Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công cuộc công nghiệp háo hiện đại hóa đất nước tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.65 KB, 33 trang )

Phần I: Lời mở đầu
Từ Đại hội Đảng lần thứ III đến nay, Đảng ta luôn luôn xác định CNH là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua,
nhất là những năm đổi mới, chúng ta đà thu đợc nhiều thành tựu quan trọng, tạo
ra thế và lực mới cho phép chuyển sang một thời kỳ phát triển cao hơn, đẩy tới
một bớc CNH, HĐH nớc nhà. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện CNH những
năm trớc đây, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan nóng
vội, chúng ta đà mắc phải một số sai lầm khuyết điểm.
Muốn tiếp tục phát huy thành tích, khắc phục yếu kém đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu về kinh tế, sớm đa đất nớc ra khỏi tình trạng một nớc nghèo để phát triển
nhanh trên con đòng đà lựa chọn. Chúng ta không còn cách nào khác là đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nớc.
Một thời kỳ phát triển mới đang mở ra trên đất nớc ta, mục tiêu từ nay đến
năm 2000, phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, Đại hội
VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đà xác định.
"Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ở mức cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu nớc
mạnh xà hội công bằng văn minh".
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc là cả một sự nghiệp to lớn
và lâu dài. Trong khuôn khổ của một đề án, em không thể bao quát đánh giá hết
quá trình CNH, HĐH ở nớc ta và với vốn kiến thức còn hạn chế, bài viết của em
khó tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Em rất mong đợc sự hớng dẫn giúp
đỡ của thầy giáo để bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.

1


Phần II: Những vấn đề CNH- HĐH ở nớc ta


A- Lý luận chung:

I/ Sự cần thiết của CNH - HĐH ở Việt Nam:
Muốn cho dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh, đất nớc từng bớc tiến lên CNXH, đi đối với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiên tiến,
chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lợng sản xuất với năng suất lao động ngày
càng cao. Mà muốn có lực lợng sản xuất hùng hậu và năng suất lao động xà hội
cao thì không thể chỉ dựa vào nền nông nghiệp lạc hậu, sử dụng lao động thủ
công; trái lại phải phát triển mạnh công nghiệp cùng với đổi mới công nghệ
ngày càng hiện đại tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh, hiệu quả cao và bền
vững cho toàn bộ nền KTQD. Nói cách khác chúng ta phải tiến hành CNH theo
hớng HĐH. CNH là một giai đoạn phát triển tất yếu đối với các quốc gia muốn
tiến lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Đây là xu thế chung của lịch sử.
Đối với nớc ta CNH-HĐH nền kinh tế là một đòi hỏi tất yếu của việc phát
triển mô hình kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Quan điểm này khẳng
định CNH-HĐH là vấn đề quan trọng đặc biệt, là bớc phát triển tất yếu đối với
nớc ta, nhất là trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kinh tế - xà hội
kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật cha xây dựng đợc bao nhiêu, kinh tế tuy
có phát triển khá nhng năng suất, chất lợng và hiệu quả còn rất thấp, còn nhiều
yếu tố cha vững chắc, khả năng cạnh tranh còn quá thấp so với nhiều nớc xung
quanh. Thực tế này cho thấy nguy cơ tụt hậu xa hơn vẫn còn rất lớn, cho nên chỉ
có CNH-HĐH mới là con đờng cơ bản khắc phục đợc nh÷ng u kÐm cđa nỊn
kinh tÕ níc ta, gi÷ v÷ng ổn định chính trị, bảo vệ đợc độc lập chủ quyền, sớm
thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, đảm bảo định hớng đi lên chủ nghĩa xà hội.
Mặt khác, thực tiễn ®ỉi míi kinh tÕ ë ViƯt Nam ®· chØ râ sự nghiệp đổi mới
là sự nghiệp của quần chúng, CNH-HĐH cũng là sự nghiệp của toàn dân, vì lợi
ích của nhân dân và do dân thực hiện. Quần chúng nhân dân khi nhận thức đầy
đủ lợi ích của CNH-HĐH họ sẽ phấn đấu vơn lên học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, kỷ luật, tay nghề để làm chủ đợc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, họ sẽ
là ngời đóng góp sức lao động, tài năng, sáng tạo, tiền vốn, tài sản của mình cho

sự nghiệp CNH-HĐH.
2


II/ Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Trong điều kiện ngày nay, quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hóa
(CNH-HĐH) dù trên góc độ nào cũng không đồng nhất quá trình phát triển công
nghiệp. Tuy quá trình CNH-HĐH này có những nét riêng đối với từng nớc, nhng
đó chỉ là sự vận dụng một quá trình có tính chất phổ biến cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng nớc mà thôi. Công nghiệp hóa là quá trình rộng lớn và phức
tạp, bản chất của quá trình này bao hàm trên các mặt sau đây: a) Công nghiệp
hóa là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành
kinh tế quốc dân, trớc hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu. Thực hiện CNHHĐH trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay, quá trình trang
bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá trình hiện đại
hóa ở cả phần cững và phần mềm của công nghệ. Quá trình này cũng đồng thời
là quá trình xây dựng xà hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh
tế, các hoạt động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại. Quá trình
ấy phải tác động làm cho nhịp độ tăng trởng kinh tế - xà hội nhanh và ổn định,
cải thiện đời sống xà hội và tinh thần của các tầng lớp dân c, thu hẹp dần chênh
lệch trình độ kinh tế - xà hội của đất nớc với các nớc phát triển.
a) CNH-HĐH xét trên góc độ kinh tế -kỹ thuật: Là cái đích cần vơn tới
trong quá trình CNH-HĐH. Nhng sự vơn lên về trình độ công nghiệp này lại bị
ràng buộc bởi yêu cầu ®¶m b¶o hiƯu qu¶ kinh tÕ - x· héi. XÐt toàn cục, CNHHĐH chỉ là phơng tiện, điều kiện để đạt tới mục tiêu của quá trình CNH-HĐH
mà thôi. Giải quyết quan hệ này có liên quan trực tiếp đến bớc đi của quá trình
hiện đại hóa theo những điều kiƯn cơ thĨ cđa ®Êt níc. ý tëng mn ®i vào công
nghệ hiện đại ở tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động nhằm nhanh chóng xóa
bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu là ý tởng phiêu lu độ quản lý có hạn và thiếu
thôn trầm trọng thêm những vÊn ®Ị kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc.
Trong điều kiện nhân lực dồi dào, trình độ quản lý có hạn và sự thiếu thốn
trầm trọng về vốn đầu t, cần phải dành u tiên hiện đại hóa các ngành, các lĩnh

vực "đầu tàu" mà sự phát triển các ngành khác góp phần cải thiện vị trí đất nớc
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Việc kết hợp công nghệ với nhiều trình độ khác
nhau trở thành một tất yếu khách quan.
Quan niệm một cách đơn giản theo kiểu "cũ ngời mới ta", "cái không tiên
tiến của nớc khác này là cái hiện đại của mình" trong lựa chọn c«ng nghiƯp nhËp
3


sự thiếu hiểu biết và thiếu thông tin đà dẫn đến các nớc đang phát triển đến lựa
chọn thiết bị lạc hậu hoặc thiết bị lạc hậu hoặc thiết bị cũ đà đợc tân trang lại.
Cái giá phải trả quá đắt, tốc độ hiện đại hóa không đợc đẩy nhanh.
b) Quá trình CNH-HĐH không chỉ phát triển công nghiệp: mà là quá trình
bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nớc. Đó là lẽ tất yếu
vì nền kinh tế của mỗi nớc là một hệ thống thông nhất, các ngành, các lĩnh vực
hoạt động có quan hệ tơng đối với nhau. Sự thay đổi ở các ngành kinh tế, lĩnh
vực hoạt động này sẽ kéo theo hoặc sẽ đòi hỏi sự thay đổi thích ứng ở các
ngành, các lĩnh vực hoạt động khác. Bởi vậy quá trình CNH-HĐH, cũng gắn liền
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ cấu các ngành kinh tế.
Trong sự chuyển dịch cơ cấu của quá trình CNH-HĐH vị trí của các ngành sẽ đợc thay đổi và các ngành có quan hệ ràng buộc với nhau:
Sự chuyển dịch cơ cấu, kinh tế ở các nớc đang phát triển trong quá trình
CNH-HĐH nói chung diễn ra theo xu hớng sau đây:
- Nông nghiệp, trong giai đoạn đầu giữ vị trí hàng đầu, là hoạt động kinh tế
cơ bản của dân c, tạo ra những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu cho dân c và bảo
đảm một số điều kiện quan trọng cho phát triển công nghiệp. Đến trình độ phát
triển nhất định, khi những nhu cầu cơ bản về lơng thực, thực phẩm đà đợc bảo
đảm, nông nghiệp sẽ chuyển vị trí xuống hàng thứ yếu. Tỷ trong lao động nông
nghiệp trong lao động xà hội và giá trị sản phẩm nông nghiệp trong tổng giá trị
sản lợng sẽ giảm dần. Cũng cần nói thêm rằng, trên thế giới gần nh không có nớc nào làm giàu bằng nông nghiệp thuần túy.
Công nghiệp trong nhận thức luôn đợc coi là ngành quan trọng nhng trong
mỗi giai đoạn đầu của CNH-HĐH, cả nớc đang phát triển chỉ có lực lợng công

