Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật và phòng trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần chăn nuôi thanh tân, xã thanh tân huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.63 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MAI THỊ NGUYỆT
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI THANH TÂN, XÃ THANH TÂN,
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MAI THỊ NGUYỆT
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI THANH TÂN, XÃ THANH TÂN,
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 - CNTY - N03

Khoa:

Chăn nuôi thú y


Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Văn Sửu
Thái Nguyên - năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở, được sự quan tâm dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo trong
trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y - trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, và sự giúp đỡ của bạn bè, để em hoàn thành
xong khóa học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân nhịp này em xin bày tỏ lòng biết chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt
tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy TS. Nguyễn Văn Sửu, giảng viên khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty cổ
phần chăn nuôi Thanh Tân - Thanh Liêm - Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để tôi hoàn thành đề tài này.
Trong thời gian thực tập, bản thân em cũng không tránh khỏi những
thiếu sót vì vậy mong thầy cô, các bạn bỏ qua và giúp đỡ em hoàn thành tốt
đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Sinh viên

Mai Thị Nguyệt


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của công ty cổ phần chăn nuôi Thanh Tân............ 25
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vacxin trong trại .................................................. 39
Bảng 4.2. Tình hình mắc bệnh chung ............................................................. 45
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................ 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm tử cung theo dòng lợn ............................ 47
Bảng 4.5. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh viêm tử cung .. 48
Bảng 4.6. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh viêm tử cung.............................. 49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:


Nhà xuất bản

P:

Thể trọng

n:

Số nái mắc bệnh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Kg:

Kilogam

FSH:

Foliculo - Stimulating hormon

LH:

Luteinizing hormon

LMLM:

Lở mồm long móng


M2:

Mét vuông

Ml:

Minilit

Mm:

Minimet

STH:

Somatotropin hormon

TSH:

Thyroid - Stimulating hormon


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu ..................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái..................................................... 7
2.1.3. Một số hiểu biết về viêm ....................................................................... 10
2.1.4. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 11
2.1.5 Một số bệnh viêm tử cung thường gặp .................................................. 13
2.1.6. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm
tử cung ................................................................................................... 18
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 20
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
2.2.3. Tình hình sản xuất của công ty ............................................................. 26
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở lợn nái ................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm thời gian tiến hành .................................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34

4.1. Quy trình vệ sinh thú y ............................................................................. 34
4.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng .......................................................... 36
4.3. Quy trình phòng bệnh............................................................................... 38
4.4. Các công tác khác..................................................................................... 41
4.5. Kết quả điều trị bệnh ở trang trại ............................................................. 42
4.5.1. Bệnh tiêu chảy ở lợn ............................................................................. 42
4.5.2. Bệnh viêm phổi lợn ............................................................................... 42
4.5.3. Viêm khớp, tổn thương cơ giới ............................................................. 43
4.5.4. Hecni âm nang....................................................................................... 43
4.5.5. Hiện tượng khó đẻ ................................................................................. 43
4.5.6. Bệnh viêm tử cung ................................................................................ 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu đó
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân phát triển kinh tế
trong đó nghành chăn nuôi đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát
triển kinh tế, xã hội. Nhờ đó nghành chăn nuôi đã có nhiều bước phát triển
đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Trong đó
nghành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi gia súc

ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, với những ưu thế mà các nghành
chăn nuôi gia súc khác không có.
Theo kết quả điều tra của cục thống kê (2003), năm 2002 đàn lợn cả
nước có 23,169 triệu con, trong giai đoạn từ năm 1990 - 2002, đàn lợn tăng
bình quân 6,84%/năm, đàn nái tăng 2,6%, tổng sản lượng thịt hơi tăng
16,75%. Tại thời điểm 01/01/2015 đàn lợn có 27,7 triệu con, tăng 3,7% so với
cùng kỳ năm 2014, sản lượng thịt lợn đạt 3,5 triệu tấn, tăng 4,2% so với cùng
kỳ năm 2014.
Tuy nhiên nghành chăn nuôi lợn vẫn gặp những khó khăn nhất định,
đặc điệt là dịch bệnh xảy ra nhiều, trong đó bệnh viêm tử cung ở lợn nái là
một trong những bệnh hay gặp nhất ở lợn nái sinh sản. Bệnh không những
gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản của lợn nái mà còn là nguyên nhân
làm tăng cao tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo
mẹ, do đó làm chất lượng của đàn lợn giống bị ảnh hưởng, nếu không điều trị
kịp thời có thể kế phát sang viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn
sinh sản, vô sinh, viêm phúc mạc,… Từ đó dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn nuôi lợn.


