Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tại sao nước ta phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.02 KB, 15 trang )

Tại sao nớc ta phải pháp triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Muốn vậy ta phải làm gì? Liên hệ với Hà Nội.
Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển tất yếu của xà hội loài ngời,là thành
tựu văn minh của nhân loại.Nh chúng ta đà biết,đại hội lần thứ IX Đảng Cộng
sản Việt Nam đà xác định mô hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kì
quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội (CNXH),đó là nền kinh tế thị trờng (KTTT) định
hớng xà hội chủ nghĩa. Về thực chất đây chính lànền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo định
hớng XHCN.
Trong sự nghiệp đổi mới ở nớc ta,do Đảng khởi xớng và lÃnh đạo đà dành đợc
nhiều thắng lợi bứoc đầu mang tínhquyết định,quan trọng trong việc chuyển nền
kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
Nớc theo định hớng XHCN.
Tiến tới Đại hội Đảng lần thứ X,trong thời gian gần đây ở các tổ chức Đảng
của các giai cấp các ngành,các đơn vị,các tổ chức kinh tế,xà hội đà diễn ra nhiều
cuộc thảo luận sô nổi,nghiêm túc về bản dự thảo văn kiện Đại hội Đảng nhiệm kì
tới tiếp tục đẩy mạnh đổi mới,một mặt đó là sự khẳng định những thành tựu đat
đợc sau 20 năm. Mặt khác,là xu thế phát triển tất yếu nhằm đạt mục tiêu CNXH
ở nơc ta. Song công cuộc đổi mới là một quá trình sang tạo và tìm tòi,thử ngiệm
và đúc kết từ cha hoàn thiện đến hoàn thiện,tất nhiên không tránh khỏi những
vấp váp,khuyết điểm.Đổi mới toàn diện trong đó đổi mới về kinh tế là trọng
tâm,để đạt đợc mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế thì trớc hết phải đổi mới
nhận thức về các vấn đề kinh tế.Đó là thực trạng đặt ra cho chúng ta hiện
nay.Nếu nh Đại hội Đảng VI đánh dấu bớc khởi đầu cho sự nghiệp đổi mới la
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng dới sự quản lý của Nhà Nớc theo định hớng XHCN thì sau 20 năm đổi
mới, nền kinh tế đang từng bớc đợc hình thành phát triển theo một thể chế kinh
tế thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN.

1




2


Néi dung
I/TÝnh tÊt u cđa viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ thị trờng ở Việt
Nam
1,Kinh tế thị trờng :
Sự nghiêp đổi mới ở Viêt Nam theo định hớng XHCN là một tất yếu lịch
sử.Nó nhằm dẫn đến những mục tiêu rts cụ thể và mang tính cách mạng.Nó
thay cũ đổi mới
hàng loạt vấn đề về lý luận và thực tiễn,cả về kinh tế và chu trình xà hội,nó bảo
vệ phát triển chủ nghĩa Mác Lênin va t tởng Hồ Chí Minh trong điều
kiện,hoàn cảnh mới.
Nh chúng ta đà biết,từ khi CNXH đợc xây dựng tất cả các nớc xà hội chủ
nghĩa đều thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,cơ chế vận hành và quản
lý kinh tế nay dựoc duy trì trong một thời gian khá dài và xem nh một đặc trng
riêng biệt của CNXH,là cáI đối lập với cơ chế thị trờng của CNTB.Sự thực thì
không phải hoàn toàn nh vậy,nền kinh tế tâp trung không chỉ là sản phẩm riêng
biệt của CNXH,cũng nh nền KTTT không phải duy nhất đợc thiết lập trong
CNTB.Nền kinh tế tập trung đà đợc các nớc t bản áp dụng từ trớc nhiều nớc xá
lập chế độ XHCN.Nhng các nớc TBCN đà xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sau khi chiến tranh klết thúc và đà đạt đợc những thành tựu lớn về kinh tế xÃ
hội.Nhng công bằng mà nói nền KTTT cũng cha phải là cái duy nhất bảo đảm
cho sự tăng trởng và phát triển của xà hội.
Trong thời kì quá độ lên CNXH thì sự tồn tại của nền sản suất hàng hoá là lẽ
đơng nhiên.Kinh tế hàng hoá hiểu theo nghĩa rộng là sản xuất hàng hoá ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi,mua bán ở trên thị trờng.Kinh tế hàng hoá là mở
các mối quan hệ kinh tế đều dựa trên hình thái giá trị (tiền tệ).KTTT là trình độ