nghiệp nhỏ bé sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản và khai thác các sản phẩm thô
từ tài nguyên thiên nhiên. Trong quá trình CNH-HĐH công nghiệp luôn đợc
giành u tiên phát triển. Tuy CNH-HĐH không đồng nhất với phát triển công
nghiệp, nhng không thể CNH-HĐH nếu không phát triển mạnh công nghiệp.
Bởi vậy, với vị trí khiêm tốn ban đầu, công nghiệp dần dần chiếm lĩnh vị trí hàng
đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân của đất nớc.
- Các hoạt động dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống là điều kiện để phát
triển các ngành kinh tế và cải thiện đời sống của dân. Không thể có quá trình

4


công nghiệp hóa nhanh bằng hệ thống dịch vụ, đặc biệt là hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế tồi đợc. Ngay giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH cần chú ý
thỏa đáng cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng để phát triển sản xuất và thu
hút đầu t nớc ngoài.
Nh vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nớc trong quá trình CNHHĐH sẽ trải qua giai đoạn: từ cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ chuyển sang
cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ.
c) Quá trình công nghiệp hóa trong bất kỳ giai đoạn nào cũng đều là quá
trình kinh tế - kỹ thuật vừa là quá trình kinh tế - xà hội. Việc thực hiện có kết
quả quá trình CNH-HĐH sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuật, thấp kém về
kinh tế, đa đất nớc thoát khỏi "vòng luẩn quẩn". Đồng thời, quá trình công
nghiệp hóa cũng gắn liền với quá trình thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xà hội văn
minh công nghiệp. Quá trình kinh tế - xà hội có quan hệ ràng buộc nhau. Quá
trình kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cho việc thực hiện các nội
dung của quá trình kinh tế - xà hội. Ngợc lại, quá trình kinh tế - xà hội góp phần
tạo nên động lực cho thực hiện quá trình kinh tế - kỹ thuật.
Đối với mỗi nớc, CNH-HĐH là quá trình lịch sử lâu dài. Theo nhà kinh tế
học W.Rostow, s phát triển của mỗi đất nớc trải qua 5 giai đoạn: XÃ hội truyền
thống. Chuẩn bị tiền đề cho cất cánh; cất cánh; tiến tới sự trởng thành; Tiêu

dùng ở trình độ cao. Có thể thấy quá trình CNH-HĐH đợc khởi đầu bằng việc
"chuẩn bị tiền đề cho cất cánh", đợc thực hiện mạnh mẽ trong giai đoạn "cất
cánh" và kết thúc khi xà hội đà "tiến tới sự trởng thành". Khoảng thời gian của
mỗi giai đoạn và toàn bộ quá trình CNH-HĐH dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều
nhân tố chủ quan và khách quan, trong đó nhân tố xác định đúng mô hình chiến
lợc và tổ chức thực hiện tốt chiến lợc CNH-HĐH đúng vai trò cực kỳ quan
trọng. Khi đất nớc đạt tới trình độ nhất định về kinh tế - xà hội - kỹ thuật - xÃ
hội, quá trình CNH-HĐH sẽ kết thúc.
Để đánh dấu điểm mốc này cần có những tiêu chuẩn cụ thể nhận định, tiêu
chuẩn này không phải chỉ là sự so sánh trình độ đạt đợc với trình độ của đất nớc
trong quá khứ, mà còn phải so sánh với các nớc khác theo những chuẩn mực
chung (chẳng hạn mức tổng sản phẩm trong nớc tính bình quân đầu ngời, tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm trong nớ; mức này lợng tiêu chuẩn tiêu
dùng tính theo đầu ngời; lợng calo tiêu thụ bình quân đầu ngêi...)
5


d) Quá trình CNH-HĐH cũng đồng thời là quá trình më réng quan hƯ kinh
tÕ qc tÕ. Trong ®iỊu kiƯn ngày nay, mở rộng phân công lao động quốc tế và
quốc tế đời sống trở thành xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Mỗi nớc trở
thành một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới, có tác động tơng hỗ ở mức độ
khác nhau với kinh tế của các nớc, khác nhau và chịu ảnh hởng của biến ®éng
kinh tÕ - x· héi chung cđa thÕ giíi. ë mỗi nớc, việc xác định mục tiêu, phơng
thức CNH-HĐH cần phải phân tích, dự đoán đợc những biến động kinh tế - xÃ
hội chung của thế giới đặc biệt là của các nớc trong khu vực. Cần phải đặt sự
phát triển kinh tế của đất nớc trong việc xây dựng hệ thống kinh tế mở, tăng cờng quan hệ thơng mại quốc tế tham gia vào quá trình cạnh tranh và liên kết
kinh tế quốc dân.
Về nguyên tắc, việc thực hiện CNH-HĐH phải dựa vào các nguồn lực trong
nớc là chđ u. ViƯc x©y dùng kinh tÕ më, thùc hiƯn phơng châm "tự lực cánh
sinh", phải tiến hành trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của đất nớc ®Ĩ tham gia

tÝch cùc vµo quan hƯ kinh tÕ qc tế. Trong bối cảnh này, việc tranh thủ sự trợ
giúp về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý... từ bên ngoài phải đợc coi là
một điều kiện đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình
CNH-HĐH. Thực tiễn cho thấy hàng trăm nớc lạc hậu có thể kế thừa những kinh
nghiệm đồ sộ và sự trợ giúp bên ngoài của các nớc phát triển, nhng những thành
công lại quá ít ỏi. Bối cảnh quốc tế và thực trạng trong nớc cụ thể rất khác nhau,
sự sao chÐp m¸y mãc kinh nghiƯm c¸c níc kh¸c nhau cha bao giờ đem lại tấm
gơng thành công nào cả. Vả lại, mọi sự giúp đỡ đề có giá theo tinh thần có đi có
lại.
Việc khai thác các nguồn lực t nhân, phát huy lợi thế tự nhiên để tham gia
vào quan hệ quốc tế kết hợp với việc bảo tồn và tái tạo các nguồn lực ấy. Mọi sự
lạm dơng "søc m¹nh cđa con ngêi trong chinh phơc tù nhiên" theo kiểu bóc lột,
hủy hoại tài nguyên sẽ dẫn con ngời đến chỗ tàn phá ngay môi trờng tồn tại của
chính mình.
e) CNH-HĐH không phải là mục đích tự thân vận động mà là một phơng
thức có tính chất phổ biến để thực hiện mục tiêu của mỗi nớc. Mỗi nớc đề có hệ
thống mục tiêu riêng của mình. Tuy vậy, về hình thức vấn có thể thấy đợc tơng
đồng về hệ thống mục tiêu của các nớc. Đó là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả các nguồn lực đất nớc, bảo đảm nhịp

6


độ phát triển kinh tế - xà hội nhanh và ổn định, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho các tầng lớp dân c...
Mục tiêu của mỗi nớc phụ thuộc vào quan điểm của hệ thống chính trị lÃnh
đạo. Phơng hớng qui mô và nhịp điệu CNH-HĐH phụ thuộc vào đặc điểm chính
trị xà hội của từng nớc. Đó chính là một trong những biểu hiện của quan hệ biện
chứng giữa cơ sở kinh tế và kiến trúc thợng tầng. Và không thể thực hiện thành
công CNH-HĐH nếu không có hệ thống chính trị - xà hội ổn định và không đợc

đổi mới. Ngợc lại, cũng không thể giữ đợc ổn định về chính trị - xà hội, chủ
quyền của đất nớc không thực hiện có hiệu quả quá trình CNH-HĐH.
Chính vì vậy, chúng ta có thể khái quát rằng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
nền sản xuất lớn hiện đại có thể là nền đại công nghiệp cơ khí hóa cân đối và
hiện đại dựa trên trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển cao. Cơ sở
vật chất - kỹ thuật đó phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xà hội hóa
sản xuất và lao động cao. Để có đợc cốt lõi vật chất - kỹ thuật nh vậy, tất cả các
nớc phải tiến hành xây dựng nó. Nói cách khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nền sản xuất lớn hiện đại và quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các
nớc trong hệ thống kinh tế "mở". Đây là một trong những nhiệm vụ to lớn, khó
khăn nhất, nhng có tính chất quyết định đối với sự sống còn của bất cứ xà hội
nào, nớc nào. Chỉ khi tạo ra cơ sở vËt chÊt - kü tht cho nỊn s¶n xt lín hiện
đại nh vậy mới có thể làm thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của xÃ
hội, đẩy mạnh tốc độ, tăng năng suất lao động và thỏa mÃn ngày càng đa dạng
các nhu cầu của nhân d©n.

