Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi taị trại lợn giống ông chu bá thơ xã việt tiến việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.2 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THÁI SƠN
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CỦA ÔNG CHU BÁ THƠ
XÃ VIỆT TIẾN - VIỆT YÊN - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------


NGUYỄN THÁI SƠN
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CỦA ÔNG CHU BÁ THƠ
XÃ VIỆT TIẾN - VIỆT YÊN - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K45 – CNTY - N04
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng

Thái Nguyên, năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trại lợn giống ông Chu Bá Thơ xã Việt
Tiến - Việt Yên - Bắc Giang. Ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận đƣợc
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Ban giám đốc trại, Ban kỹ thuật trại cùng sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
phòng đào tạo nhà trƣờng, các thầy, các cô trong khoa Chăn nuôi - Thú y.

Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thạc sỹ Nguyễn Mạnh Cƣờng - Giảng viên khoa Chăn nuôi - thú y trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình để tôi hoàn thành
khóa luận này cũng nhƣ hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bác Chu Bá Thơ - Giám đốc trại, anh
Trịnh Văn Thế - Cán bộ kỹ thuật của trại đã trực tiếp chỉ bảo giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.Cùng toàn thể các cô, các chú, các anh chị trong các
phòng ban của trang trại đã tạo điều kiện vật chất và tinh thần trong suốt thời
gian tôi thực tập tại trang trại.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tổ chức
đợt thực tập này để em đƣợc tiếp cận sâu hơn với thực tế và nâng cao tay nghề.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè và gia đình đã quan tâm giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong đợt thực tập vừa qua, cũng nhƣ trong suốt thời gian
tôi theo học tại trƣờng và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ quá trình làm báo cáo thực tập, khó
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy, cô để tôi
học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm bổ ích.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy, cô trong trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục sứ mệnh cao đẹp
của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thái Sơn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Cơ cấu đần lợn trai Chu Bá Thơ .................................................... 10

Bảng 2.2 : Lịch phun sát trùng ........................................................................ 11
Bảng 2.3: Lịch làm vắc xin ............................................................................. 12
Bảng 3.1 : Phác đồ điều trị .............................................................................. 31
Bảng 4.1 : Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các loại nái ............................. 33
Bảng 4.2 : Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ . 35
Bảng 4.3 : Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung sau khi phối và đẻ ............................. 39
Bảng 4.4 : Khả năng sinh sản của lợn nái sau điều trị .................................... 38
Bảng 4.5 : Tỷ lệ lợn con tiêu chảy .................................................................. 39
Bảng 4.6 : Bảng chi phí sử dụng thuốc ........................................................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo các loại nái .............. 34
Hình 4.2 : Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các lứa đẻ ................... 35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

LMLM : Lở mồm long móng
NXB


: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

PRRS : Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện nghiên cứu ................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập...................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở ................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ................................................................... 13
2.2.1. Tổng quan tài liệu ........................................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài ........................... 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH...... 30

3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 30
3.2.Thời gian và địa điểm................................................................................ 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 30
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 30
3.4.3.Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 33
4.1. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm ................................................................ 33
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở các loại lợn nái ......................... 33
4.1.2. Điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung
theo lứa đẻ. ............................................................................................... 35