phát triển cao của kinh tế hàng hoá,trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và
đầu ra của sản suất dều là yếu tố tự do mua bán trên thị trờng kể cả sản phẩm
của chất xám,vào thị trờng.Trớc kia trong môi trờng cạnh tranh hoàn hảo thì đó
là nền KTTT tự điều tiết.Còn ngày nay là cạnh tranh không hoàn hảo thì đó là
nền KTTT của XHCN.
Nói đến KTTT thì cần phảI xác định điều kiện ra đời và tồn tại của nó.Có
quan niệm cho rằng,KTTT ra đời và tồn tại khi có hai diều kiện là phân công lao
động xà hội và chế độ t hữu(về t liệu sản suất).Trong xà hội có chế độ t hữu,các
cá nhân đợc quyền sỡ hữu riêng về t liệu sản suất,còn trong xà hội có chế độ
công hữ thì ngợc lại,các cá nhân không đợc quyền sở hữu riêng về t liệu sản
suất.Xà hội nào ít nhiều cũng có sự phân công lao động,nhng không phải xà hội
3


nào cũng có chế độ t hữu. Trong xà hội cộng sản nguyên thuỷ tuy có sự phân
công lao động nhng cha có chế độ t hữu và do đó cha có KTTT.KTTT chỉ tồn tại
trong các xà hội có chế độ t hữu. Không có hai điều kiện trên thì không thể có
KTTT.
Quan niệm khác lai cho rằng,một xà hội trong đó không có chế độ t hữu nhng
vẫn có thể có sự tồn tại của KTTT.Chẳng hạn,một số tác giả viết :Các sách giáo
khoa kinh tế chính trị ở các nớc xà hội chủ nghĩa trớc đâyviết rằng :hai diều kiện
ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá là sự phân công lao động xà hội và chế độ
t hữu về t liệu sản suất.Mặt khác.lại quá nhấn mạnh chế độ t hữu hàng giờ để ra
CNTB,nên đà nóng vội xoá bỏ ngay chế độ t hữu,xác lập chế độ công hữu khi
lực lợng sản suất còn lạc hậu để tiến nhanh,tiến mạnh lên CNXH.Từ đó,đi đến
kết luận sai lầm rằng vì không có chế độ t hữu nên cũng không còn sản suất
hàng hoá nữa.
Trong hai quan niệm trên,quan niệm thứ nhất là đúng đắn.Nói nớc ta phát
triển nền KTTT định hớng XHCN,nó không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung nh trớc nhng cũng không phải nền KTTT TBCN và cũng không phải là nền

KTTT XHCN bởi vì nớc ta đang trong thời kì quá độ tiến lên CNXH
Nền KTTT định hớng XHCN ë níc ta mét mỈt võa cã tÝnh chÊt chung của nền
KTTT . một là, các chủ thể kinh tế thyam gia vào thị trờng có tính độc lập,có
quyền tự chủ trong kinh doanh. Hai la, giá cả đợc hình thành trên thị trờng, do
thị trơng quyết định. Ba la, nó vận động theo những quy luật kinh tế vốn có của
nó từ đó hình thành cơ chế thị trờng. Bốn là, trong nền KTTT hiện đại đều có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nớc ở mức đọ nhất định tuỳ theo mỗi nớc.
Mặt khác, KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam còn có những đặc trng thể hiện
bản chất của nó nh:
1.1Về mục tiêu phát triển KTTT
Để ph©n biƯt nỊn KTTT ë níc ta víi nỊn KTTT ë níc ta víi nỊn KTTT ë níc
kh¸c cã thĨ dựa vào những đặc trng của nền KTTT mỗi nớc. Phát triển KTTT
TBCN là nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho các nhà t bản phát triển CNTBTráiTrái
lại, mục tiêu phát triển KTTT định hơng XHCN ở nớc ta là nhằm giải phóng mọi
năng lực sản xuất,động viên mọi tiềm năng ở trong cũng nh ngoàI nớc để phục
vụ cho công nghiệp hoá, hiện đai hoá, xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thụât của
CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế xà hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân
dân, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xà hội, khuyến khích làm
giàu hợp pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo. Tom lại, phục vụ cho muc tiêu
dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng dân chủ văn minh và CNXH.
4


1.2 Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc thoe định hớng XHCN đó chính là nền KTTT định hớng
XHCN. KTTT định hơng XHCN ở nớc ta dựa trên nhiều hình thức sở hữu:sở hữu
nhà nớc(sở hữu toàn dân), sở hữu tập thể, sở hữu cá thể, sở hữu hỗn hợp. Trên cơ