7


B- Nội dung của đề tài:

I/ Những khó khăn và thuận lợi khi nớc ta tiến hành CNH-HĐH.
Có thể chia quá trình CNH ở nớc ta trong hơn 30 năm qua thành 2 giai
đoạn lớn: 1960 - 1986 và 1986 đến nay:
1. Giai đoạn 1960-1986:
Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là thực hiện một chiến lợc nhất quán đợc
xác định từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) và có điều chỉnh, bổ
sung chút ít trong các Đại hội IV (12/1976); V (1981) và các hội nghị Trung ơng. Đại hội Đảng lần thứ III chỉ rõ: "Muốn cải tiến tình trạng nông nghiệp lạc
hậu hiện nay của nớc ta, đa nớc ta chế độ sản xuất nhỏ là chủ yếu lên sản xuất
lớn xà hội chủ nghĩa, chúng ta không có con đờng nào khác ngoài con đờng

công nghiệp hóa XHCN. Vì vậy CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ ở nớc ta"(1) và "chủ trơng của Đảng và công nghiệp hóa XHCN ở miền
Bắc là: "Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp với nông
nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, u tiên phát triển công nghiệp
nặng làm nền tảng, u tiên phát triển công nghiệp năng một cách hợp lý, đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nhằm biến nớc ta từ một
nớc nông nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại và nông nghiệp
hiện đại"(2).
Trong khoảng thời gian ngắn ngủi (1961-1964) CNH ở miền Bắc đà đợc
tiến hành với nhịp điệu khẩn trơng trong điều kiện hòa bình và thu đợc kết quả
đáng ghi nhận. Năm 1965 so với 1955 vốn đầu t xây dựng cơ bản trong công
nghiệp tăng 6 lần: Giá trị tổng sản lợng công nghiệp tăng 9,2 lần, trong khi đó
đầu t cơ bản cho nông nghiệp chỉ tăng 1,96 lần và giá trị tổng sản lợng nông
nghiệp tăng 1,6 lần.
Trong thời kỳ 1961-1965. Tố độ tăng bình quân giá trị tổng sản lợng công
nghiệp là 13,4%, của nông nghiệp 4,1%. Do vËy tû träng cđa c«ng nghiƯp trong
thu nhËp quốc dân tăng từ 16% (1957) lên 18,2% (1960) và 22,2% (1965); Còn
tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 44,3% (1957) xuóng 42,3% (1960) và 41,7%
(1965). Đến năm 1964 miền Bắc nớc ta về căn bản giải quyết đợc vấn đề lơng
(1)

và (2) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lao động Việt Nam (9-1960)

8


thực và đáp ứng đợc 90% nhu cầu hàng tiêu dùng đồng thời bắt đầu tạo nguồn
tích lũy từ trong nớc.
Đầu năm 1965, đế quốc Mỹ đà mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không
quân ra miền Bắc. Trớc tình hình mới đó Đảng và Nhà nớc ta đà chủ trơng

chuyển hớng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với thời chiến, đồng
thời vẫn đảm bảo phơng hớng lâu dài cho sự nghiệp công nghiệp hóa. Đảng ta
chủ trơng vừa chú trọng đúng mức xây dựng kinh tế trung ơng vừa lấy xây dựng
kinh tế địa phơng làm trọng tâm, vừa sản xuất vừa chiến đấu.
Ngay trong những năm có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra, vốn
chi cho phát triển kinh tế vẫn tăng lên. So với thời kỳ 1955-1957 vốn chi cho
phát triển kinh tế trong thời kỳ 1965-1968 tăng 5,7 lần. Mặc dù năm 1972 là
năm đế quốc Mỹ đánh phá ¸c liƯt nh©t, vèn chi cho ph¸t triĨn kinh tÕ vẫn gấp
2,4 lần so với 1960 và gấp 1,8 lần so với 1964.
Vốn đầu t vào công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu
t cho khu vực sản xuất vật chất nói riêng và cho nền kinh tÕ quèc d©n nãi chung:
37,4% (1958-1960); 44% (1961-1965); 32,4% (1966-1971); 32,9% (19721975). Trong đó phần đầu t của Nhà nớc cho công nghiệp địa phơng quản lý
tăng nhanh về tốc độ và nâng lên về tỷ trọng.
Dù trong hòan cảnh phải đánh trả hai lần chiến tranh phá hoại ¸c liƯt, ph¶i
tËp trung søc ngêi, søc cđa cho gi¶i phóng miền Nam, thống nhất đất nớc, miền
Bắc vẫn tiếp tơc ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi tiÕp tơc công nghiệp hóa và đà đạt đợc thành tựu: "Cơ së vËt chÊt - kü thuËt cña chñ nghÜa x· hội đợc xây dựng một
bớc. ĐÃ có những cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng. Năng lực các ngành
công nghiệp, giao thông, xây dựng đều tăng so với trớc chiến tranh".
Nếu trong thời kỳ 1961-1965 tốc độ tăng bình quân hàng năm của tài sản
cố định là 15,5% thì trong suốt thời kỳ chiến tranh phá hoại (1966-1970) tốc độ
vẫn là 12,2%. Tài sản cố địnhh 1975 so với năm 1960: trong công nghiệp tăng
4,5 lần, trong nông nghiệp tăng 6,0 lần.
Đến năm 1975 cơ cấu kinh tế đà có sự chuyển dịch quan trọng, tỷ trọng
công nghiệp trong thu nhập quốc dân đợc nâng lên 16% (1957); 18,2% (1960);
22,2% (1965); 26,6% (1971); 24% (1974); 28,7% (1975).

9


Cơ cấu công nghiệp đà có sự phát triển và chuyển dịch. Những cơ sở đầu

tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng đà đợc xây dựng và phát triển
nh: điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng... tốc độ phát triển
của các ngành thuộc công nghiệp nhóm A nhanh hơn tốc độ phát triển chung
của toàn ngành công nghiệp. Năm 1975 so với năm 1955 giá trị sản lợng ngành
điện lực 22,3 lần, của ngành cơ khí gấp 59,8 lần và ngành hóa chất gấp 79,1 lần.
Trên miền Bắc đà hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Việt Trì, Thái Nguyên, Nam Định, Thanh Hóa,
Vinh...
Đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tăng khá nhanh,
là vốn quý, là yếu tố quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa ở thời kỳ này và
các thời kỳ sau. Năm 1975 so với năm 1955, số cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học tăng hơn 120 lần, cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp gấp
hơn 84 lần: công nhân kỹ thuật năm 1975 tăng gấp 6 lần năm 1960. Tû lƯ c¸n bé
khoa häc, kü tht, nghiƯp vơ trong tổng số công nhân viên chức đà tăng từ 2%
(1955) đến 3,5% (1960) và 19,5% (1975). Tỷ lệ công nhân kỹ thuật đà tăng từ
17% năm 1960 lên 53,4% (1975). Riêng trong công ngheiẹpnăm 1975 đà có
trên 8.000 cán bộ đại học. 20.000 cán bộ trung học chuyên nghiệp và khoảng
210.000 công nhân kỹ thuật.
Năm 1975 đất nớc thống nhất. Sự hợp nhất hai miền có cơ sở kinh tế rất
khác nhau về nguyên lý, mục tiêu cơ cấu kinh tế, hoàn cảnh, điều kiện trong nớc
và quốc tế có nhiều thay đổi so với đầu nhng năm 60 cho phép và đòi hỏi phải
có chiến lợc công nghiệp hóa thích hợp hơn. Nhng trên thực tế đờng lối công
nghiệp hóa mà Đại hội Đảng lần thứ III đà đợc xác định vẫn giữ nguyên và thực
hiện trên phạm vi cả nớc. Đại hội Đảng lần thứ IV (12/1976) chỉ rõ: Điều đó có
ý nghĩa quyết định là phải thực hiện CNH XHCN, tạo ra một cơ cấu kinh tế
công nông nghiệp hiện đại. Con đờng cơ bản để tạo ra cơ cấu ấy là u tiên phát
triển công nghiệp năng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm, phát huy năng lực sẵn có và xây
dựng thêm nhiều cơ sở mới về công nghiệp năng, đặc biệt là cơ khí".
Do có chủ trơng nôn nóng, chủ quan duy ý chí nh trên, cộng với sai lầm

trong tổ chức chỉ đạo, trong cơ chế và chính sách nên trong thời kỳ 1976-1980
nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, cơ cấu kinh tế ngày càng

