo dõi và đánh giá kết quả công
việc so với mục tiêu đề ra qua các chỉ tiêu, thước đo đo lường việc thực hiện các mục
tiêu này một cách thường xuyên mới có thể hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động tập trung
hơn với chiến lược đã đề ra và doanh nghiệp mới biết được có hay không hoặc khi nào
thì mục tiêu đạt được.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Tắm bùn Tháp Bà.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc
cạnh tranh quyết liệt. Với ngành Du lịch – Dịch vụ, sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn.

Trước hết là sự cạnh tranh giữa các công ty có dịch vụ du lịch trong nước với cơ chế
như nhau, lợi ích mà các công ty đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì yếu tố
nào trong năng lực cạnh tranh của công ty sẽ trở thành then chốt trong cuộc chạy đua
tìm kiếm sự ủng hộ của khách hàng.
Bên cạnh đó, các công ty dịch vụ du lịch Việt Nam không thể ngồi yên hưởng lợi
thế sân nhà như trước, mà các công ty trong nước cần phải xác định một cách đầy đủ,
thực chất năng lực cạnh tranh của mình với các công ty nước ngoài trong bối cảnh hội
nhập.
Tỉnh Khánh Hòa nơi có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ bùn khoáng nóng,
nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ du lịch của các tổ chức, cá nhân nằm trong giới
hạn nhất định trong khi các công ty luôn đặt mình trong xu thế phải phát triển nhanh,
nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu mà hội sở giao xuống. Như vậy, trong môi
trường có giới hạn, các công ty dịch vụ du lịch cần phải làm gì để xác định thế mạnh
của mình so với các công ty khác.
Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang có mặt tại tỉnh Khánh Hòa từ
năm 2000, qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, công ty đã dần có vị thế vững
chắc trên thị trường du lịch – dịch vụ tại Khánh Hòa. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo công ty
chưa có một nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, cũng như năng
lực cạnh tranh của đơn vị so với các công ty khác để có chiến lược phát triển trong
tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một học viên cao học tại Trường Đại học
Nha Trang, đồng thời là nhân viên của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha
Trang với kỳ vọng hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự
phát triển bền vững và lâu dài, nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang” làm đề tài nghiên cứu
cho luậnvăn thạc sĩ của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà
Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty trong tương lai.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá năng lực của công ty thông qua việc phân tích các nguồn lực bên
trong như: quy mô vốn, tổng tài sản, khả năng đáp ứng dịch vụ, năng lực quản lý,
nguồn nhân lực, công nghệ, sản phẩm dịch vụ, hệ thống mạng lưới… để phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chính.
- So sánh năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha
Trang với một số đối thủ khác trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Phân tích môi trường kinh doanh bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận
SWOT nhằm đánh giá lợi thế cạnh tranh cũng như thách thức của công ty trong bối
cảnh hiện tại.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Khu
du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các tiêu chí nào cần thiết để đo lường năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối
khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang?
- Năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang
được đánh giá vào vị trí thứ bao nhiêu so với các công ty dịch vụ du lịch về bùn
khoáng nóng khác trên địa bàn?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của Khu du lịch
Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực dịch vụ bùn khoáng nóng.
- Phạm vị nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng
lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang và các công ty
dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có kinh doanh dịch vụ bùn khoáng

nóng như: Khu nghỉ Dưỡng Suối khoáng nóng I-resort Nha Trang, Khu du lịch tắm
2


khoáng bùn Trăm Trứng,… từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch tỉnh Khánh Hòa, Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang và các nguồn
thống kê khác.
+ Số liệu sơ cấp: thông qua điều tra một số chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ bùn khoáng nóng trên địa bàn TP. Nha Trang.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu quen thuộc như thống
kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và đặc biệt là phương pháp chuyên gia nhằm xác định
đối thủ cạnh tranh, xác định các yếu tố tạo thành năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ bùn khoáng nóng, trên cơ sở đó xây dựng ma trận SWOT, ma trận
hình ảnh cạnh tranh.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Đề tài “Định hướng phát triển cho Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha
Trang đến năm 2020” (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hồng Bắc.
Luận văn đã đưa ra được những giải pháp, kiến nghị cho doanh nghiệp trong việc xây
dựng định hướng phát triển lâu dài của Công ty, nhằm giữ vững thương hiệu và phát
triển bền vững trong tương lai của Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang.
- Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu nghỉ dưỡng suối khoáng nóng IResort Nha Trang” (2015), luận văn thạc sĩ kinh tế của Trương Thị Mỹ Hạnh. Kết quả
nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của I-resort Nha Trang và đánh giá được năng lực cạnh tranh I-resort Nha Trang so với
các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn thành phố Nha Trang thông qua ý kiến chuyên gia
bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh.

- Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Pymepharco”
(2014), luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Long. Kết quả đạt được của nghiên
cứu là: 1) Hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh; 2)
Nghiên cứu đặc điểm của thị trường kinh doanh dược phẩm Việt Nam từ khi được
hình thành đến nay; 3) Điều tra, phân tích ý kiến các chuyên gia trong ngành dược
3


phẩm để kiểm nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của ngành sản
xuất dược phẩm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Khu du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang” là vấn đề mới, chưa được đề cập
trong các công trình nghiên cứu trước đây.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ,
đặc biệt là dịch vụ bùn khoáng nóng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn chỉ ra bức tranh chung về năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối
khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang so với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn thành
phố Nha Trang, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
thời gian tới. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Ban lãnh đạo Khu du
lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang và các tổ chức, cá nhân khác quan tâm.
8. Bố cục luận văn
Ngoài các phần như: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,… luận văn có
kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty dịch
vụ du lịch.
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Khu du lịch Suối khoáng nóng

Tháp Bà Nha Trang.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Khu
du lịch Suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Cạnh tranh
Trong cuộc sống hằng ngày, sự cạnh tranh luôn hiện hữu và tồn tại, không có
cạnh tranh thì sẽ không có sự tiến bộ và phát triển. Cạnh tranh giúp khai thác hiệu quả
các nguồn lực thiên nhiên, tạo ra phương tiện mới thỏa mãn nhu cầu cá nhân với chất
lượng cao hơn đi kèm với chi phí thấp hơn. Cạnh tranh làm gia tăng năng suất lao
động, thúc đẩy phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức lao động,
tạo ra những thành tựu khoa học, kỹ thuật mới làm cho xã hội không ngừng phát triển.
Cho đến nay, thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau
như lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, thể thao… và thường xuyên được
nhắc đến trong sách, báo chuyên môn, các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương
tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ
khác nhau, dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Micheal E.Porter (1985) định nghĩa về cạnh tranh: cạnh tranh hiểu theo cấp độ
doanh nghiệp là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị
phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày
nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho
khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
Paul A.Samuelson và W.D.Nordhaus (1995) là hai nhà kinh tế học Mỹ trong
cuốn kinh tế học nêu: cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp

cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường
được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài
nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình.
Như vậy có thể thấy, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và tất yếu
không thể không có trong nền kinh tế thị trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời
gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế sẽ ngày càng quyết liệt.
5


1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cũng giống như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác
nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ
mô, là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu
hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở các
chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” (Diễn đàn kinh
tế Thế giới WEF, 1997).
- Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế
cạnh tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.
- Năng lực cạnh tranh của DN: là khả năng cạnh tranh của DN là khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh, áp dụng công nghệ tiên
tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu được lợi nhuận cao hơn cho DN trong môi
trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín
của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua hàng,…

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
cho đến nay vẫn tồn tại nhiều định nghĩa về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mỗi định nghĩa đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003), năng lực cạnh tranh là khả năng của một công
ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi
nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác
các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”.
Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ nên trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng
các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một
6


cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh
cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Theo Michael E. Porter (1985), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được
cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một
doanh nghiệp hay sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh,
nhưng năm sau hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ
được các yếu tố lợi thế.
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
1.1.3.1. Khái niệm về lợi thế cạnh tranh

Theo Michael E.Porter (2009): lợi thế cạnh tranh là giá trị mà một DN mang lại
cho người mua mà giá trị đó vượt quá chi phí của DN tạo ra nó. Giá trị mà người mua
sẵn sàng để trả, và giá trị cao hơn ngăn trở việc đề nghị những giá thấp hơn đối thủ cho
những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là nảy sinh một
giá cao hơn.
Khi một DN có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là DN đó đã có những giá trị mà các
đối thủ cạnh tranh khác không có, DN đó hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc đã làm được
những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần
thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của một DN. Do đó các DN đều muốn cố
gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh thường rất dễ bị xói
mòn bởi những hành động bắt chước của đối thủ.
1.1.3.2. Cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh
Trong quyển sách “Lợi thế cạnh tranh của Michael E.Porter (2009) - cuốn sách
nổi tiếng khắp thế giới, ông chỉ ra rằng nếu DN chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng
trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu dài
cho DN. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng cho
7


mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Ông cho rằng, lợi thế cạnh tranh bền vững có
nghĩa là DN phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối
thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những
lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh
doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh
hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng.
Theo phân tích của Michael E.Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể đạt
được thông qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường.

Nguồn: Michael E.Porter (2009)
Hình 1.1. Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E.Porter

DN có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách nhận biết và thực hiện
những hành động sau đây:
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động: là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp
hơn dựa vào hiệu suất lao động và vốn.
- Nâng cao chất lượng: là tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ tin cậy, an toàn và
khác biệt nhằm đem lại những giá trị cao hơn trong nhận thức của khách hàng.
- Đổi mới: là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh tranh trong
ngành và thâm nhập vào thị trường.
- Nâng cao sự thỏa mãn khách hàng: là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết
và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
8


Nguồn: Micheal E.Porter (2009)
Hình 1.2. Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh
Để duy trì lợi thế cạnh tranh, theo Michael Porter (2009), có ba điều kiện:
- Thứ nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước),
những lợi thế cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi
những lợi thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu, hay
đầu tư tích lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được.
- Thứ hai, số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì càng khó bắt chước.
- Thứ ba, không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế cạnh
tranh mới ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình
xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược sản
xuất - kinh doanh, bao gồm: chiến lược sản xuất, chiến lược nhân sự, chiến lược công
nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lược cạnh tranh; tạo dựng môi trường
bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lược
trên, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể chia ra làm hai nhóm sau:
9