vi

4.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung sau khi phối và đẻ ........................... 38
4.1.4. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của
lợn nái ...................................................................................................... 39
4.1.5. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung ở lợn nái đến hội chứng tiêu
chảy ở lợn con .......................................................................................... 39
4.1.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung ............... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn đƣợc xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất cây
trồng. Ngày nay chăn nuô i lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim
ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của việc phát triển chăn nuôi lợn
nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trung trong trang trại cũng nhƣ nuôi ở gia đình.
Một trong những bệnh làm ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
ngoại đang nuôi ở các địa phƣơng hiện nay là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm
đƣờng tử cung không những làm ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của
lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn
con đang trong thời gian theo mẹ tăng cao do thành phần của sữa mẹ bị thay đổi,
do ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung. Từ những nhận định trên cho thấy việc
nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại sinh
sản nuôi tập trung và tìm ra phƣơng pháp phòng trị bệnh là một việc làm cần thiết.
Nếu không điều trị kịp thời bệnh viêm tử cung có thể kế phát viêm vú, mất
sữa (hội chứng MMA); nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh,
viêm phúc mạc... và chết.
Với mục đích góp phần nhỏ trong việc ổn định nguồn giống, nâng cao năng
suất sinh sản của đàn lợn nái đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về lĩnh
vực sinh sản của lợn náichúng tôi tiến hành nghiên cứu Chuyên đề: “Tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi taị trại lợn giống ông Chu Bá Thơ
xã Việt Tiến-Việt Yên-Bắc Giang”



2

1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
- Hiểu biết đƣợc quy trình chăn nuôi lợn và cách chăm sóc, nuôi dƣỡng
đàn lợn đạt kết quả tốt.
- Xác định đƣợc tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và đánh giá đƣợc tình hình
nhiễm bệnh viêm tử cung, khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại
lợn ông Chu Bá Thơ.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng, có đƣợc một số biện pháp can thiệp
và đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị hiệu quả nhất, nâng cao năng suất sinh sản
cho đàn nái. Từ đó giúp cho ngƣời chăn nuôi có phƣơng hƣớng sản xuất đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật chuyên môn
tại cơ sở.
- Tham gia chẩn đoán và đìêu trị các bệnh mà đàn lợn mắc phải.
- Rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề bản thân về chuyên ngành
chăn nuôi thú y.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Trại lợn giống ông Chu Bá Thơ Việt Tiến-Việt Yên - Bắc Giang có một
vị trí tƣơng đối thuận lợi đƣợc xây dựng trên khu đất khá bằng phẳng, rộng rãi

phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi.
Về vị trí địa lý tiếp giáp của trại:
- Phía bắc giáp xóm 7 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía nam giáp xóm 4 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía đông giáp xóm 3 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía tây giáp xóm 9 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
Với vị trí địa lý nhƣ trên là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
chăn nuôi của trang trại, đồng thời thuận lợi cho việc giao lƣu buôn bán
của trang trại.
Khu chăn nuôi của trang trại đƣợc xây dựng một cách hợp lý và vệ sinh thú y. Xung quanh có tƣờng bao bọc kín, hệ thống mƣơng máng lƣu thông. Vì vậy
góp phần tránh dịch bệnh lây lan từ khu vực trại ra khu dân cƣ và ngƣợc lại.
b. Địa hình đất đai
Trại ông Chu Bá Thơ có tổng diện tích đất tự nhiên là 5000m2 trong đó:
+ Diện tích khu chăn nuôi là: 2070m2.
+ Diện tích nhà ởlà: 500m2.
Còn lại là diện tích đất trồng cây xanh, ao cá và nhà kho…
Đất đai bằng phẳng thuận tiện cho việc xây dựng chuồng trại và phát triển
chăn nuôi.


4

c. Khí hậu thủy văn
Trại lợn ông Chu Bá Thơ thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khí hậu của
trại mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mƣa nhiều.Mùa
nóng mƣa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh mƣa ít từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C. Nhiệt độ tối
cao trung bình trong năm là 27,5 0C nhiệt độ tối thấp trung bình trong năm
khoảng 20,20C, tháng 6 là tháng nóng nhất trong năm với nhiệt độ trung bình
là 28,50C, tháng 1 là tháng lạnh nhất nhiệt độ trung bình là 13,50C. Tổng số