10


trở nên bất hợp lý và mất cân đối nghiêm trọng, nông nghiệp yếu kém không
đáp ứng yêu cầu trong nớc, công nghiệp nặng đầu t lớn nhng không phát huy đợc tác dụng. Thời kỳ 1976-1980, tổng sản phẩm xà hội chỉ tăng bình quân 1,4%,
thu nhập quốc dân chỉ tăng 0,4% trong khi đó dân số tăng 2,24% một năm, sản
xuất công nghiệp bình quân hàng năm chỉ tăng 0,6%, trong đó công nghiệp
quốc doanh giảm 2,6%; sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 1,9% một năm.
Trớc tình hình đó và từ hội nghị trung ơng 6 (khóa IV) năm 1979 và tiếp đó là
đại hội V, Đảng ta đà nhận thấy cần phải nhận thức đúng hơn vị trí của nông
nghiệp và phải bố trí lại cơ cấu sản xuất và điều chỉnh cơ cấu đầu t Đại hội Đảng
lần thứ V (1981) đà xác định: "Nội dung chính của CNH XHCN trong 5 năm
(1981-1985) và những 80 là tập trung sự phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu đa nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy
mạnh hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan
trọng"(1). Sự điều chỉnh, thay đổi bớc đầu trong nhận thức và chủ trơng đà có tác
động nhất định đến phát triển kinh tế - xà hội và công nghiệp hóa. Bình quân
hàng năm thời kỳ 1981-1985 sản xuất công nghiệp tăng 9,5%; sản xuất nông
nghiệp tăng 5,3%; cơ cấu công nghiệp trong thu nhập quốc dân sản xuất vẫn đợc
tăng từ 20,2% (1980) lên 30% (1985).
2. Giai đoạn từ 1986 đến nay:
Đây là giai đoạn có sự đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về nhận thức, quan
điểm và về tổ chức chỉ đạo thực hiện. Đại hội lần thứ VI đà xác định rõ những
quan điểm, chủ trơng, phơng hớng đổi mới kinh tế - xà hội ở nớc ta trong chặng
đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNCH. Đại hội chỉ rõ: "Tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đờng
tiếp theo"(1) và "trớc mắt là trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 phải thật sù tËp

trung søc ngêi, søc cđa vµo thùc hiƯn cho đợc ba chơng trình mục tiêu về lơng
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu..." (2). Thực hiện 3 chơng
trình mục tiêu thực chất đó cũng là chuyển hớng chiến lợc công nghiệp hóa từ u
tiên phát triển công nghiệp năng sang lấy nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm.
Từ những quan điểm và chủ trơng đổi mới trên, Đảng và Nhà nớc đà cụ thể
hóa bằng cơ chế và thành các chính sách, biện pháp thực hiện, đáng kể nhất đó
(1)

Văn kiện Đại hội V của Đảng
Văn kiện Đại hội VI của Đảng

(1) (2)

11


là: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách kinh tế đối ngoại
và thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chính sách tài chính - tiền tệ kiềm chế lạm phát,
chuyển cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc.
Nhờ vậy mặc dù có "cú sốc" lớn là Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rà làm
mất đi khoản viện trợ khoảng 1 tỷ đô la năm, bằng gần 7% GNP và mất đi thị trờng không chuyển đổi, mặc dù Mỹ còn gây khó khăn do tiếp tục chính sách cấm
vận, nhng nền kinh tế đà vợt qua trạng thái suy giảm, giảm lạm phát đáng kể,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tiếp tục công nghệp hóa. Lạm phát tõ møc
3 con sè: 1986: 587,2%; 1987: 416,77%; 1988: 410,9% giảm xuống còn 2 con
số: 1989: 30%; 1990: 52,8%. Trong thời kỳ 1986-1990 tốc độ tăng bình quân
hàng năm của tổng sản phẩm xà hội: 4,8%: thu nhập quốc dân: 3,9%, giá trị
tổng sản lợng công nghiệp: 5,2%, giá trị tổng sản lợng nông nghiệp: 3,5%; giá
trị xuất khẩu: 28%; cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp trong thu nhập quốc dân

sản xuất đà có sự điều chỉnh: Công nghiệp: 30% (1985); 23% (1990); còn nông
nghiệp 47,3% (1985); 46,6% (1990).
Cơ cấu công nghiệp bớc đầu có sự chuyển dịch theo hớng thích hợp và có
hiệu quả hơn. Năm 1976 trong cơ cấu giá trị tổng sản lợng công nghiệp ngành
điện lực chỉ chiếm 3,665; cơ khí (bao gồm cả điện tử) 9,65%; hóa chất phân
bón, cao su: 8,26% thì năm 1990 tỷ trọng tơng ứng của các ngành đó là
5,1%:15,9%:9,4%. Nếu so sánh giá trị tổng sản lợng công nghiệp của năm 1990
với năm 1976 thì chỉ số phát triển công nghiệp của cả nớc là 2,13 lần, trong đó:
Điện lực 2,96 lần; cơ khí 3,52 lần; hóa chất, phân bón, cao su: 2,13 lần.
Giữa các ngành công nghiệp nhóm A và công nghiệp nhóm B đà bớc đầu
có sự điều chØnh trong sù ph¸t triĨn theo híng chó träng thÝch đáng hơn đến phát
triển các ngành công nghiệp nhóm B để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc và để sử dụng tốt hơn các nguồn lực: vốn, kỹ thuật truyền thống, lao
động, công nghiệp nhóm A chiÕm 33,8% (thêi kú 1976 - 1980): 33,5% (thêi kú
1981-1985) và 32,9% (1990). Tơng ứng với các thời kỳ đó, công nghiệp nhóm B
chiếm tỷ trọng: 66,5% và 67,1%.
Công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển khá, lực lợng sản xuất bớc đầu
đợc giải phóng. Khu vực công nghiệp quốc doanh sau thời gian phải đơng đầu
với các thử thách quyết liệt khi chuyển sang cơ chế mới tởng chứng không vỵt
12


qua nổi (năm 1989 giảm 2,5% so với 1988) nhng đến năm 1990 công nghiệp
quốc doanh đà thích nghi dần với cơ chế mới một số ngành, một số cơ sở chủ
yếu là quốc doanh trung ơng đà khôi phục đọc sản xuất và tiếp tục phát triển.
Nếu năm 1976 công nghiệp quốc doanh chiếm 58,6%; giá trị tổng sản lợng công
nghiệp cả nớc thì năm 1989 chiếm 57,0%, còn công nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm 31,4% (1976); 43% (1989).
Tiếp tục những quan điểm, chủ trơng, chính sách đổi mới, đại hội Đảng lần
thứ VII (6/1991) đà xác định rõ mục tiêu, phơng hớng nội dung của phát triển

kinh tế - xà hội và của công nghiệp hóa. Đại hội đà chỉ rõ: "Để thực hiện mục
tiêu dân giàu nớc mạnh theo con đờng XHCN, điều quan trọng nhất là phải cải
tiến căn bản tình trạng kinh tế - xà hội kém phát triển... phát triển lực lợng sản
xuất, công nghiệp hóa đất nớc theo hớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bớc xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của CNXH. Không ngừng nâng cao năng suất lao động xà hội và
cải thiện đời sống nhân dân"(1) "Mục tiêu tổng quát của chiến lợc đến năm 2000
là: ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xà hội, phấn đấu vợt qua
tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố
quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh vào đầu thế
kỷ 21"(2)
Đại hội VII cũng xác định mục tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm (19911995) là: "Đẩy lùi và kiểm soát đợc lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao
hiệu quả nền sản xuất xà hội, ổn định và từng bớc cải thiện đời sống nhân dân và
bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế"(3)
Quá trình đổi mới đà tạo nên những thành tựu phát triển kinh tế - xà hội,
thành tựu CNH trong các năm 1991,1992,1993 cao hơn, có chất lợng hơn, đi vào
thực chất so với nhiều năm trớc đây. Lạm phát tiếp tục đợc kiềm chế: chỉ số giá
bán lẻ tăng bình quân tháng của năm 19911 4,4%; 1992:1,3%; 9 tháng đầu năm
1993: 0,5%. Chênh lệch giá trị nhập và xuất giảm đáng kể.
Sự phát triển của công nghiệp trong những năm đổi mới, không chỉ thể hiện
ở tốc độ tăng trởng mà quan trọng hơn là ở việc chú trọng hơn tới đổi mới công
nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp ở sự chuyển dịch cơ
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2000
(3)
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1)
(2)