sở đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế nh kinh tế nhà nớc, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể,kinh tế t bản t nhânTráiTrong đó kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ
đạo. các thanh phần kinh tế trên tồn tại một cách khách quan chúng đều vận
động theo cơ chế thị trờng. Sự tồn tại của thành phần kinh tế cho phép ta khai
thác đợc mọi ngn lùc kinh tÕ, thóc ®Èy nỊn kinh tÕ qc dân phát triển để thoả
mÃn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Vì vậy, cùng với việc phát triển kinh
tÕ nhµ níc, kinh tÕ tËp thĨ lµ khun khÝch các thành phần kinh tế. Các thành
phần kinh tế trên đều bình đẳng, chúng vừa hợp tác .vừa cạnh tranh với
nhau.Trong đó kinh tế nhà nóc giữ vai trò chủ đạo và định hớng nền KTTT đi lên
chủ nghĩa xà hội
.
1.3 Nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta cũng dựa trên nhiều hình thức
phân phối trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu
KTTT TBCN cũng dựa trên nhiều hình thức phân phối, đối với giai cấp bóc
lột thì dựa trên phân phối theo lợi nhuận, lợi tức địa tô còn đối vớigiai cấp công
nhân và nhân dân lao động thì dựa trên nguyên tắc giá cả của giá trị sức lao động
tức là tiền công. KTTT định hớng XHCN Việt Nam do dựa trên nhiều hình thcsowr hữu khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo, nó cũng dựa trên nhiều hinh thức thu nhập khác
nhau.Nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta dựa trên nhiều hình thức phân phối
trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.ngoài ra, còn phải nâng cao hiệu
quả kinh tế, mở rộng phân phối theo vốn, tài sản và những đóng góp khác, phát
triển kinh tế phải gắn với tiến bộ xà hội.
1.4 Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
XHCN
Ngày nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên thế giới đều có sự
quản lý của nhà nớc. Nhà nớc Việt Nam là nhà nớc XHCN, nhà nớc của dân, do
dân và vì dân. Sự quản lí của nhà nớc nhằm hạn chế những khuyết tật của nền
5



KTTT ,đảm bảo cho nền KTTT phát triển ổn định,nâng cao hiệu quả kinh
tế,đảm bảo công băng xà hội . Trong điều kiện KTTT, chính nhà nớc đà làm
giảm bớt hố ngăn cách giàu nghèo, sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng của đất nớc.
Nhà nớc quản lí vĩ mô nền kinh tế thị trờng thông qua cÃc công cụ kế hoạch hoá
tàI chính, tín dụng tiền tệ và các công cụ khác.
1.5 Nền KTTT định híng XHCN ViƯt Nam lµ nỊn kinh tÕ më.
Nãi KTTT lµ nãi tíi nỊn kinh tÕ më , héi nhËp. Dói sự lÃnh đạo của cách
mạng khoa học chủ nghĩa, của xu hớng quốc tế hoá , toàn cầu hoá đà đòi hỏi
chúng ta phải phát triển kinh tế mở, phải củng cố môI trờng hoà bình và tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế xà hội, công
nghiệp hoá ,hiện đai hoá đất nớc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đáu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xà hội. Tiếp tục thực hiện chính
sách đối ngoại , độc lập tự chủ, rộng mở, đa phơng hoá, đa dạng hoá. Mở rộng
quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt, song phơng đa phơng với các nớc,các tổ
chức quốc tế,và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn
lÃnh thổ của nhau,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi.
2, Phát triển nền KTTT định hớng XHCN là một tất yếu khách quan :
2.1 Sự cần thiết khách quan
Bản chất của CNTB là sản suất lợi nhuận và siêu lợi nhuận bằng cách bóc lột
giá trị thặng d do ngời lao động tạo ra.Từ bản chất đo C.Mác và Ph.Ăngghen đÃ
phát hiện quy luật tất yếu khách quan là chế độ TBCN cũng sẽ bị đánh đổ, xà hội
mới sẽ ra đời bảo đảm sự công bằng và bình đằng giữa ngời với ngời, con ngời đợc giải phóng có cơ hội nh nhau trong việc tiếp cận các nguồn lực xà hội và lao
động.V.I.Lênin đà kế thừa những học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
việc giành chính quyền về tay nhân dân và xây dựng XHCN ở nớc Nga Xô-Viếtnứoc XHCN đầu tiên trên thế giới, và đà khẳng định tất cả các dân tộc trên thế
giới sớm hay muộn đều đi lên CNXH. Đảng ta cũng ý thức rất rõ và hoạch định
nhứng bớc đi cơ bản và quyết định bảo đảm thành công bớc bỏ qua một cách
biện chứng, nhất là những quy luật chung của quá trình phát triển từ sản suất nhỏ

lên sản xuất lớn XHCN, quyết tâm phát triển cả về quy mô và tính chất và chiều
sâu nền KTTT định hớng XHCN và coi đây là mô hình kinh tế tổng quát trong
suốt thời kì quá độ đi lên CNXH. Điều mới mẻ và cần nhấn mạnh là việc phát
6


