BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP
THÔNG TIN TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CHỨNG KHOÁN CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
iv
mạnh nhất là đối với ngành Chăm sóc sức khỏe, kế đến là ngành Hàng hóa tiêu
dùng, Dịch vụ tiêu dùng.
+ Trong trường hợp công bố đúng thời gian thì thông tin về thời gian công bố
BCTC có tác động dương đến CAAR và có ý nghĩa thống kê. Phần lớn các công
ty báo cáo đúng thời gian thuộc ngành Công nghiệp và Hàng hóa tiêu dùng, có
bằng chứng thống kê cho thấy dù các công ty công bố BCTC sớm, nhưng những
thông tin trên BCTC là xấu thì cũng chịu sự trừng phạt của thị trường, mạnh
nhất ở nhành Công nghiệp, sau đó là ngành Hàng hóa tiêu dùng.
+ Chưa có bằng chứng thống kê cho thấy tác động của thời gian công bố BCTC
đến CAAR đối với ngành năng lượng & khí đốt và ngành công nghệ.
2) Các thông tin công bố trên BCTC có tác động đến SSL chứng khoán của các
CTNY trên TTCK Việt Nam được nghiên cứu bằng cách ước lượng 3 mô hình hồi quy
Pool, FEM, REM tại 482 CTNY. Kết quả cho thấy yếu tố quy mô công ty, giá trị sổ
sách trên giá trị thị trường, biến động thu nhập bất thường, lợi nhuận kế toán điều
chỉnh có tác động đến SSL chứng khoán và có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, nghiên
cứu không tìm thấy các bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa SSL chứng khoán và
khối lượng giao dịch tính bằng tiền, biến động lợi nhuận so với kỳ trước quy mô công
ty kiểm toán tác động có ý nghĩa thống kê đến SSL chứng khoán.
v
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. ix
Danh mục các bảng ......................................................................................................... x
Danh mục sơ đồ-biểu đồ ................................................................................................. xi
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................... 1
1.2. Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước ............ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.6. Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu suất sinh lời chứng khoán của các công
ty niêm yết và thông tin tài chính ......................................................................... 7
1.7. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án ............................. 11
1.8. Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu ..................................................... 13
1.9. Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................... 13
1.10. Kết cấu luận án ................................................................................................. 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 16
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN VỀ SUẤT SINH LỜI VÀ THÔNG TIN TÀI CHÍNH KHI CÔNG BỐ
BCTC ........................................................................................................................... 17
2.1 Các khái niệm có liên quan đến đề tài ................................................................ 17
2.1.1 Suất sinh lời ................................................................................................... 17
2.1.2 Thông tin tài chính ........................................................................................ 18
2.1.3 Thời gian công bố Báo cáo tài chính.............................................................. 20
2.1.4 Lợi nhuận kế toán điều chỉnh ......................................................................... 21
2.2 Các lý thuyết liên quan đến suất sinh lời và thông tin tài chính khi công bố Báo
cáo tài chính ..................................................................................................... 22
2.2.1 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .............................................................. 22
2.2.2 Lý thuyết tài chính hành vi ............................................................................ 23
vi
2.2.3 Lý thuyết đại diện ........................................................................................... 25
2.2.4 Lý thuyết thị trường hiệu quả ........................................................................ 26
2.3 Các yếu tố tài chính tác động đến suất sinh lời khi công bố Báo cáo tài chính . 28
2.3.1 Thông tin liên quan đến thời gian công bố Báo cáo tài chính tác động đến suất
sinh lời ........................................................................................................... 28
2.3.2 Thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời ............. 29
2.4 Mối quan hệ giữa thời gian công bố Báo cáo tài chính và các thông tin công bố
trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời chứng khoán ........................ 33
2.5 Các phương pháp đo lường suất sinh lời ............................................................ 35
2.6 Các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................................... 41