13



cấu theo hớng sản xuất gắn với thị trờng trong và ngoài nớc, phát triển nhanh
các ngành có lợi thế so sánh, các ngành tác động tích cực đối với sù ph¸t triĨn
chung cđa nỊn kinh tÕ qc tÕ, khun khích phát triển các thành phần kinh tế
và đa dạng hóa các loại hình tổ chức kinh doanh. Ngành dầu khí có sự phát triển
vợt bậc. Ngành than bớc vào thị trờng thế giới với khối lợng xuất khẩu vợt 1,6
triệu tấn. Ngành sản xuất điện phát triển mạnh.
Thúc đẩy quá trình thay đổi và phát triển cơ cấu kinh tế từ giản đơn, lạc
hậu trì trệ kém hiệu quả dần dần tiến tới một cơ cấu có nhiều ngành, nhiều thành
phần:
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới của CNH đà mang sắc thái
mới, đà có sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung và bớc đầu đồng bộ hóa, cụ thể hóa
bằng cơ chế và chính sách. Do vậy CNH đà đợc tiến hành phù hợp hơn với hoàn
cảnh quốc tế và điều kiện, khả năng trong nớc, các tiềm tàng, nguồn lực của đất
nớc bớc đầu đợc khơi dậy, kinh tế phát triển thực chất hơn.
- Tạo ra nguồn lao động và đội ngũ lao động dồi dào có trình độ dân trí đợc
nâng cao, tỷ trọng lao động có trình độ nghề nghiệp, kỹ thuật ngày càng cao.
Có đạt đợc những thành tích và kết quả đó vào bối cảnh cụ thể của đất nớc:
Điểm xuất phát ban đầu thấp, chiến tranh kéo dài nhiều năm và để lại hậu quả
nặng nề, diễn biến tình hình quốc tế phức tạp, có đột biến và bất lợi... mới thấy
hết những thành tựu của CNH mà chúng ta đà đạt đợc là to lớn và có ý nghĩa.
Tuy nhiên Quá trình CNH XHCN ở nớc ta hơn 30 năm qua còn nhiều tồn tại,
nhợc điểm. Những tồn tại chủ yếu là:
- Quá trình CNH diễn ra quá chậm
- Phân công lao động xà hội phát triển chậm chạp. Cơ cấu kinh tế thiếu
năng động, hiệu quả thấp, chứa đựng nhiều bất hợp lý, nhiều mặt mất cân đối
nghiêm trọng. Cha kết hợp tốt cơ cấu ngành với cơ cấu thành phần và cơ cấu
thành phần và cơ cấu lÃnh thổ trong một trạng thái đồng bộ năng động có hiệu
quả để thực hiện tốt nhất mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xà hội.

- Trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ thấp kém, mất cân ®èi, ®ỉi míi
chËm.

14


- Sự nghiệp CNH phải đơng đầu với nhiều khó khăn do sai lầm trớc đây để
lại và do thách thức mới đa tới. Đó là: tỷ lệ thất nghiệp còn cao, đời sống thấp,
tỷ lệ tích lũy và đầu t thấp, sản xuất kinh doanh đang gặp khó hăn về vốn và thị
trờng.
II/ Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết để thực hiện
CNH-HĐH.
1. Phát triển thị trờng của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân.
Thị trờng của CNH-HĐH là điều kiện đầu tiên của CNH-HĐH. Thị trờng
của CNH-HĐH trớc hế là thị trờng đầu ra, thị trờng đầu ra giúp chúng ta xác
định đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và quốc tế cần sản xuất cái gì, sản xuất
bao nhiêu, chất lợng nh thế nào, thời gian cung cấp ra sao. Nhu cầu của thị trờng
đầu ra sẽ quyết định qui mô, tốc độ và bớc đi của CNH-HĐH. Có thể nói thị trờng trong nớc và ngoài nớc không chỉ là điều kiện đầu tiên, mà còn là điều kiện
quyết định, là một thách thức đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam .
Đối với Việt Nam, muốn phát triển thị trờng rộng lớn ở trong nớc, nhất là
thị trờng nông thôn, trớc hết chúng ta cần phải phát triển thị trờng ngoài nớc. Để
phát triển đợc thị trờng ngoài nớc chúng ta cần thực hiện các phơng hớng cơ bản
sau:
a) Thực hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu và khai thác các lợi thế so
sánh để phát triển. Muốn vậy, cần nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch
vụ của Việt Nam để mở rộng thị trờng ngoài nớc. Chúng ta phải đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu, điều tra, thăm dò, dự báo thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
Cần tổ chức nghiên cứu để hiểu đầy đủ các đối tác, kể cả những đối tác còn là
tiềm năng để có chủ trơng và chính sách thị trờng thích hợp nhằm đạt đợc mục

tiêu của chúng ta. Xây dựng tỷ giá hối đoái hợp lý để vừa khuyến khích mạnh
việc phát triển xuất khẩu vừa điều tiết đợc nhập khẩu có hiệu quả những hàng
hoá, dịch vụ cần thiết mà Việt Nam cha làm đợc.
b) Đổi mới cơ cấu xuất khẩu, và thủ tục nhập khẩu. Đổi mới cơ cấu xuất
khẩu để không ngừng tạo ra những mặt hàng xuất khẩu mới, hấp dẫn với thị trờng ngoài nớc theo hớng tăng hàm lợng công nghệ tiên tiến, hàm lợng chất xám
trong các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, giảm tối đa xuất khẩu hàng hoá th«. Chđ
15


động cải tiến mẫu mÃ, nâng cao chất lợng, hạ giá thành hàng hoá và bao bì xuất
khẩu để nâng cao sức cạnh tranh ở thị trờng ngoài nớc. Cải tiến các thủ tục xuất
nhập khẩu, đơn giản hóa quy chế về cấp côta, giấy phép để nhanh chóng phát
triển thị trờng và hạn chế những tiêu cực do thủ tục phiền hà chậm trễ gây ra.
c) Tổ chức tốt công tác thông tin về thị trờng. Công tác thông tin về thị trờng rất quan trọng, trong đó chúng ta phải cung cấp các thông tin cần thiết về
kinh tế và thơng mại của Việt Nam cho nớc ngoài; ®ång thêi tỉ chøc tèt viƯc thu
nhËp vµ cung cÊp thông tin kinh tế và thơng mại quốc tế, khu vực, cho các cơ
quan Nhà nớc và doanh nghiệp trong nớc. Phát triển các tổ chức làm dịch vụ
thăm dò, nghiên cứu, dự báo, giới thiệu thị trờng bạn hàng. Tìm hiểu và chuẩn bị
điều kiện để tham gia ngày càng nhiều vào các hội, các tổ chức kinh tế, thơng
mại thế giới và khu vực khi xét thấy cần thiết và có khả năng.
d) Ra sức mở rộng thị trờng trong nớc để phát triển. Đồng thời với việc mở
rộng thị trờng ngoài nớc theo hớng xây dựng nền kinh tế mở, hớng mạnh về xuất
khẩu, chúng ta phải phát triển thị trờng trong nớc, thị trờng của hơn 70 triệu dân,
trong đó hơn 80% là dân c nông nghiệp. Phải đảm bảo cho hàng hoá, dịch vụ
trong nớc đạt chất lợng cao, giá thành hạ và mẫu mà phù hợp để cạnh tranh
thắng lợi với hàng ngoại nhập vào Việt Nam. Hàng hoá, dịch vụ trong nớc phải
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống cả ở thành thị và nông thôn. Phải phát
triển sản xuất, bảo đảm công ăn việc làm, tăng sức mua của xà hội, của nhân
dân.
e) Chấn chỉnh lu thông, hàng hoá, phát triển các điểm và trung tâm thơng