triển nền KTTT định hớng XHCN luôn đợc xem là một quá trình có tính chính
trị và văn hoá trứoc khi là một quá trình kinh tế và công nghệ thuần tuý để tránh
quy luật cá lớn nuốt cá bé,kinh tế vì kinh tế,tiền vì tiền Tráivv.. Đó là lợi thế
so sánh tuyệt đối giữa chế độ XHCN với bất kể một chê độ chính trị- xà hội cũng
tiến hành nỊn KTTT.
Thùc tiƠn vËn ®éng cđa nỊn kinh tÕ thÕ giới những năm gần đây cho thấy, mô
hình phát triển kinh tÕ theo híng thÞ trêng cã sù diÕu tiÕt vĩ mô từ trung tâm
trong bối cảnh của thời đại ngày nay, là mô hình hợp lý hơn cả.Mô hình này, về
đại thể có thể đáp ứng những thách thức của sự phát triển.
Đối với nứoc ta, việc thực hiện mô hình này, trong thực tế chẳng những là nội
dung của công cuộc đổi mới mà hơn thế còn là công cụ, là phơng thức để nớc ta
đi tới mục tiêu xây dựng CNXH.
Theo C.Mác. sản xuất hàng hoá không phải là một phơng thức sản xuất
(PTSX) độc lập mà là một tổ chức hình thức kinh tế ra đời và tồn tại ở trong
nhiều PTSX khác nhau với phạm vi và mức độ không giống nhau.Sản xuất hàng
hoá ra đời và tồn tại khi có hai điều kiện : có sự phân công lao động xà hội và
chế độ t hữu về TLSX làm cho ngòi sản xuất có sự tách bạch về lợi ích kinh tế đó
là hai điều kiện cần và đủ để cho kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại. Đối với n ớc
ta, phân công lao động xà hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá
không những không mất đi mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng. Phân công lao động trong từng địa phơng, từng khu vực ngày càng
phát triển. Không những phân công lao động trong nớc phát triển mà nớc ta còn
tham gia vào hợp tác quốc tế. Nếu nh trớc đây, nền kinh tế nớc ta chỉ có một
kiểu sơ hữu tơng đối thuần nhất với hai hình thức sở hữu tập thể và quốc doanh,

thì hiện nay cùng với thành phần sở hữu chủ đạo là sở hữu nhà nớc, còn tồn tại
nhiều hình thức sở hữu khác là sở hữu tập thể, sở hữu cá thể và tiểu chủ, sở hữu
t bản t nhân, sở hữu hỗn hợp. Những hình thức sở hữu đó trong thực tế vận hành
của nền kinh tế, có khả năng đáp ứng những đòi hỏi đa dạng và năng động của
nền của nền KTTT.
Ngay thành phần kinh tế Nhà nớc và thành phần kinh ts tập thể tuy đều dựa
trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất nhng do trình độ xà hội hoá có sự khác
nhau nên vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuât kinh
doanh và có lợi ích kinh tế riêng biệt.
Ngoài ra nớc ta còn tồn tại hình thức kinh tế đối ngoại đặc biệt là trong điều
kiện phân công lao động quốc tế, phát triển trong điều kiện quốc tế hoá , toàn
cầu hoá ngày càng gia tăng cho nên trong quan hệ kinh tế đối ngoại phải dùa

7


trên cơ sở trao đổi ngang giá. Mỗi hành trang có ý nghĩa mà công cuộc đổi mới
trang bị cho chúng ta sản xuất hàng hoá cùng với nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng, hiện đà đợc chúng ta hiểu là không đối lập với
CNXH. Vói tính cách là sản phẩm của văn minh nhân loại, một cơ hội đẻ các
cộng đồng mở cửa tiếp xúc với bên ngoài, KTTT rõ ràng là khách quan và tất
yếu đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nớc ta.
Tóm lai nớc ta phảI phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc định hớng XHCN là tất yếu
khách quan.Nhờ chuyển đổi cơ chế kinh tế này mà nớc ta đà ra khỏi suy thoái,
kinh tế tăng trởng và phát triển ở mức độ nhất định, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân từng bớc đợc cải thiện.
Đến đại hội Đảng IX mô hình trên đợc Đảng ta khẳng định là KTTT có s
quản lí của nhà nớc và định hớng XHCN. Mặt khác xét về phơng diện lí luận,
mô hình trên đà khẳng định tính tất yếu của Việt Nam phải trải qua KTTT. Đây