2.6.1 Các nghiên cứu về thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời ..... 41
2.6.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 41
2.6.1.2 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 49
2.6.2 Các nghiên cứu tác động của các yếu tố công bố trên Báo cáo tài chính đến
suất sinh lời .................................................................................................... 51
2.6.2.1 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 51
2.6.2.2Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 54
2.7 Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu ............................................................ 56
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 58
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 59
3.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 59
3.1.1 Nghiên cứu tác động của thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suát sinh
lời (Mô hình 1) ............................................................................................... 59
3.1.1.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 59
3.1.1.2 Xác định các biến nghiên cứu ................................................................ 61
3.1.1.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 66
3.1.2 Các thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời (mô
hình 2) ............................................................................................................ 67
3.1.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 67
3.1.2.2 Xác định các biến nghiên cứu ................................................................. 68
3.1.2.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 73
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 75
vii
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 76
3.3.1 Thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời (mô hình 1) ................ 76
3.3.2 Các thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời (mô
hình 2) .............................................................................................................. 81
3.3.3 Quy trình phân tích số liệu và các kiểm định của mô hình nghiên cứu ........... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 87
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 88
4.1 Tình hình công bố thông tin và công bố Báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết tại TTCK Việt Nam ......................................................................................... 88
4.1.1 Thực trạng quy định công bố thông tin và công bố Báo cáo tài chính hiện nay 88
4.1.2 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết tại TTCK Việt Nam .... 92
4.1.3 Thống kê mô tả tình hình công bố Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
giai đoạn 01/2010-06/2016 ............................................................................... 98
4.2 Kết quả nghiên cứu thời gian công bố Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời
(mô hình 1) .......................................................................................................... 104
4.2.1 Mối quan hệ giữa thông tin tốt, xấu và thời gian công bố Báo cáo tài chính ... 104
4.2.2 Kết quả hồi quy về thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời ...... 108
4.3 Kết quả nghiên cứu thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất
sinh lời (mô hình 2) ............................................................................................ 114
4.3.1 Thống kê mô tả ............................................................................................. 114
4.3.2 Phân tích tương quan ...................................................................................... 118
4.3.3 Phân tích đa cộng tuyến ................................................................................. 119
4.3.4 Kết quả hồi quy theo các phương pháp ........................................................... 119
4.3.5 Kết quả lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp ............................................ 122
4.3.6 Giải thích kết quả hồi qui (mô hình 2) ............................................................ 126
4.3.6.1 Các biến có ý nghĩa thống kê .................................................................... 126
4.3.6.2 Các biến không có ý nghĩa thống kê ......................................................... 127
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 130
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................ 131
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 131
5.1.1 Kết luận về tác động của thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời
........ ....................................................................................................................... 131
viii
5.1.2 Kết luận về tác động thông tin tài chính công bố trên Báo cáo tài chính đến
suất sinh lời ................................................................................................. 133