giờ nắng trong năm là 1628h, năng lƣợng bức xạ đạt 115kcal/cm2. Bên cạnh
đó lƣợng mƣa phân bố không đều, mùa mƣa phân bố từ tháng 4 đến tháng 10,
lƣợng mƣa trong mùa đạt 91,6% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình
cả năm đạt 2097mm. Tháng 7 lƣợng mƣa lớn nhất là 419,3mm. Tháng 12 và
tháng 1 năm sau mƣa ít nhất, lƣợng mƣa chỉ đạt 24,1- 25,3 mm.
Với điều kiện nhƣ vậy, nhìn chung có thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên cũng có những giai đoạn điều
kiện khí hậu thay đổi thất thƣờng, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao 41- 420C, mùa
đông có ngày nhiệt độ rất thấp 80C đã ảnh hƣởng rất xấu đến sản xuất chăn nuôi
và trồng trọt.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội
a. Nguồn lao động
Trại lợn ông Chu Bá Thơ là cơ sở sản xuất tƣ nhân có mô hình tổ chức
quản lý riêng. Hiện nay số lao động trực tiếp tham gia chăn nuôi lợn là 5
ngƣời. Họ là những công nhân lành nghề, dày dạn kinh nghiệm. Đặc biệt đội
ngũ công nhân trong trại còn trẻ, chính vì vậy họ đã phát huy hết sức trẻ của
mình trong công việc nhƣ: nhiệt tình, hăng hái, có trách nhiệm cao.
Trong tổng số lao động đang làm việc trong trại hiện nay có:
- Trình độ Đại học: 01 ngƣời


5

- Trình độ Sơ cấp: 04 ngƣời.
b. Cơ sở vật chất của trại
Cơ sở vật chất - kỹ thuật trong trại tƣơng đối đầy đủ và hoàn thiện:
- Điện: Có hệ thống lƣới điện kéo đi khắp các khu vực sản xuất trong trại
và phục vụ công tác chăn nuôi, sinh hoạt hàng ngày của công nhân.
Trại có 01 máy phát điện dùng khi mất điện.
- Các công trình phục vụ cho sản xuất - chăn nuôi:

+ Phía trƣớc là sân, khuôn viên cây xanh.
+ Phòng vật tu và kho cám.
+ Chuồng trại gồm: 2 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt, 1 chuồng
cách ly.
- Có hệ thống cống rãnh thoát nƣớc đảm bảo nƣớc thải không bị ứ đọng
gây ảnh hƣởng đến quá trình chăn nuôi và môi trƣờng.
- 2 chuồng nuôi có chung một bể nƣớc xả, có hệ thống nƣớc liên tục hoạt
động để cung cấp nƣớc giúp cho công tác vệ sinh chuồng trại và đảm bảo đầy
đủ nƣớc uống cho lợn.
- Kết cấu chuồng nuôi lợn: Thiết kế theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong
một dãy chuồng gồm 2 dãy chuồng nhỏ đƣợc ngăn cách bởi tƣờng ngăn.
- Có hành lang rộng 1 - 1,2 m.
- Mỗi dãy chuồng có chiều dài 50m, chiều rộng 14m.
- Nền chuồng dốc: 3,5% (từ mép tấm đan đến mép chuồng)
- Trần cao 2,4m.
- Tƣờng ngăn giữa các mép ô cao 0,75 - 0,8m.
+ Hệ thống chiếu sáng: Đƣợc bố trí mỗi ô chuồng gồm 2 bóng điện đảm
bảo đủ ánh sáng cho từng ô.
+ Hệ thống làm mát: Mỗi dãy chuồng có hệ thống giàn mát, đảm bảo cho
chuồng lợn luôn mát mẻ, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi. Mỗi chuồng lắp


6

đặt 4 quạt thông gió, quạt đƣợc đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện thời tiết
khí hậu, nhiệt độ chuồng nuôi mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý.
+ Có hệ thống cửa kính tự động có thể kéo ra hoặc thu vào để điều chỉnh
nhiệt độ trong chuồng nuôi cho phù hợp.
+ Các ô chuồng đều có các máng ăn tự động, vòi uống tự động. Vòi thấp
30cm, vòi cao 50 - 55cm (so với nền chuồng)