2

Bệnh viêm tử cung xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây
sát và tạo ra các ổ viêm nhiễm, do tinh dịch bị nhiễm và dụng cụ thụ tinh
không được vô trùng, do chuồng trại và môi trường sống của lợn nái bị ô
nhiễm. Lợn bị viêm tử cung có những biểu hiện như âm môn sưng tấy đỏ,
dịch xuất tiết từ âm đạo chảy ra nhầy trắng đục đôi khi có máu lờ lờ, con vật
đứng nằm bứt rứt không yên, biếng ăn. Lợn nái bị viêm thụ tinh không có kết
quả hoặc khi có thai sẽ bị thai chết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chỉ ra rõ cần thiết phải
nghiên cứu về các quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và quy trình phòng, trị

bệnh hiệu quả, với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản của đàn
nái, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật và
phòng trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần chăn
nuôi Thanh Tân, xã Thanh Tân, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Điều tra tình hình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh và áp dụng các quy
trình kỹ thuật vào chăn nuôi.
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh tại
trang trại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị viêm tử cung và rút ra các quy
trình phòng, trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Điều tra tình hình chăn nuôi của trang trại.
- Áp dụng các quy trình kỹ thuật vào trong chăn nuôi.
- Đưa ra các quy trình phòng bệnh và thử nghiệm một số phác đồ điều
trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu
 Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang chậu và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai

đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của
buồng trứng biến đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước
của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hormone: estrogen, progestrone, oxytocin, relaxin và
inhibrin. Các hormone này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thủy, thể vàng và tế bào hạt,
tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (Fullcylle cophorimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum


4

glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngoài dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được chia bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm.
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.

+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm.
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn một mét trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp
cho việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], trương lực cơ co càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesteron trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần
cho sự di chuyển của tinh trùng.


5

- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng hoạt
động sinh lý và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con
và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
 Bộ phận sinh duc bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn : Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn
có 2 môi (lobia pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Erima
vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết
(như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (clitous): Nằm ở dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hồng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, thường xoa bóp nhẹ vào
âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động
bình thường.


6

- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thông màng trinh với
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ liệu đạo. Màng trinh có tuyến, các tuyến
này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
dịch nhày.
 Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.

+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tùy loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bởi mô liên kết và mô
mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch theo Hoàng Toàn Thắng (2006) [21].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
ostrogen của buồng trứng và progestron của thể vàng, tham gia vào sự sinh


7

trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến yên tiết
Prolactin, hormone này có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thùy trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm
hưng phấn thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền

tới vùng dưới đồi và trung khu điều hòa sinh dục ở vở não. Thông qua hệ nội
tiết sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc,
điều kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromon của con đực đều
có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
 Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có bao noãn hoàng chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ
thai, tử cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những
dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính
và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc.
Theo A.A Xuxoep (1985) [26], sự thành thục của gia súc được đặc
trưng bởi những thay đổi bên trong và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến
đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loại gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn giao


8

động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [8] ở lợn tuổi thành thục
tính là 6 - 8 tháng.
Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành
thục về thể vóc. Tuy nhiên, không nên cho lợn giao phối quá muộn vì nó ảnh
hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh (1994) [6] thì tuổi

phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng là
≥70 kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là 80 - 90 kg.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính :
- Giống: Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ hơn thường sớm hơn
gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng,
các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [7] thì tuổi thành thục về tính ở lợn lai
muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5
(120 - 150 ngày tuổi). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn
ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng:
Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn
nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh
dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90
kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3).
Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng khối lượng thức ăn từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố


9

chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số lượng trứng
rụng từ 2 - 2,1 trứng/lần động dục/nái.
- Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị
Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm
chậm trễ sự hình thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc

với con đực. Theo Paul Hughes (1996) [30], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc
với lợn đực 2 lần/ngày với thời gian từ 15 - 20 phút/lần thì 83% lợn nái (ngoài
90 kg thể trọng) động dục lúc 165 ngày tuổi.
 Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hormone thùy trước tuyến yên làm trứng chín và rụng một
cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu
kỳ được gọi là chu kỳ tính (K.sato và Junichi Mon, 1992).
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ
giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục
về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp sau mới có được
sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [8], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ
sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) [19] cho rằng: Chu kỳ động dục của lợn liên
quan chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều
khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn
sau động dục và giai đoạn yên tĩnh.


10

2.1.3. Một số hiểu biết về viêm
 Khái niệm viêm
Theo Vũ Triệu An và một số tác giả thì viêm là một phản ứng bảo vệ
của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là một phản ứng toàn thân chống lại

mọi kích thích có hại, thể hiện ở cục bộ mô tế bào (Nguyễn Hữu Nam, 2004).
 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm gây nên các rối loạn
chủ yếu sau:
- Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
- Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm (Nguyễn
Hữu Nam, 2004).
- Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm có hai thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albunin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn


11

cản viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin,
serotonin, axetincholin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm
thành mạch gây đau.
- Tăng sinh mô bào.

Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng cơ thể (Phạm Khắc Hiếu,
Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [10].
- Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
2.1.4. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không mang
bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn
phát triển.
Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12] cho biết: Trong quá
trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai,
thai chết lưu và viêm tử cung.
 Thiếu sót về dinh dƣỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai


12

đều ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó
đẻ, gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng

giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin đều ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin
A gây sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [23].
 Chăm sóc nuôi dƣỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi để
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không được vô
trùng đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do
lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn
nái (Trần Trọng Bằng, 2010) [2].
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang
trại, cơ sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm
giảm tỷ lệ viêm.
 Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn
nái khi đẻ để làm hạn chế viêm tử cung.
 Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung càng cao, cường
độ nặng hơn so với những lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo, đẻ khó hay phải can thiệp dẫn đến
viêm tử cung.


13

 Đƣờng xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong

phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung,
âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.5 Một số bệnh viêm tử cung thường gặp
 Viêm cổ tử cung
- Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm
tử cung, viêm âm đạo (Trần Tiến Dũng, 2002) [8].
- Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu
trắng đục nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục
mà chỉ chảy ra từng đợt từ một vài ngày đến một vài tuần (Nguyễn Hữu Ninh,
Bạch Đăng Phong, 1994) [14].
- Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các
vòng nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của cổ tử cung biến
dạng và niêm mạc trở lên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.


14

 Điều trị: Tiêm vetrimoxin 1ml/10kg P/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong
6 ngày liên tục.

Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo, tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không
được thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong
trường hợp này có thể dùng oxytocin, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
 Viêm tử cung
Tử cung là một bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm
tổ được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản.
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [8], thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội
mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella, trùng roi
xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao,… cũng
gây nên thể bệnh này. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý,
viêm nội mạc tử cung có thể chia làm 2 loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ
Viêm nội mạc tử cung màng giả

 Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ
 Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp
nhiều ở trâu, bò và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị


15


tổn thương, xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải
can thiệp.
 Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con
vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, không yên tĩnh. Từ cơ
quan sinh dục thải ra ngoài hỗn hợp dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ,
những mảnh tổ chức chết.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng hiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
 Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả
hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân sứng nhau. Thành tử
cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì
mức độ phản ứng co lại yếu. Trường hợp trong cổ tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng (Đặng
Thanh Tùng, 2006) [25].
 Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg P/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục

 Viêm nội mạc tử cung màng giả
 Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử,
những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
 Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi
hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và
đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn hợp dịch: dịch
viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch,…


16


 Bệnh tích: Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về
số lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các
ổ mủ và dịch thể lan tỏa trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
 Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg P/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong vòng 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không
được thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong
trường hợp này có thể dùng oxytocin, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
- Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)

 Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử
cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây
tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít
lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến nhiễm trùng
toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp
tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử
từng đám (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [19].

 Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản
lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên
tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn hợp dịch màu đỏ nâu lợn
cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.

 Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ. Khám

qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không


17

đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất
mẫm cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải
ra nhiều.

 Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg P/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong vòng 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không
được thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong
trường hợp này có thể dùng oxytocin, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
- Viêm tƣơng mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
 Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm
cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng (Đặng Đình Tín, 1985) [24].
 Triệu chứng: Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau đó
chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy
và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp
nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với
các tổ chức xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch
nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Con vật luôn luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong,
rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại
tử, có mùi thối khắm.
 Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày cứng, hai

sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và
càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính vào các


18

bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và
hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
 Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg P/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong vòng 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không
được thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong
trường hợp này có thể dùng oxytocin, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.1.6. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm
tử cung
 Vetrimoxin L.A: lọ 200ml
- Thành phần thuốc: Trong 100ml vetrimoxin L.A có 15gam amoxycillin.
- Liều lượng và cách dùng: tiêm bắp 2 ngày 1 lần
Gia súc nhỏ: 1ml/10kg P, gia súc lớn: 1ml/10 - 15kg P.
Kết hợp với một số loại thuốc giảm đau, hạ sốt, trợ sức, trợ lực,…làm
tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh.
Chống chỉ định: Không sử dụng đối với thú nhạy cảm, với penicillin
hay dùng trên thỏ, chuột lang và chuột hamster.
Thời gian ngừng thuốc: 10 ngày trước khi giết mổ, 2 ngày trước khi
khai thác sữa.
 Hitamox L.A: lọ 100ml

- Thành phần: Amoxycillin 20gam.
- Công dụng: Nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễm trùng đường hô hấp,
nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng đường sinh dục, tiết niệu (viêm bàng
quang, viêm vú, viêm tử cung), nhiễm trùng sau giải phẫu.


×