5.2 Các khuyến nghị ............................................................................................. 133
5.2.1 Đối với nhà đầu tư ..................................................................................... 134
5.2.2 Đối với các công ty niêm yết ..................................................................... 137
5.2.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ...................................................... 138
5.3 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .......................................................................................... 142
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 146
PHỤ LỤC
Phụ lục 1a: Tóm tắt các quy định về công bố BCTC của một số quốc gia
Phụ lục 1b: Tình hình vi phạm chậm trễ công bố BCTC của các công ty giai đoạn
01/2000 – 23/09/2017
Phụ lục 1c: Tình hình các công ty chậm trễ BCTC trong giai đoạn 01/2010 – 06/2016
Phụ lục 2: Kết quả thời gian công bố BCTC trong ngắn hạn đến CAAR
Phụ lục 3: Kết quả thời gian công bố BCTC trong dài hạn đến CAAR
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy mô hình 1
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình 2
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AR
Abnormal returns (Suất sinh lời vượt trội)
ASEAN
Asia- Europe Meeting (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)
BCTC
Báo cáo tài chính
CAPM
Capital asset pricing model (Mô hình định giá tài sản vốn)
CBTT
Công bố thông tin
CTCP
Công ty cổ phần
DNNY
Doanh nghiệp niêm yết
FEM
Fixed-efects Model (Mô hình tác động cố định)
FASB
Financial Accounting Standards Board (Hội Đồng Tiêu Chuẩn Tài
Chính Kế Toán Hoa Kỳ )
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
OLS
Ordinary Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất)
REM
Random-efects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
MSCI
Morgan Stanley Capital International (công ty uy tín trong lĩnh vực
cung cấp các công cụ phân tích thị trường tài chính, và xây dựng các
chỉ số tham chiếu cho các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu, trái
phiếu để đo lường hiệu quả hoạt động đầu tư)
NĐT
Nhà đầu tư
SSL
Suất sinh lời
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
IASC
International Accounting Standards Committee (Hội Đồng Chuẩn
Mực Kế Toán Quốc Tế )
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTTC
Thông tin tài chính
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VAR
Vector Error Corelation Model (Mô hình vetor điều chỉnh sai số)
VN
Việt Nam
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tổng hợp các yếu tố tác động đến suất sinh lợi từ các nghiên cứu trước ... 57
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt tính toán các biến số nghiên cứu ............................................ 72
Bảng 4.1: Mối quan hệ thông tin tốt, xấu và thời gian công bố BCTC trong ngắn hạn...
................................................................................................................... 105
Bảng 4.2: Mối quan hệ thông tin tốt, xấu và thời gian công bố BCTC trong dài hạn .....
................................................................................................................... 107
Bảng 4.3: Mối quan hệ thông tin tốt, xấu và thời gian công bố BCTC đối với các công
ty có thời gian công bố trễ .......................................................................... 109
Bảng 4.4: Mối quan hệ thông tin tốt, xấu và thời gian công bố BCTC đối với các công
ty có thời gian công bố sớm ....................................................................... 111
Bảng 4.5: Mối quan hệ thông tin tốt, xấu và thời gian công bố BCTC đối với công ty
có thời gian công bố BCTC đúng ngày ...................................................... 113
Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu ........................................ 114
Bảng 4.7: Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .......... 119
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm tra hiện tượng tự đa cộng tuyến ........................................... 119
Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled-OLS ........................................ 120
Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM .................................................. 121
Bảng 4.11 : Kết quả hồi quy theo phương pháp REM ................................................. 122
Bảng 4.12 : Kết quả kiểm định Hausman của mô hình ................................................ 123
Bảng 4.13 : Bảng tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ........................ 124
Bảng 4.14 : Kết quả hồi quy Pooled-OLS sau khi khắc phục khuyết tật của mô hình 125
Bảng 4.15 : Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu ........................................................... 129
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Khung nghiên cứu của luận án ............................................................... 14
Sơ đồ 2.1 : Các thông tin tác động đến cổ phiếu ...................................................... 19