là sự khẳng định, sự nhận thức chẳng những đúng đắn mà nhận thức này đà đợc
kiểm chứng bằng thực tiễn của cả nhân loại và Việt Nam.
2.2. T¸c dơng to lín cđa sù ph¸t triĨn KTTT
NỊn kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kì quá độ đi lên CNXH còn mang nặng
dấu ấn của kinh tế tự nhiên vì vậy có phát triển KTTT chúng ta mới phá vỡ đợc
kinh tế tự nhiên làm cho trình độ xà hội hoá của sản xuât ngày càng cao.
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Do
cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá buộc mỗi ngời phải cải tiến kĩ
thuật, phơng pháp, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, thúc đảy
lực lợng sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán ở trên thị trờng và do thị trờng quyết định cho nên có phát triển kinh tế hàng hoá chúng ta mới xây dựng đợc hệ thống thị trờng thống nhất tham gia vào thị trờng thế giới, mới đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân , nâng cao đời sống vât
chất-tinh thần của nhân dân.
S phát triển KTTT sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất do đó
chúng ta mới xây dựng thành công nền sản xuất lớn xà hội chủ nghĩa ở nớc ta,
đồng thời chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ
cán bộ quản lý lành nghề đáp ứng nền KTTT hiện đại.
Có phát triển KTTT nớc ta mới tham gia vào phân công hợp tác quốc tÕ, tham
gia vµo héi nhËp lµm kinh tÕ níc ta hoµ nhËp vµo kinh tÕ thÕ giíi.
KTTT lµ kinh tÕ hàng hoá xà hội hoá, vì vậy phát triển KTTT mới xoá bỏ đợc
ảnh hởng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung của cơ chế tập trung quan liêu bao
8


cấp,giải phóng năng lực sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển làm cho QHSX xuất
phù hợp với LLSX.
Thực tiễn những năm đổi mới đà chứng minh rằng, việc chuyển sang nền
KTTT nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn.Nhờ phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, chúng ta đà bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc và thu
hút đợc vốn, kĩ thuật công nghệ nớc ngoài, góp phần quyết định vào việc tăng trởng kinh tế với nhịp độ tơng đối cao trong thời gian qua.Có phát triển kinh tế thị

trờng định hớng XHCN mới tăng cờng vai trò quản lý vĩ mô của Nhà Nớc, Mới
xây dựng đợc Nhà Nớc pháp quyền Việt Nam.
II/Thực trạng và các giảI pháp để phát triển KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam, thủ đô Hà Nội :
1, Thực trạng :
1.1 Thành tựu
Nền kinh tế vẫn giữ đợc nhịp độ tăng trởng khá, cơ cáu kinh tế có sự chuyển
dịch tích cực. Nhìn tổng thể năm 2006, kinh tế nớc ta vân duy trì đợc mức tăng
trởng khá cao, hơn so với các năm và so với một số nớc trên thế giới. Tính chung
cả năm 2005, tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP) đạt 8,4% cao hơn năm 2004
(7,7%) trong đó nông lâm thuỷ sản tăng 4,9%, công nghiệp và xây dựng tăng
17,2%, dịch vụ tăng gần 7,5%,
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt mức cao, năm 2005 giá
trị sản xuât công nghiệp đạt hơn 416,8 nghìn tỷ đồng. Đến hết năm 2004, HàNội
đà hình thành 5 khu công nghiệp tập trung (khu công nghiệp Nội Bài, Sóc Sơn,
Sài Đồng A,B, đầu t) vói diện tích 784ha và số vốn đầu t cho hạ tầng cơ sở
khoảng 250tr USD. Một số sản phẩm đạt tốc độ tăng trởng cao so với cùng kì
năm 2004 là : than sạch khai thác tăng 21,7%,phân hoá học tăng 24,7%....Nhiều
địa phơng đà dật mức tăng trởng kinh tế cao nh Vĩnh Phúc tăng 31.8%, Bình Dơng tăng 31%, Quảng Ninh 18.1%, Hà Nội tăng 15.5%. Kết thúc 2005, tính
chung diện tích lúa cả nớc ớc đạt 7,32tr ha.Sản lợng thuỷ hảI sản năm 2005 đạt
khoảng 3433 nghìn tấn. Khu vực dịch vụ tăng trởng khá nhất là thơng mại nội
địa tăng trởng mạnh. Tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng năm 2005 ớc đạt 475.381 tỷ đồng tăng 20,5% so với năm 2004. Năm
2006 ngành dịch vụ của Hà Nội đạt 10,5%. Các cân đối chủ yếu trong nền kinh
tế đà đợc điều chỉnh thích hợp để duy trì khả năng tăng trởng kinh tế và ổn định
đời sống nhân dân. Tổng quỹ tích luỹ tăng bình quân hàng năm trên 9,5%. Tổng
thu ngân sách nhà nớc tăng bình quân hàng năm trên 8,7%. Năm 2005 vốn đầu t
xà hội ớc tăng 18,5% so với thực hiện năm 2004. Nguồn vốn đầu t đà đợc tập
9