- Có hệ thống Biogas để xử lý phân và nƣớc tiểu, cung cấp khí đốt phục vụ
cho sinh hoạt của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
Đối tƣợng nghiên cứu: Đàn lợn nái đang trong giai đoạn sinh sản của trại
lợn ông Chu Bá Thơ Việt Tiến-Việt Yên-Bắc Giang.
2.1.2.1. Kết quả phục vụ sản xuất
a. Công tác giống
Giống là tiền đề, giống tốt sẽ giúp cho lợn sinh trƣởng, phát triển tốt, có
sức đề kháng cao hạn chế đƣợc phần nào bệnh tật, đem lại kết quả sản xuất tốt
và hiệu quả kinh tế cao. Trong thời gian thực tập tại cơ sở tôi đã cùng cán bộ
công nhân của trại tiến hành bình tuyển, chọn lọc, lập hồ sơ theo dõi cá thể để
tiến hành ghép đôi giao phối thích hợp, tránh hiện tƣợng phối sớm và giao
phối cận huyết. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành chọn lọc lợn nái hậu bị từ
các đàn lợn con có lý lịch giống tốt để gây giống thay thế cho những con lợn
nái già, nái có phẩm chất kém
b. Công tuyên truyền chăm sóc và nuôi dƣỡng
Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn là một khâu quan trọng quyết định
thành quả chăn nuôi, nó bao gồm nhiều yếu tố nhƣ: thức ăn, nƣớc uống,
chuồng trại, vệ sinh phòng bệnh.. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này,
trong suốt thời gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ thú y tại địa phƣơng thƣờng
xuyên hƣớng dẫn cho các chủ hộ chăn nuôi, biết cách chăm sóc và nuôi dƣỡng


7

đàn lợn hợp lý hơn với từng giai đoạn phát triển của chúng, hƣớng dẫn làm
công tác vệ sinh thú y và một số công tác có liên quan khác
2.1.2.2. Công tác thú y
Muốn đàn lợn phát triển tốt, ngoài giống, thức ăn, chăm sóc quản lý cần
chú ý đến công tác tiêm phòng và vệ sinh thú y.

a. Vệ sinh thú y
Vệ sinh thú y là một trong những khâu quan trọng quyết định tới thành
quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều vấn đề nhƣ vệ sinh chuồng nuôi, vệ
sinh đất, nƣớc và môi trƣờng xung quanh .
- Định kỳ vệ sinh môi trƣờng xung quanh chuồng trại nhƣ: Khơi thông
cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi, phun thuốc sát trùng cũng nhƣ diệt
động vật mang mầm bệnh: Ruồi, chuột ….
- Định kỳ phun thuốc sát trùng chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng.
Từ đó, kết quả đạt đƣợc rất cao, dịch bệnh đƣợc ngăn chặn, đàn lợn sinh
Công tác tiêm phòng
Tiêm phòng vắc xin là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc phòng chống
dịch bệnh cho đàn gia súc mang lại hiệu quả cao. Công tác tiêm phòng luôn
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, trong chăn nuôi ngoài
việc nuôi dƣỡng, vệ sinh tốt thì công tác tiêm phòng bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm là yếu tố quan trọng hàng đầu, là biện pháp tích cực và bắt buộc.
Tiêm vắc xin giúp cho cơ thể gia súc, gia cầm có khả năng miễn dịch chủ
động chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Đồng thời việc tiêm phòng
vắc xin phải đƣợc thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định, đúng lịch nhằm
giảm thiệt hại đáng kể về kinh tế, hạn chế dịch bệnh xảy ra cho ngƣời chăn
nuôi, chính vì vậy, ngay từ đầu năm trại đã có kế hoạch tiêm phòng và xác định
rõ đây là việc làm cần thiết nên hàng năm trại đều tiến hành tiêm phòng làm hai