Biểu đồ 4.1: Các trường hợp vi phạm công bố thông tin 01/2008 – 20/09/2017 ........ 93
Biểu đồ 4.2: Số công ty công bố BCTC đúng và sớm hơn quy định trong mẫu giai
đoạn 01/2010 –06/2017 ........................................................................... 99
Biểu đồ 4.3 : Số công ty công bố BCTC theo quy định giai đoạn 01/2010 – 06/2016
phân theo năm ........................................................................................ 99
Biểu đồ 4.4: Số công ty phân theo ngành công bố BCTC đúng, trễ và sớm hơn quy
định trong mẫu giai đoạn 01/2010 – 06/2016 ....................................... 100
Biêu đồ 4.5: Số công ty công bố BCTC giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với chính
công ty của năm liền kề trước đó. ......................................................... 101
Biêu đồ 4.6: Số công ty công bố BCTC giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với chính
công ty của năm liền kề trước đó theo từng năm ................................. 102
Biểu đồ 4.7: Số công ty công bố BCTC trong mẫu giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với
chính công ty của năm liền kề trước đó theo các mốc thời gian. .......... 103
Biểu đồ 4.8: Các công ty niêm yết chọn công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 .................................................................................................. 116
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ các công ty niêm yết chọn công ty kiểm toán thuộc Big6 giai đoạn
01/2010-06/2016 ................................................................................... 117
Biểu đồ 4.10: Ý kiến đánh giá BCTC của các công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 .................................................................................................. 117
Biểu đồ 4.11: Ý kiến đánh giá BCTC của các công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 thuộc Big6 ............................................................................... 118
1
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Khi tham gia vào TTCK, một trong những quyết định quan trọng nhất đối với các
NĐT là việc xác định cổ phiếu để đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận cao và rủi ro được
tối thiểu hóa. Do đó, các NĐT cần TTTC để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định tài
chính. Một trong những thông tin mà các NĐT sử dụng là các BCTC của các công ty,
từ đó dự đoán lợi nhuận trong việc đầu tư của mình, vì lợi nhuận chứng khoán của các
NĐT bị tác động bởi nguồn TTTC được cung cấp bởi nhà quản lý. Hơn nữa, các NĐT
thường sử dụng các TTTC này để ước tính tỉ suất lợi nhuận, mặc dù việc ước lượng
mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán theo phương diện nào đó thì không phải là dễ
dàng. Thông tin công bố trên BCTC chứa đựng nhiều thông tin có thể làm thay đổi
hành vi của NĐT và có thể ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch và là căn cứ để xem
xét đánh giá cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của công ty, cũng như chiến lược về truyền
thông của các nhà quản trị công ty (Givoly and Palmon (1982), Chambers and Penman
(1984), Kross and Schroeder (1984), Begley and Fischer, (1998), Bagnoli và cộng sự
(2002), Vinh và Phượng (2014), Nguyễn Anh Phong (2015), Vinh và Kiếm (2016),
Shukairi Nori Mousa (2015),Nguyễn Thi Phương Hồng (2016).
Ball và Brown (1968) cho thấy có mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và các
thông tin trong báo cáo kế toán, hầu hết các thông tin (85 - 90%) trong các báo cáo về
lợi nhuận trên BCTC của doanh nghiệp được NĐT sử dụng. Điều này cho thấy thị
trường có thể dự đoán được các thông tin có lợi và bất lợi khi đầu tư bằng cách nghiên
cứu các BCTC hàng năm. Vì thế tính chính xác về thời gian công bố BCTC là một
trong những thước đo cho tính chất lượng của thông tin kế toán, cũng như một trong
những phạm vi nghiên cứu quan trọng của lý luận kế toán. Một trong những quy định
liên quan đến thiết lập và cung cấp thông tin BCTC quy định tính kịp thời là một trong
những yếu tố ràng buộc quan trọng đối với độ tin cậy và tính liên quan của những
thông tin công bố theo (IASC, 1989). Năm 1980, FASB đã ban hành những khái niệm
về CBTT tài chính kế toán trong đó khái quát rằng chất lượng của thông tin kế toán
chủ yếu dựa vào tính tin cậy và tính tương quan, trong đó tính tương quan do 3 nhân tố
cấu thành: giá trị dự đoán, giá trị của thông tin phản hồi và tính kịp thời.
2
Trong bối cảnh nền kinh tế VN hiện nay, sự ổn định của kinh tế vĩ mô và hàng loạt
những chính sách quản lý đã đem lại tiền đề tăng trưởng cho TTCK VN. Theo số liệu
từ UBCKNN, công tác huy động vốn từ TTCK đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay,
mức vốn hóa thị trường đạt mức cao nhất trong 6 năm trở lại đây và TTCK Việt Nam
được đánh giá là một trong 5 thị trường thế giới có mức tăng trưởng cao nhất, và có
mức sinh lời lớn nhất trong quý II/2016 tại khu vực Đông Nam Á (UBCKNN, 2016).