Nguồn: Nguyễn Thị Kim Anh (2007)
Hình 1.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp
Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm: kinh tế, chính trị - pháp luật, nhân khẩu,
văn hóa – xã hội, tự nhiên, công nghệ.
Yếu tố kinh tế
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng
ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản
lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài
yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải
trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt,
thích nghi cao với sự thay đổi.
Quản trị bao gồm các chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, thúc đẩy,
nhân sự và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà
quản trị cần thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn của quá trình quản trị.
10


Yếu tố chính trị - pháp luật
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất

lượng…và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
Yếu tố nhân khẩu
Liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bổ địa lý, cộng đồng các dân tộc và
phân phối thu nhập. Những đặc điểm này đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên
truyền quảng cáo, quản trị nguồn nhân lực, xác định thị trường mục tiêu, sản phẩm phù
hợp, đáp ứng thị trường… của doanh nghiệp.
Yếu tố văn hóa – xã hội
Tác động thường xuyên đến các quyết định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải luôn nhận thức tầm quan trọng của văn hóa nơi mình kinh doanh, nắm bắt xu
hướng thay đổi của văn hóa để nhận dạng những cơ hội và thách thức từng thời điểm
để đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ra, văn hóa - xã hội còn tác động trực tiếp đến
việc hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết
rõ về môi trường văn hóa - xã hội mà mình đang hoạt động.
Yếu tố tự nhiên
Bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện về địa lý… ảnh
hưởng tới nguồn lực đầu vào đối với các nhà sản xuất và vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu
ra của doanh nghiệp. Do vậy, Doanh nghiệp cần quan tâm đến các cơ hội và đe dọa
liên quan đến sự biến đổi của môi trường tự nhiên như: chi phí nguyên liệu tăng, sự
can thiệp của chính quyền địa phương về quản lý tài nguyên thiên nhiên, mức độ ô
nhiễm môi trường.
Yếu tố công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
11


chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ
khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp, tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào
thành hàng hóa và dịch vụ.
1.2.2. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cương của M. Porter
để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dưới
tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, với 56 chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu
này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4 nhóm yếu tố sau:
- Một là: các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật chất
– kỹ thuật, hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị trường tài chính.
- Hai là: các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật về tiêu
dùng, công nghệ thông tin.
- Ba là: các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng của các
nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ đào
tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các chi tiết và
phụ kiện máy móc.
- Bốn là: bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các nhà
sản xuất, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia thành các
nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ trợ, …
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô
- Ảnh hưởng về kinh tế: thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có
ảnh hưởng đến sự thành công của DN. Các nhân tố chủ yếu mà các DN thường phân
tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, lạm phát… là kinh doanh chúng ta
không thể không quan tâm tới những gì đang diễn ra hàng ngày trên thị trường. Nắm
bắt được những thông tin này sẽ có thể giúp DN nắm bắt được những cơ hội nhất định
hoặc có thể loại bỏ những rủi ro có thể gặp phải.
- Ảnh hưởng về văn hóa, xã hội: những yếu tố này thường thay đổi hoặc tiến

triển chậm chạp nên đôi khi khó nhận biết. Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn
12


hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị
trường và người tiêu thụ. Do đó tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ
hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố này mặc dù sự tác động của yếu tố này
thường có tính dài hạn.
- Ảnh hưởng về chính trị - pháp luật: các yếu tố này bao gồm những ảnh
hưởng từ hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật
pháp hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến
chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò
ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế
toàn cầu hóa hiện nay, buộc các nhà quản trị chiến lược đặc biệt quan tâm không
những đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự báo chính xác các xu hướng chính trị,
chính phủ và luật pháp trong nước và quốc tế.
- Ảnh hưởng về công nghệ: trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự
phát triển nhanh chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ đều tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Kỹ thuật - công
nghệ phát triển làm cho vòng đời sản phẩm có xu hướng ngày càng ngắn lại. Do vậy,
việc nghiên cứu, nắm bắt và ứng dụng tốt công nghệ là điều kiện quyết định để nâng
cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật - công nghệ
mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo hướng tăng
nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, khi nghiên cứu để ứng dụng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp
cần phải chú ý tới xu thế ảnh hưởng của nó đối với các ngành và các doanh nghiệp là
khác nhau nên phải phân tích kỹ tác động trực tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng về môi trường tự nhiên: “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa” hội đủ 3
yếu tố này thì mọi việc rất suôn sẻ, song ngày nay người ta cũng khó có thể đoán trước

được những điều gì sẽ xảy ra, vì cuộc sống luôn tìm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Vì
vậy, nghiên cứu quy luật thay đổi của môi trường tự nhiên sẽ giúp DN giảm bớt những
rủi ro trong kinh doanh và thậm chí sẽ giành thắng lợi lớn.
1.2.2.2. Môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết định đến
tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản
13


×