trung vào mục tiêu chuyển cơ cấu kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát
huy lợi thế của từng vùng, từng ngành. Tổng số vốn đàu t 2004 đăng kí của Hà
Nội đạt khoảng 7,5 tỷ USD. Tính đến hết tháng 12 năm 2004 trên địa bàn Hà
Nội có 531 dự án. Năm 2006 cùng với các địa phơng khác Hà Nội khuyến khích
đầu t mạnh vào một sè lÜnh vùc quan träng nh s¶n xt vËt liƯu mới, năng lợng
mới, sản phẩm công nghệ caoTrái
Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Kim ngạch xuất khẩu trong năm 2005
đạt trên 32,233 tỷ USD, tăng 21,6% so với năm 2004. Trong đó xuất khẩu của
doanh nghiệp FDI (không kể dầu thô) ớc tăng 26,2% và chiếm 34,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2005, kim ngạch nhập khẩu đạt trên 36,881 tỷ USD tăng
15,4% so với năm 2004 trong ®ã doanh nghiƯp FDI nhËp khÈu ®¹t 13,687 tû
USD thu hút vốn ODA có biến chuyển tích cực. Dải ngân ODA cả năm 2005 ứoc
đạt 1723 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2004. Tổng số vốn ODA rót cho Hà
Nội khoảng hơn 650tr USD.
Cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách đợc đồng bộ hoá
và hoàn thiện dần, đang phát huy tích cực trong quản lý kinh tếvà trong đời sống
xà hội.
Trong quá trình triển khai các luật, Pháp lệnh, các Chỉ thị, Nghị quyết Tráiđà kịp
thời điệu chỉnh bổ sung những nội dung mới phù hợp với tiến trình phát triển, tạo
ra môi trờng vĩ mô thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu t phát triển kinh tế xÃ
hội.
thị trờng hàng hoá dịch vụ, thị trờng vốn, tiền tệ,thị trờng bất động sản, thị trờng
chứng khoánTráiđang đợc hình thành với những cơ chế chích sách quản lý phù
hợp đà tạo nên động lực cho sự phát triển, khơi dậy tính năng động của nền kinh
tế.
1.2 Hạn chế
Trình độ phát tiển nền KTTT ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ khai
Đó là do các nguyên nhân:
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, máy móc thiết bị công nghệ
còn phần lớn ở trình độ lạc hậu, lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó

năng suất, chất lợng ,hiệu quả còn ở trình độ thấp so vơI khu vực và thế
giới(năng suất lao động của níc ta chØ b»ng 30% møc trung b×nh cđa thÕ giới)
Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kém phát triển, hệ thống đờng giao thông, bến cảng,
hệ thống thông tin liên lạcTrái Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các
địa phơng các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau.

10


Phân công lao động xâ hội còn kém phát triển ,sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm nên nhìn chung nớc ta vẫn sử dụng khoảng 70% lực lợng lao động ,nhng nhìn chung chỉ sản xuất khoảng 26%GDP các ngành kinh tế công nghệ cao
chiếm tỉ trọng thấp .
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn rất yếu . do cơ sở vật chất kĩ
thuật và công nghệ còn rất lạc hậu , nên năng suất lao động thấp do khối lợng
hàng hoá nhỏ bé.
Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình quá độ nhng cha đồng
bộ.do giao thông vần tải còn kém phát triển nên cha lôi cuốn dợc các vùng ,các
miền ở trong nớc thành một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất . thị trờng
hàng hoá dịch vụ hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tợng tiêu cực
(hàng giả ,hàng kém chất lợng ,hàng nhập lậuTrái.). thị trờng hàng hoá sức lao
động mới mạnh , thị trờng tiền tệ ,thị trờng vốn đà có nhiều tiến bộ nhng vẫn
còn nhiều trắc trở .
Tỉ trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu t phát triển toàn xà hội thấp và
có xu hớng giảm dần (1997 chiếm 28% ,năm 1998 chiếm 20,8%,năm
2000chiếm 18%, năm 2002 chiếm 17,5%, năm 2003 chiếm18,3%, 2004 chiếm
15,5%,2005 chiếm khoảng 14,5%). Trong hai năm 2005, 2006 ,công an hà nội
đà phát hiện đợc nhiều cơ sổ sản xuất hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nh:thuốc ,đồ uống ,mỹ phẩm.Nhiều cơ sở sản xuất tại Hà Nội dựa vào nhiều thơng hiệu tốt để làm ra hàng giống hệt nhng chất lợng lại kém xa.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng .Do vầy nền kinh tế ở nớc ta có
nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại đan xen nhau ,trong đó sản xuất
hành hoá nhỏ phân tán còn phổ biến .

Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mử rộng kinh tế đối ngoại hồi
nhập vào thị trờng khu vực và thế giới ,trong hoàn cảnh trình độ phát triĨn kinh
tÕ – kÜ tht cđa Níc ta thÊp xa so với hầu hết các nớc.
Tỷ lệ lạm phát năm 2005 ở mức khá cao . chỉ số giá tiêu dùng tháng 12-2005
vẫn tiếp tục tăng ở mức cao (tăng 0,8%) đa tốc độ giá tiêu dùng cả năm 2005 lên
8,4%.đây là năm có tốc độ tăng giá tiêu dùng cao thứ 3 trong 10 năm gần đây
(năm 1998 lên 9,2%, năm 2004 tăng 9,4%.) Nh vậy chỉ số giá tiêu dùng tăng
bằng tốc độ tăng GDP và cao hơn mục tiêu kiềm chế lạm phát đà đợc quốc hội
thông qua về công nghiệp ,tốc độ tăng giá trị gia tăng đạt 10,6% ,không tơng ứng
với tăng giá trị sản xuất và thấp hơn mức kế hoạch 0,4%,sản xuất nông nghiệp
vẫn lệ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên ,tốc độ tăng giá trị sản xuất cả
năm 2005 chỉ đạt 3,2% .Mức tăng trởng kinh tế của Hà Nội năm 2005 cao nh-

11


ng vẫn thấp hơn nhiều thành phố ,tỉnh: Vinh P húc , Bình Dơng , Cần Thơ, Đòng
Nai, Hà Tây, Khánh Hoà,TP.Đà Nẵng, TP.HảI Phòng, Quảng Ninh. Trong khi
đó quốc tế hoá toàn cầu ngày càng gia tăng điều đó đòi hỏi chúng ta phải hội
nhập nhng trình độ phát triển kinh tế thị trờng của nớc ta còn đang sơ khai. Điều
này đòi hỏi chúng ta phải phát huy mọi mặt nội lực nhung mặt khác phải tranh
thủ ngoại lực phải có chiến lợc để phát triển thị trờng thế giới và khu vực.
Quản lý của Nhà nớc về kinh tế xà hội còn yếu.
Do hệ thống pháp luật cơ chế chính sách còn cha đồng bộ, cha nhất quán, thực
hiện còn cha nghiêm túc, các công cụ tài chính ngân hàng kế hoạch hoá còn
nhiều yếu kém. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở chế độ phân phối còn
có sự bất hợp lý ngân sách còn bội chi liên tục, lạm phát tuy đà đợc kiềm chế nhng cha vững chắc.
2,Giải pháp cơ bản để phát triển nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam :
Ông Lơng Văn Tự Thứ trởng Bộ Thơng Mại, Tổ chức Thơng Mại thế
giới (WTO) không có quy định về cơ chế phân biệt đối xử với nền kinh tế phi thị

trờng. Đây hoàn toàn là sự áp đặt của một số thành viên WTO, thch tế Việt Nam
đà đợc nhiều nớc công nhận là nền KTTT. Nhiều bớc có nên KTTT kém phát
triển hơn Việt Nam cũng đà đợc công nhận là nền KTTT. Vì vậy, Việt Nam sẽ
phấn đấu để sánh vai cùng các cờng quốc năm châu, Việt Nam phải phát triển
nền KTTT theo định hớng XHCN. Để phát triển KTTT theo định hớng XHCN,
cần đồng bộ thực hiện nhiều giải pháp. Dới đây là những giải ph¸p chđ u
nhÊt :
2.1 Thùc hiƯn nhÊt qu¸n chÝnh s¸ch kinh tế nhiều thành phần
Trớc kia chúng ta phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cho nền cơ
cấu sở hữu ở nớc ta chủ yếu dựa trên chế độ công hữu về TLSX tồn tại dới hai
hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển
sang KTTT theo định hớng XHCN chúng ta phải đa dạng hoá các hình thức sở
hữu. Điều đó sẽ đa đến hình thành những chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích
riêng. Để làm điều đó đòi hỏi thủ đô Hà Nội cũng nh cả nớc phải nhất quán
chính sách về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần : kinh tế nhà nớc, tập
thể, cá thểTrái.Ngoài ra, khuyến khích mạnh mẽ kinh tế gia đình, kinh tế hợp tác,
kinh tế cổ phần dân c, kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc. Các thành phần kinh
tế này phải bình đẳng, phải phát triển kinh tế nhà nớc để nó thực sự giữ vai trò
chủ đạo