mại. Một mặt, chúng ta cần có biện pháp chấn chỉnh lu thông hàng hoá giữa
thành tị và nông thôn, giữa công nghệ phẩm và nông sản phẩm, bảo đảm cho thị
trờng thống nhất trong cả nớc và phát triển thị trờng từng vùng, từng địa phơng
cho phù hợp với cung cầu về hàng hoá, dịch vụ của từng địa phơng, mặt khác
phải phát triển các điểm và trung tâm thơng mại phù hợp với yêu cầu phát triển
thị trờng trong nớc ở các thành phố, khu công nghiệp tập trung và quá trình đô
thị hóa ở nông thôn, trung du, miền núi, vùng biên giới, vùng ven biển. Tổ chức
một số siêu thị ở các thành phố lớn.
g) Đẩy mạnh xuất nhập khẩu phải đi đôi với bảo hộ hợp lý sản xuất trong
nớc, bảo đảm cho sản xuất trong nớc phát triển có hiệu quả. Nhng cần nhấn
mạnh rằng việc bảo hộ phải có mức độ, có thời hạn đối với những ngµnh, lÜnh
16


vực thật cần thiết trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của cả ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng, tính đến các thông lệ quốc tế, qui định thơng mại quốc tế và khu vực.
Thúc đẩy các cơ sở sản xuất vơn lên cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng. Nhà nớc
cần xác định và công bố rõ chính sách bảo hộ đối với từng mặt hàng cụ thĨ trong
tõng thêi gian cơ thĨ tïy theo nhu cÇu thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
2. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân.
Để thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH, ngoài việc xác định rõ
CNH-HĐH cái gì là tối u nhất, chúng ta phải xác định rõ CNH-HĐH đợc thực
hiện bằng những nguồn lực nào trong đó nguồn nhân lực là điều kiện, là yếu tố
đầu vào quyết định nhất. Quyết định nhất bởi vì nguồn nhân lực sẽ quyết định
đúng đắn phơng hớng, nội dung, bớc đi và biện pháp CNH-HĐH, sẽ quyết định
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực khác để thực hiện; sẽ quyết định
đúng đắn phơng hớng, nội dung, bớc đi và biện pháp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa, sẽ quyết định và lựa chọn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực khác để thực
hiện; sẽ quyết định việc tổ chức và thực hiện quá trình CNH-HĐH. Trên ý nghĩa

đó, việc phát triển nguồn nhân lực đủ số lợng, có chất lợng cao, đồng bộ về
ngành nghề, trình độ là vấn đề rất cấp bách và cơ bản cho sự nghiệp CNH-HĐH.
Trong việc phát triển nguồn nhân lực cần coi trọng nguồn nhân lực khoa học,
công nghệ, kinh doanh, quản lý. Trong đào tạo cần kết hợp giữa đào tạo kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp với đào tạo bồi dỡng phẩm chất đạo đức nhằm hình
thành đội ngũ lao động cần cù sáng tạo, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có tác
phong công nghiệp, để phát triển nguồn nhân lực cho CNH-HĐH theo mục tiêu
nói trên cần giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau đây:
a) Nâng cao trình độ văn hóa cho mọi ngời dân trong độ tuổi đi học. Muốn
vậy cần phát triển và nâng cao chất lợng văn hóa trong hệ thống giáo dục quốc
dân từ mầm non đến hết lớp 12 phổ thông và bổ túc văn hóa. Trong đó phải coi
trọng trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ và trình độ máy tính. Chúng ta phải
tiến tới đào tạo cho học sinh phổ thông tốt nghiệp cấp 3 phải đạt trình độ ngoại
ngữ và khả năng sử dụng đợc máy tính cần thiết. Yêu cầu này nên đặt ra cho phù
hợp với sự phát triển của từng vùng: đồng bằng, miền núi, trung du, thành phố,
và nông thôn. Trong đó cần u tiên cho các vùng đồng bằng, các thành phố thực
hiện trớc mét bíc.

17


b) Phát triển nguồn nhân lực và nhân tài đủ về số lợng, đạt chất lợng cao,
đồng bộ và ngành nghề và trình độ. Để đáp ứng đợc yêu cầu này cần phải giải
quyết tốt các vấn đề sau đây:
- Phát triển việc đào tạo mới, có chất lợng cao đội ngũ công nhân, đặc biệt
là công nhân lành nghề, công nhân bậc cao theo yêu cầu CNH-HĐH. Đào tạo
lại, nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật cho đội ngũ công nhân hiện có.
Phát triển việc đào tạo mới, có chất lợng cao đội ngũ có trình độ trung học,
cao đẳng, đại học, trên đại học đáp ứng cho nền kinh tế quốc dân, cho các lĩnh
vực, cho các cấp, nâng cao trình độ cho cán bộ đội ngũ hiện có để CNH-HĐH.

c) Tổ chức lại hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học và trung học
chuyên nghiệp theo yêu cầu CNH-HĐH.
- Tổ chức lại hệ thống giáo dục phổ thông của cả nớc và từng địa phơng
theo yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông, đảm bảo nguồn đầu vào có
chất lợng, đào tạo nguồn nhân lực cho các trình độ khác nhau.
- Tổ chức lại mạng lới đào tạo nghề trong cả nớc, từng ngành, từng địa phơng và cơ sở nhằm bảo đảm chất lợng đào tạo công nhân, nhất là công nhân lành
nghề, công nhân bậc cao.
- Tổ chức lại hệ thống, mạng lới các trờng đại học và cao đẳng nhằm tập
trung nguồn lực để đào tạo có chất lợng cao ở bậc cao đảng, đại học và sau đại
học.
d)Đầu t thỏa đáng để phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nguồn đầu t cho phát triển nguồn nhân lực cần có là: Nhà nớc đầu t
nguồn nhân lực đúng mức cho việc phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lợng, cơ sở vật chất cần thiết, các máy móc
thiết bị, đồ dùng học tập, hệ thống giáo khoa, giáo trình, tài liệu giảng dạy học
tập, cÊp häc bỉng cho häc sinh thc diƯn chÝnh s¸ch xà hội và học tốt.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu t của nớc ngoài và các tổ
chức quốc tế để xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, phát triển
giáo khoa, giáo trình, tài liệu, kinh nghiệm đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo.

18


- Động viên mọi tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức
kinh tế - xà hội, từng gia đình và từng học viên tham gia sự nghiệp giáo dục, đào
tạo theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng nhiều hình thức thích hợp.
e) Cần xây dựng chinhs sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực có
chất lợng cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đây là điều kiện kinh tế quan trọng để khuyến khích các nguồn nhân lực.
Trớc hết là nguồn nhân lực đợc đào tạo tốt, có trình độ cao, tạo cơ hội thuận lợi

để tìm đợc việc việc làm, có thu nhập xứng đáng, phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng trong kinh tế. Có chế độ đào tạo, sử
dụng và đÃi ngộ đặc biệt đối với những tài năng trong các lĩnh vùc kinh tÕ - x·
héi cđa ®Êt níc.
- Cã chÕ ®é khun khÝch tháa ®¸ng ®èi víi ®éi ngị gi¸o viiên rong hệ
thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là đội ngũ giáo viên có trình độ cao, giảng
dạy có chất lợng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành công các kết quả
nghiên cứu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đề cao vị trí của ngời thầy
trong xà hội, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Phát triển các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của CNH-HĐH nền
kinh tế quốc dân.
Có thị trờng, có thị hớng đúng đắn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới
chỉ tạo đợc khả năng. Muốn khả năng đó thành hiện thực cần tạo ra đợc điều
kiện đồng bộ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi lẽ CNH-HĐH
đòi hỏi cần phải phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghiệp hiện đại, tiên tiến để chuyển lao động từ thủ công lên hiện đại có
năng suất lao động xà hội cao đạt hiệu quả kinh tế lớn. Muốn vậy chúng ta phải
đầu t một khối lợng vốn lớn, phải quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả
nhất theo mục tiêu của CNH-HĐH . Nguồn vốn lớn đợc tạo ra có khả năng bảo
đảm đủ số lợng và chất lợng các yếu tố đầu vào cho quá trình CNH-HĐH . Để
thực hiện tốt việc tạo vốn, huy động và sử dụng có hiệu quả cho sự nghiệp CNHHĐH cần giải quyết tốt các vấn đề cơ bản sau đây:
a) Tạo vốn, huy động và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn vốn cho nhu cầu
CNH-HĐH , bao gồm nguồn vốn trong nớc và vốn nớc ngoài. Trong suốt quá
trình CNH-HĐH thì nguồn vốn trong nớc là chính. Nhng trong giai đoạn ®Çu,
19


