Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghị định quy định chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước số 156 2013 NĐ-CP - Quy định chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.54 KB, 8 trang )

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính


phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được
phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn; chương trình mục tiêu


quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh
vực Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc lĩnh
vực Ngân hàng Nhà nước quản lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển đã
được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ; sử dụng các công cụ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và
nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
6. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín
dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho
tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ

thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm
trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, có
nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng;
đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức
tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức
thực hiện phòng, chống rửa tiền.
9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối,
hoạt động kinh doanh vàng; kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.


11. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế;
báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của
pháp luật; làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các
tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống
thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; quản lý các phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế.
13. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng:
a) Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới

theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; mua, bán ngoại hối
trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với
ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị
trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;
c) Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái;
d) Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định của pháp
luật;
đ) Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của
Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là các đối tượng
được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy
trình tổ chức, thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực
văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi các khoản vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh.
15. Thực hiện quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người
không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
16. Đại diện cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu


Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC)
và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế
mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện; đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các
chính sách và biện pháp để phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức này.
17. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký

kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là
đại diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân
công, ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối theo quy
định của pháp luật; tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách
thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
19. Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính:
a) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn
ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính;
b) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống
tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
20. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương:
a) Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ
phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại;
b) Thực hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh
toán cho các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ; tổ chức quản lý, vận hành thị
trường nội tệ, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
21. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích
xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
22. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
23. Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do
Chính phủ bảo lãnh.


24. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thẩm
định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công

nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động
của các đơn vị dịch vụ công trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối;
quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện đại điện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước và chỉ
đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng;
c) Cử người đại diện cho phần vốn Nhà nước, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng
thành viên và các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát tại Ngân
hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Cử người đại diện cho phần vốn nhà nước tại Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà
nước tham gia.
Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của các tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;
d) Sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
quan liêu, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.



31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ngân hàng
Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc,
hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước.
32. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật; các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
33. Trình Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công
chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
34. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.



13. Văn phòng.
14. Cục Công nghệ tin học.
15. Cục Phát hành và kho quỹ.
16. Cục Quản trị.
17. Sở Giao dịch.
18. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
19. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.
26. Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
27. Học viện Ngân hàng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 20 là đơn vị giúp Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng
Trung ương; các đơn vị quy định từ Khoản 21 đến Khoản 27 là đơn vị sự nghiệp phục vụ
chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được thành lập phòng theo yêu
cầu thực tế công việc.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.


Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2013; thay thế Nghị định
số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bãi bỏ các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật
hiện hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng



×