8

đợt: đợt 1 vào tháng 4, đợt 2 vào tháng 9.
b. Công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh :
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng bệnh là nhân tố quan trọng
để hạn chế đến mức tối đa những tác động xấu do dịch bệnh gây ra cho đàn

vật nuôi. Với phƣơng châm đó trong quá trình thực tập tôi đã tiến hành chẩn
đoán và điều trị một số bệnh cho đàn gia súc nhƣ sau:
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân
+ Do lợn mẹ đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ thú y, làm sây
sát tổn thƣơng tử cung, vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
+ Do sự chèn ép của nhau thai làm tổn thƣơng niêm mạc tử cung hoặc
nhau thai chƣa ra hết.
+ Do kế phát một số bệnh xảy thai truyền nhiễm.
- Triệu chứng
Thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm, âm hộ sƣng đỏ, đi tiểu
khó, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục chảy ra dịch viêm màu trắng
đục mùi hôi tanh, xung quanh gốc đuôi dính nhiều dịch viêm.
- Phương pháp điều trị
+ Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1%, mỗi lần 1,5 - 2l. Bên
cạnh đó tiêm thuốc amox với liều 1ml/10kg thể trọng, tiêm oxytocin liều
2ml/nái/ngày - Điều trị trong 3- 5 ngày là khỏi, trong quá trình điều trị chúng
tôi đã điều trị 42 con, khỏi 39 con và tỷ lệ khỏi đạt 92,86%.
* Bệnh tiêu chảy lợn con
- Nguyên nhân
Do thời tiết thay đổi đột ngột, đặc biệt những ngày mƣa độ ẩm cao, lợn
con dễ mắc bệnh. Chuồng trại không sạch sẽ, độ ẩm cao. Bệnh do trực khuẩn
E.coli gây ra, bệnh có tính đặc trƣng tháo chảy, nhiễm trùng huyết và nhiễm


9

độc huyết.
- Triệu chứng
Ỉa chảy, phân sệt hoặc lỏng do sữa không tiêu hoá đƣợc và đóng vón lại,

phân màu vàng sau đó chuyển sang màu trắng hoặc màu xanh, phân lỏng dần,
lợn con ỉa nhiều lần gây mất nƣớc, da nhãn, lông xù, bỏ bú nằm một chỗ,
bệnh lây lan rất nhanh trong đàn.
- Điều trị
Có thể sử dụng một trong những loại thuốc sau:
Nor + Atropin 2ml/con/ngày (tiêm 3-5 ngày)
* Bệnh cầu trùng lợn con
- Nguyên nhân
Do Isosporasuis gây ra tiêu chảy trên heo con theo mẹ đặc biệt giai đoạn
7 - 14 ngày tuổi. Là bệnh phổ biến tỷ lệ nhiễm cao. Mặc dù tỷ lệ chết
thấp nhƣng bệnh mở đƣờng cho các bệnh đƣờng ruột khác bùng phát.
- Triệu chứng
Lợn con ốm, yếu, tiêu chảy phân hơi vàng hay có màu socola, mùi hôi
thối, mất nƣớc.
- Phòng bệnh
Cho uống một lần duy nhất 1ml tolcoxin lúc 3 - 5 ngày tuổi.
* Bệnh suyễn lợn
- Nguyên nhân: do vi khuẩn Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với vi
khuẩn bệnh cộng phát sinh Pasterulla multocida, Steptococcus và Staphylococcus.
- Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là ho vào buổi sáng sớm và lúc đầu
ho khan tần số ho ít, sau tăng dần từng cơn và ho kéo dài. Viêm kết mạc mắt
có mủ, thân nhiệt tăng, khó thở, thở thể bụng.
- Phòng bệnh
Tiêm vắc xin Resvac 7 ngày tuổi 1,5ml/con


10

2.1.2.3. Cơ cấu đàn lợn nái trại Chu Bá Thơ
Bảng 2.1: Cơ cấu đần lợn trai Chu Bá Thơ

Số lƣợng lợn của các năm (con)
2015

2016

2017

Tỷ lệ tổng
đàn năm
2017 (%)