nguồn vốn trong nớc rất hạn chế vì thu nhập quốc dân còn thấp, tích lũy nội bộ
nền kinh tế còn nhỏ bé. Do đó nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong đó có những công trình mà vốn nớc ngòai có vai trò quyết định, bởi vì nó

thúc đẩy việc khai thác các nguồn lực, nguồn vốn trong nớc và tạo thêm đợc
nhiều công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
- Nguồn vốn trong nớc phải huy động bao gồm các tài nguyên nhân lực, tài
sản và vốn bằng tiền của Nhà nớc và của nhân dân.
- Nguồn vốn ngoài nớc bao gồm các khoản viện trợ chính thức (ODA), vốn
đầu t trực tiếp (FDI), các loaị vốn vay và viện trợ khác.
- Phải tính toán các phơng án đầu t và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tòan và
phát triển đợc vốn, đặc biệt nguồn vốn đầu t tập trung và vốn của khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc, xây dựng chế độ làm chủ trực tiếp, cụ thể đối với mọi tài sản
công, chống thất thoát, tham ô, hối lộ và lÃng phí vốn của công.
b) Định hớng đúng đắn việc đầu và xây dựng môi trờng, đầu t thuận lợi
theo hớng chủ yếu là:
- Quy hoạch các địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm, hình thành những
cụm, khu công nghiệp ở từng vùng, từng địa phơng một cách hợp lý, xây dựng ở
đó những cơ sở hạ tầng cần thiết và quy chế hành chính kinh tế thích hợp nhằm
thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc cho phát triển sản xuất kinh doanh , theo
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh, đảm bảo an ninh quốc
gia.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trờng vĩ mô ổn định, thuận lợi cho
việc phát triển đầu t; Xây dựng chính sách, luật lệ, quy chế rõ ràng, nhất quán để
mọi ngời yên tâm đầu t phát triển sản xuất kinh doanh theo quy hoạch của Nhà
nớc. Khắc phục nạn quan liêu, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc
xin phép đầu t, đăng ký kinh doanh, thuê đất, giải phóng mặt bằng, lắp đặt điện
nớc, máy móc thiết bị. Thực hiện tốt Luật khuyến khích đầu t trong nớc và Luật
thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
c) Tiếp tục đổi mới hệ thống ngân hàng, tài chính để phát triển và quản lý
nguồn vốn có hiệu quả theo hớng cơ b¶n sau:

20



- TiÕp tơc ®ỉi míi hƯ thèng tÝn dơng - ngân hàng, mở rộng loại hình và chất
lợng dịch vụ ngân hàng nhằm bảo đảm phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, an
toàn; có biện pháp huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xà hội, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn đầu t phát triển của các thành phần kinh tế và các tầng lớp
dân c. Tiếp tục đẩy lùi và kiềm chế lạm phát; phát triển các hình thức huy động
vốn bằng góp cổ phần; bán cổ phiếu, trái phiếu cho nhân dân trong nớc, thí điểm
bán một phần ra thị trờng vốn ngoài nớc. Chuẩn bị tích cực để từng bớc hình
thành thị trờng chứng khoán.
- Đổi mới hệ thống tài chính quốc gia, cải cách hệ thống thuế, bảo đảm huy
động đủ nguồn ngân sách, phấn đấu tăng nguồn thu cho ngân sách, nâng tổng số
tích lũy cho đầu t trong toàn xà hội lên 25 - 30% GDP. Tiếp tục xóa bao cấp đối
với hàng hóa dịch vụ nh: điện, nớc, giao thông vận tải, xăng dầu. Giảm dần và
tiến tới bảo đảm cân bằng thu chi ngân sách. Hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp đầu t phát triển, để lại khấu hao cơ bản cho doanh nghiệp tái đầu t. Hớng
dẫn tiêu dùng và thực hành tiết kiệm để tăng vốn cho đầu t ph¸t triĨn.
d) Tỉ chøc tèt viƯc tiÕp nhËn c¸c nguồn vốn viện trợ và quy định chặt chẽ
về vay và trả nợ theo phơng hớng chủ yếu sau:
- Khẩn trơng hoàn thành việc xây dựng và thẩm định dự án để tiếp nhận
nhanh và sớm đa vào sử dụng các nguồn viện trợ chính thức ODA, các khoản
cho vay của các tổ chức tài chính - tiền tệ thế giới, tranh thủ chuyển giao vốn
công nghệ hiện đại, kỹ năng điều hành tiên tiến, đổi mới căn bản phơng thức
đầu t vốn của nhà nớc theo hớng tập trung trớc hết cho xây dựng kết cấu hạ tầng,
các ngành, c¸c lÜnh vùc thiÕt yÕu, chØ cÊp ph¸t vèn cho dự án không thể trực tiếp
thu hồi vốn.
- Qui định chặt chẽ về vay, trả nợ, kể cả vay trong dân và vay nớc ngoài.
Bảo đảm sử dụng tiền vay có hiệu quả và trả đợc nợ. Nhà nớc vay chủ yếu để
đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xà hội, xây dựng một số công trình hết
sức trọng yếu. Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức tự vay, tự trả có bảo
lÃnh của cơ quan tài chính ngân hàng, Nhà nớc dành một phần vốn vay cho các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vay để đầu t phát triển với lÃi suất
đủ trả nợ gốc và lÃi cho nớc ngoài, nhng cần làm có trọng điểm để rút kinh
nghiệm.

21


4. Phát triển các thành phần kinh tế để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nền
kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ quan điểm CNH-HĐH là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
thuộc tất cả các thành phần kinh tế khác nhau nên phát triển các thành phần kinh
tế để huy động tối đà nguồn lực của toàn dân vào sự nghiệp CNH-HĐH là một
điều kiện cần thiết quan trọng về tổ chức lực lợng cho sự phát triển. Bởi vì mỗi
thành phần kinh tế Nhà nớc, tập thể, t nhân đều có những thế mạnh riêng, có thể
bổ sung cho nhau, cần phải đợc khai thác triệt để nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp trong quá trình CNH-HĐH. Việc phát triển các thành phần kinh tế để đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH có thể thực hiện theo phơng hớng sau:
a) Không ngừng phát triển kinh tế Nhà nớc, nâng cao hiệu quả kinh tế của
các doanh nghiệp Nhà nớc nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, hỗ
trợ và thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp
Nhà nớc phải phát huy vai trò trung tâm công nghiệp, dịch vụ, trung tâm khoa
học - kỹ thuật, trung tâm văn hóa trên cùng địa bàn. Các doanh nghiệp Nhà nớc
trong nông, lâm, ng nghiệp phải đợc củng cố và phát triển, đẩy mạnh liên kết và
hợp tác, giúp đỡ hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác cùng phát triển,
các doanh nghiệp Nhà nớc trong lĩnh vực thơng nghiệp cần đợc chấn chỉnh,
củng cố, tăng cờng để giữ vai trò chủ đạo nhất là trong khâu bán buôn, cùng với
các thành phần kinh tế khác giữ ổn định và làm lành mạnh thị trờng bảo đảm
giao lu hàng hoá thông suốt, phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo vệ lợi
ích của ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và lợi ích của Nhà nớc.
b) Đánh giá, sơ kết và mở rộng việc thực hiện chủ trơng cổ phần hóa một

bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc, phát triển các công ty TNHH và các công ty cổ
phần nhằm thu đợc nguồn vốn lớn trong cán bộ công nhân viên, trong nhân dân
để phát triển sản xuất kinh doanh. Hình thức công ty cổ phần đợc phát triển sẽ
thúc đẩy những ngời lao động có vốn làm chủ doanh nghiệp của mình. Hạn chế
tiêu cực, tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lÃi,
góp phần tăng tÝch lịy cho nỊn kinh tÕ.
c) Ph¸t triĨn réng r·i các hình thức hợp tác phong phú, đa dạng, đặc biệt là
dịch vụ phục vụ trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển mạnh các hình thức
hợp tác trong khu vực tiểu, thủ công nghiệp. Quá trình phát triển mạnh kinh tế
cá thể, kinh tế hộ gia đình tất yếu dẫn đến sự phát triển đa dạng về các tổ chøc
22