12


2.2 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa
hịc công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xà hội
Phân công lao động xà hội là cơ sở của kinh tế hàng hoá, vì vậy để phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Nớc ta cần đẩy mạnh phân công lao động xà hội thực hiên công
nghiệp hoá. hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất đồng thời phải ứng dụng
nhanh tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất để phát triển LLSX thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. Trong vài thập kỉ tới vị trí, vai trò của Thủ đô sẽ đợc quyết
định bởi kĩnh vực kinh tế. Hà Nội phải trở thành trung tâm kinh tế hàng đầu cả
nớc. Chính vì vậy, Hà Nội càng cần phải đẩy mạnh CNH HĐH, ứng dụng
thành tựu của KHCN vào sản xuất, đẩy mạnh phân công lao động xà hội.
2.3 Hình thàn và phát triển đồng bộ kinh tế thị trờng
Thị tròng là phạm trù kinh tế gắn liền với kinh tế hàng hoá, có kinh tế hàng
hoá là phải có thị trờng. Trong nền KTTT, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều
thông qua thị trờng mà đợc phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
một cách tèi u. Do nỊn KTTT ë níc ta ®ang ë trình độ sơ khai cho nền thị trờng
cha phát triển, cha đồng bộ vì vậy chúng ta phải phát triển đồng bộ các loại thị
trờng. Trớc hết phải phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc sản
xuất đẩy mạnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao
thông và phơng tiện vận tải để mở rộng thị trờng. Hà Nội cần liên kết, hợp tác
với các tỉnh, thành phố để tạo điều kiện cho phát triển sản xuất.
Tiếp đó là phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất động
sản, thị trờng tài chínhTrái.Các thị trờng này phải cân đối với nhau. Đặc biệt, ta
cần xá định rõ các yếu tố của từng loại thị trờng từ đó tạo điêu kiện cho chúng
phát triển.
2.4 Mở rộng và nâng cao hiểu quả kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, chØ cã më cưa kinh tÕ, héi nhËp vµo kinh tế khu
vực và thế giới, mới thu hút đợc vốn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế. Phải đa phơng hoá,
đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, phải thực hiện nhiều hình thức kinh
tế đối ngoại. Trong kinh tế đối ngoại cần quán triệt các nguyên tắc bình đẳng
cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Ông Trần Đức Vũ,
phó giám đốc Sở kế hoạch và Đầu t Hà Nội cho biết, giai đoạn 2006 2010, Hà
Nội đặt mục tiêu trên, Hà Nội cần đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế
bằng nhiều hình thức có nh vậy mới thu hút đợc vốn đâu t níc ngoµi.
13



2.5 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp
Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xà hội vừa là môi trờng vừa là điều kiện để
phát triển KTTT theo định hớng XHCN. Có nh vậy nớc ngoàI mới đầu t vào nớc
ta và các nhà kinh doanh trong nớc mới an tâm đầu t. Vì vậy cần giữ vững sự ổn
định chinh trị thông qua việc tăng cờng vai trò lÃnh đạo của Đảng, sự quản lý
nhà nớc, phat huy quyền làm chủ của nhân dân. Thành phố Hà Nội cần tăng cờng đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo trật tự an toàn xà hội.
Phải xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý. Hệ thống
của nớc ta phải phù hợp vời phong tục tập quán của luật pháp quốc tế.
2.6 Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, uqna liêu, bao cấp, hoàn thiện có chế
quản lý kinh tế của nhà nớc
Việc xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung, quản liêu,bao cấp, hình thành đồng bộ
và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam. Để nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà nớc cần nâng cao năng lực của cơ quan
lập pháp, hành pháp, t pháp hay nói cách khác phải xây dựng nhà nớc pháp
quyền Việt Nam. Có nh vậy mới hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng và
phát huy mặt tích cực của nó đồng thời củng cố hoàn thiện các công cụ quản lý
vĩ mô của nhà nớc.

14


Kết luận

Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định
hớng XHCN.
Để khẳng định vị thế trên trờng quốc tế, sánh vai cùng với năm châu, Việt
Nam tất yếu phải phát triển nền KTTT định hớng XHCN. Phát triển nền KTTT

theo định hớng XHCN, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc
hậu của nớc ta thanh nền kinh tế hiện đại,hội nhập vào sự phân công lao động
quốc tế. Chúng ta lấy phát triển KTTT là phơng tiện để đặt đợc mục tiêu cơ bản
xây dựng XHCN, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn
minh, con ngời đợc giảI phóng khỏi áp bức, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Thủ đô Hà Nội cũng nh cả nớc đang thực
hiện phát triển KTTT theo định hớng XHCN. Trong quá trình đó, chúng ta phải
nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc các bài học về phơng pháp quản lý, phơng
pháp kinh doanh, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuấtTrái. là điều hết sức quan
trọng. Qua thực tiễn, chúng ta phải phát hiện ra mặt trái của KTTT từ đó mà phải
ra sức hạn chế đến mức tối đa,tìm các giải pháp hiệu quả thích hợp đối với nền
KTTT của níc ta.

15



×