Nái sinh sản

100

200

300

98,33

Nái hậu bị

10

20

30

1,66


Đực khai thác

0

0

0

0,00

Đực thí tình

3

3

3

0,01

Tổng

113

223

333

100


Loại lợn

Số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng số lƣợng lợn nái của trại lợn giống ông
Chu Bá Thơ là 330 con. Trong đó nái sinh sản chiếm tỷ lệ cao nhất là 98,33%.
Nái hậu bị chiếm 1,66% nhìn chung các con giống đều đạt chuẩn, có khả năng
sinh sản cao, số lƣợng và chất lƣợng con đẻ ra tốt, mang lại lợi nhuận cao cho
trang trại. Với số lƣợng con nái cao, mỗi năm trang trại đã sản xuất ra nhiều
con giống và lợn thƣơng phẩm đạt chất lƣợng cao cho thị trƣờng.
2.1.2.4. Một số công tác khác
Ngoài công tác tiêm phòng, chuẩn đoán, điều trị bệnh cho gia súc, tôi
còn tham gia một số công tác khác. Kết quả đƣợc thể hiện ở các bảng sau :


11

Bảng 2.2: Lịch phun sát trùng
Chuồng
Thứ

Chuồng

Chuồng

thịt và

Ngoài

bầu


đẻ

chuồng

chuồng

hậu bị
Quét vôi
Thứ 2

hoặc rắc
vôi đƣờng
đi

Phun sát
trùng + rắc
vôi

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng


trùng

trùng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng

trùng

trùng

Phun sát
Thứ 3

Phun sát

trùng +

Phun sát

trùng


quét vôi

trùng

đƣờng đi
Thứ 4

Xả vôi, rút
gầm

Phun sát
Phun sát
trùng + xả

Thứ 5

vôi, rút
gầm

Thứ 6

Thứ 7

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng + rắc
vôi


Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

sinh

sinh

sinh

sinh

sinh

CN
Nguồn: Kỹ thuật trại Chu Bá Thơ năm 2017.


12

Bảng 2.3: Lịch tiêm vắc xin

Loại lợn


Lợn con

Lợn hậu bị

Tuần tuổi

1-2 ngày

Phòng
bệnh

Vắc xin/
thuốc/ chế
phẩm

Đƣờng
đƣa thuốc

Liều
lƣợng
(ml/con)

Thiếu sắt

Fe

Tiêm

2


Tiêu chảy

Amox

Nhỏ

1

3 ngày

Cầu trùng

Tolcoxin5%

Nhỏ

1

7 ngày

Suyễn

Res-Vac

Tiêm

1,5

14 ngày


Còi cọc

Tiêm

2

21-26

Còi cọc +

Tiêm

1

ngày

Dịch tả

tuổi

25-29 tuần
tuổi
26 tuần
tuổi
27-30 tuần
tuổi
28 tuần
tuổi


Lợn sinh

10 tuần

sản

chủa
12 tuần
chửa

Pro-Vac
CricoMaster
Pro-Vac
CricoMaster

2

+ Hc-Vac

Khô thai

Parvo

Tiêm bắp

2

Dịch tả

Coglepest


Tiêm bắp

2

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Dịch tả

Coglepest

Tiêm bắp

2

LMLM


Aftopor

Tiêm bắp

2

Nguồn : kỹ thuật trại Chu Bá Thơ năm 2017.


13

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đại cƣơng về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn cái
a. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn nái đƣợc chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo) và bộ phận
sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú
lƣu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai
chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục
cái). Buồng trứng là cơ quan đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai
hoặc vào lúc con vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thƣớc của buồng trứng
biến đổi tuỳ giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ
dinh dƣỡng… có ảnh hƣởng nhất định đến hình dáng và kích thƣớc của
buồng trứng.
- Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng đƣợc bao bọc bởi một lớp màng liên
kết sợi, chắc nhƣ màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng đƣợc chia thành hai

miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng
đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế
bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non nằm dƣới
lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao quanh tế
bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt. Noãn bao ngày càng phát
triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào
còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ
dầy lên để chứa trứng.