kinh tế hợp tác. Khuyến khích mạnh mẽ kinh tế phát triển, lựa chọn mô hình và
phơng thức hoạt động của HTX phải thích hợp, linh hoạt, đa dạng.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế t nhân phát triển. Muốn vậy, cần xác
định rõ vai trò của kinh tế t nhân trong việc tăng trởng kinh tế và thực hiện quá
trình CNH-HĐH. Ban hành luật pháp và chính sách, tạo môi trờng pháp lý để t
nhân yên tâm bỏ vốn vào đầu t sản xuất, làm ăn đúng luật pháp, khuyến khích
kinh tế t bản, t nhân phát triển theo con đờng liên doanh, liên kết với kinh tế Nhà
nớc dới nhiều hình thức.
e) Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp theo hớng bảo đảm cho các
doanh nghiệp thực hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Muốn
vậy chúng ta cần phải giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Bảo đảm cho các doanh nghiệp đợc quyền chủ động kinh doanh theo
quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng, cạnh tranh và hợp tác, các doanh nghiệp đợc
quyền quyết định lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất
nh thế nào? và sản xuất cho ai? trong giới hạn của luật pháp qui định.
- Xây dựng đầy đủ hệ thống luật pháp, các qui định dới luật, các chính sách
đồng bộ nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp đợc yên tâm hoạt động trongmôi trờng pháp lý cho phép.

5. Xây dựng Nhà nớc đủ mạnh để quản lý tập trung có hiệu lực quá
trình thực hiện CNH-HĐH.
Thực tiễn phát triển thành công của nhiều nớc trên thế giới đà xác nhận và
khẳng định vai trò quyết định của Nhà nớc trong việc tổ chức thực hiện quá trình
CNH-HĐH nền kinh tế. Thực tiễn của Việt Nam trong những năm qua đà cho
chúng ta thấy rõ rằng Nhà nớc định hớng không đúng đắn, không hợp lý quá
trình CNH-HĐH đà không chỉ làm cho hiệu quả đạt thấp, mà còn để lại những
hậu quả không nhỏ phải giải quyết trong nhiều năm mới khắc phục đợc. Để thực
hiện thành công quá trình CNH-HĐH nền kinh tế ở Việt Nam trong thời gian
sắp tới cần xây dựng Nhà nớc đủ mạnh để quản lý tập trung, có hiệu lực, Nhà nớc đó phải là:
a) Nhà nớc biết nắm bắt sự tác động khách quan của các qui luật trong nền
kinh tế thị trờng để định hớng đúng đắn chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội, xây
dựng đúng đắn và thống nhất quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội, định hớng
23


đúng đắn kế hoạch thực hiện toàn bộ quá trình CNH-HĐH đất nớc. Để làm đợc
điều đó Nhà nớc phải nắm vững nhu cầu và khả năng tiến hành CNH-HĐH, nắm
bắt thị trờng của CNH-HĐH. Tập trung đúng mức vào những ngành, những
khâu, vùng, lĩnh vực quan trọng nhất có thể tạo ra sự tăng trởng nhanh với hiệu
quả kinh tế cao.
b) Nhà nớc biết quyết định việc tổ chức và phối hợp các lực lợng kinh tế để
thực hiện chiến lợc, kế hoạch công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Huy động và phân
bổ tập trung các nguồn lực cần thiết của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa. Cân đối và điều chỉnh thờng xuyên quá trình thực hiện CNH-HĐH. Trong
vấn đề này phải tập trung sử dụng có hiệu quả cao nguồn lực hiện có của đất nớc.
c) Nhà nớc biết quyết định đúng các chính sách cần thiết để khai thác mọi
tiềm năng, nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện nhanh, mạnh, vững
chắc quá trình CNH-HĐH. Chỉ có nh vậy mới có thể giảm bớt khoảng cách tụt
hậu của nớc ta so với các nớc trong khu vực.

d) Nhà nớc biết tổ chức lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về số lợng và chất lợng để quản lý có hiệu lực, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hóa cán
bộ công chức Nhà nớc, lựa chọn những cán bộ có khả năng, trình độ, kinh
nghiệm để đa đất nớc ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hóa hệ thống quản lý Nhà
nớc theo yêu cầu của CNH-HĐH.
e) Nhà nớc biết kiên quyết thực hiện việc quản lý quá trình CNH-HĐH
bằng pháp luật và các văn bản dới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ
cần thiết nh chế độ thống kê, kế toán và kiểm toán, chế độ tài chính và báo cáo
tài chính công khai chính xác để quản lý thống nhất.
g) Nhà nớc biết xây dựng hệ thống dự trữ quốc gia đủ mạnh về số lợng và
chất lợng để có thể quản lý có hiệu lực và có hiệu quả quá trình CNH-HĐH nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Phải có những quyết định đúng đắn, kịp
thời việc sử dụng nguồn dự trữ quốc gia cho yêu cầu phát triển và điều chỉnh
CNH-HĐH.
Muốn làm đợc nh vậy phải kiên quyết tổ chức lại Nhà nớc theo mô hình
Nhà nớc pháp quyền, quản lý tập trung cã hiƯu lùc b»ng hƯ thèng ph¸p lt. Bé
m¸y quản lý và cán bộ phải đồng bộ theo ngành nghề, trình độ. Trong đó phải
24


xây dựng đợc đội ngũ chỉ huy đầu ngành cho chuyên gia giỏi về quản lý Nhà nớc, am hiểu đầy đủ về kinh tế thị trờng và kinh doanh.
III. Nội dung của CNH, HĐH.
Căn cứ vào bối cảnh hiện nay của tình hình đất nớc, với những mục tiêuvà
quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong thời gian tới công cuộc CNH, HĐH đợc xác
định gồm 2 nội dung chính sau:
a. Nội dung thứ nhất:
- Trang bị công cụ thích hợp theo hớng HĐH cho các ngành trong nền kinh
tế quốc dân, thông qua cách mạng khoa học công nghệ và chuyển giao công
nghệ hiện đại. Trong lịch sử quá trình CNH, HĐH đất nớc, khoa học công nghệ
là một yếu tố quan trọng, đà có những đóng góp đáng kể:
Nhờ có những ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông

nghiệp, chúng ta đà đạt đợc một bớc tăng trởng quan trọng về tổng sản lợng lơng
thực và năng suất cây trồng. Trong khoảng thời gian 10 năm năng suất lúa bình
quân đà tăng gấp rỡi (năm 1980 là 20,8 tạ/ha, năm 1993 là 35 tạ/ha). Trong công
nghiệp nhờ đổi mới công nghệ một số ngành đà đứng vững cạnh tranh trên thị
trờng và góp phần xuất khẩu. Do đặc điểm mô hình CNH ở nớc ta trớc đây chịu
ảnh hởng không ít của mô hình CNH của Liên xô không đi từ công nghiệp nhẹ
theo đúng tuần tự thủ công lên nửa cơ khí và từ cơ khí tới công nghiệp nhẹ lần lợt từng bớc sang công nghiệp nặng. Song trên thực tế công nghiệp nặng ở nớc ta
đà đợc u tiên phát triển hơn công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Do nhiều nguyên
nhân nhất là do cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, do khó
khăn về vốn và công nghệ nên nớc ta không chuyển biến đợc bao nhiêu trong
mô hình CNH của mình khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nổ ra.
Kết quả là tình hình công nghiệp nớc ta lâm vào tình trạng khủng hoảng. Đến
nay công nghệ tiên tiến nhập vào nớc ta vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu cả về số lợng lẫn chất lợng. Đặc biệt với một số ngành then chốt có tác động sâu rộng tới
nền kinh tế nh năng lợng. Giao thông, hoá chất, xây dựng... Số công nghệ đợc
sinh sản ra trong nớc nhờ các hoạt động triển khai còn ít, hàm lợng công nghệ và
dịch vụ ở nông thôn còn ít và yếu ớt. Bên cạnh đó, hiện tợng thiếu đội ngũ cán
bộ đủ hiểu biết về công nghệ và công tâm trong việc mua công nghệ của nớc
ngoài càng làm chậm quá trình đổi mới công nghệ. Sự khởi sắc, tăng trởng của
nền kinh tế nớc ta gần đây phần lớn nhờ vào thành tựu đổi mới cơ chế quản lý,

25


×