14

* Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng đƣợc treo bởi màng treo ống dẫn trứng,
đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ
vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua điểm: Có hình giống nhƣ tua liềm.
- Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phòng ống dẫn trứng: Đoạn ống giãn rộng xa tâm.
- Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
* Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Tỷ lệ
tƣơng đối của mỗi bộ phận cũng nhƣ hình dạng và sự sắp xếp của các sừng
biến động theo các loài; ở lợn: Tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp
hoặc quăn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài
này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung đƣợc đính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng. Ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung bị giãn ra làm
cho tử cung thõng vào xoang bụng.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống

chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
* Cổ tử cung
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ƣu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn.
Cổ tử cung có đặc trƣng là một thanh dày và một xoang chậu hẹp. Mặc
dù cấu trúc của cổ tử cung đƣợc đặc trƣng bằng những mấu lồi. Ở loài nhai
lại những mấu này có dạng nằm ngang hoặc những nếp lồng xoắn vào nhau
nhƣ những vòng nhẫn phát triển với những mức độ khác nhau từng loài.
* Âm đạo
Âm đạo có cấu tạo nhƣ một ống cơ có hình dầy. Các loài gia súc khác


15

nhau có chiều dài âm đạo khác nhau:
Âm đạo lợn: 10 - 12 cm
Âm đạo bò: 22 - 25 cm
Âm đạo ngựa: 15 - 20 cm
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trƣớc lúc giao phối.
Dịch âm đạo gồm chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với
các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi, làm lẫn với
dịch nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế
bào bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dƣới hậu môn. Phía ngoài

âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép
(rima vulae).
Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết
(nhƣ tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở phía dƣới hai mép của âm môn. Âm vật giống nhƣ dƣơng
vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
nhƣ con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp
xuống dƣới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên
thƣờng xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hƣng phấn để tử cung co
thắt trở lại và vận động bình thƣờng.


16

* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm
đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa
và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến
này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch
nhầy (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [7].
b. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc
trƣng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó đƣợc duy trì qua
nhiều thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn
chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dƣỡng
chăm sóc, chế độ sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
ngƣời ta thƣờng tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
* Sự thành thục về tính

Sự thành thục về tính đƣợc đánh giá khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng
trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì bên
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện, gia súc cái xuất hiện hiện
tƣợng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thƣờng thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.


17

- Điều kiện nuôi dƣỡng, quản lý
Cùng một giống nhƣng nếu đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngƣợc lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng
thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của cái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của con cái hậu
bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Tuy nhiên, tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể
vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của lợn mẹ
và đảm bảo những phảm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống

khi đã đạt một khối lƣợng nhất định tùy theo giống. Ngƣợc lại, cũng không
nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hƣởng tới năng suất sinh sản của
một đời nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế hệ sau của chúng.
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
► Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn đƣợc diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần,
chín và nổi cộm bề mặt trên buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf
vỡ, trứng rụng gọi là rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu
hiện ra bên ngoài gọi là động dục và theo chu kỳ.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn mới
thành thục về tính thì chu kỳ chƣa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới
ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày,


18

trung bình là 21 ngày và đƣợc chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trƣớc động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày. Trong giai
đoạn này có sự thay đổi cả về thể trạng cơ thể cũng nhƣ trạng thái thần kinh.
Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ trên bề
mặt buồng trứng. Đƣờng sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, âm đạo tăng tiết
dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao
chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở
ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sƣng lên,
hơi mờ có mầu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Con vật giảm
ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lƣng con khác nhƣng không cho con khác
nhảy lên lƣng mình.

+Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện tính hƣng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lƣng mình. Ở giai đoạn này, lợn cái thích gần lợn đực, khi gần
con đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang
một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu


×