Thực tiễn có thể thấy TTCK VN là thị trường với mức sinh lời hấp dẫn và sôi động
trong khu vực. Kết quả này cũng cho thấy sự quản lý của UNCKNN, cũng như các
quy định pháp lý nhằm duy trì hoạt động hiệu quả của TTCK VN nhằm tăng cường
kiểm soát chất lượng TTTC được công bố đang dần hoàn thiện. Động thái này nhằm
đảm bảm công bằng cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các NĐT. Theo
các quy định và thông tư trên, các công ty chứng khoán phải cung cấp BCTC có kiểm
toán, để đảm bảo thông tin trong kỳ đáng tin cậy và có thể sử dụng được. Vì vậy, việc
nghiên cứu thời gian công bố BCTC và các TTTC công bố trên BCTC của các công ty
niêm yết trên TTCK VN hiện nay là cần thiết trong bối cảnh SSL trên TTCK VN được
nhận định là sôi động bậc nhất trong khu vực Đông Nam Á. Với những lý do nêu trên,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án : ―Thông tin tài chính tác động đến SSL chứng
khoán của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam‖.
1.2 Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nƣớc
Nghiên cứu về SSL và các yếu tố tác động đến SSL được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng cũng khác nhau. Chính vì thế, dựa trên các cách tiếp cận
khác nhau nên các kết quả thu được cũng có sự khác biệt, cụ thể:
(i) Các nghiên cứu về về thời gian công bố BCTC tác động đến SSL:
Các nghiên cứu tiến hành từ đầu những năm 1980, điều tra thời điểm công bố thu
nhập cho thấy các nhà quản lý doanh nghiệp có xu hướng phát hành tin tốt sớm và trì
hoãn việc công bố tin xấu trong các nghiên cứu của Bagloni (2002), Mahdi Moradi và
cộng sự
(2013), Roychowdhury và Sletten (2012), Cullinan và cộng sự (2012),
Bagnoli và cộng sự (2002), Haw và cộng sự (2000), Begley và Fischer (1998), Kross
(1981). Các nghiên cứu tại TTCK Mỹ cũng cho thấy các công ty có xu hướng phát
hành tin tốt nhanh hơn tin xấu được đề cập trong nghiên cứu của Pastena và Ronen
(1979), Givoly và Palmon (1982), Chambers and Penman (1984).
3
Cũng qua việc công bố BCTC cũng cho thấy chiến lược về truyền thông của các nhà
quản trị công ty như thông tin tốt được công bố sớm và thông tin xấu được công bố trễ
trong các BCTC năm trong nghiên cứu của Givoly and Palmon (1982), Chambers và
Penman (1984), Kross and Schroeder (1984), Begley and Fischer (1998), Haw và cộng
sự (2006).
Theo hướng ngược lại với kết quả của các nghiên cứu trước đây, Chen và Mohan
(1994) đã cho thấy rằng các công ty báo cáo quá sớm nhằm tiết lộ tin xấu, một hành vi
mà theo Skinner (1994) có thể là một hành động phòng ngừa rủi ro tranh chấp. Kết quả
này cũng tìm thấy trong các nghiên cứu của Aubert (2009) tại TTCK Pháp. Các nghiên
cứu này cũng lý giải trên nền tảng lý thuyết thị trường hiệu quả, nhưng kết quả nghiên
cứu của Chambers and Penman (1984), Kross và Schroeder (1984), Jeffrey T.Doyle và
Matthew J.Magilke (2009), Richard và cộng sự (2010) thì ủng hộ giả thuyết này, còn
nghiên cứu của Begley và Fischer (1998), Bagnoli và cộng sự (2002), Haw và cộng sự
(2006) thì không ủng hộ.
(ii) Nghiên cứu về tác động của các yếu tố công bố trên BCTC ảnh hƣởng đến
suất sinh lời
Các nghiên cứu liên quan đến SSL chứng khoán và các yếu tố tài chính được
nghiên cứu rất nhiều tại TTCK trong và ngoài nước. Các nghiên cứu này có thể tóm
lược thành 2 nhóm, nhóm các nghiên cứu các yếu tố vi mô và nhóm các yếu tố vi mô
tác động đến SSL.
(1) Nhóm các yếu tố vi mô: Giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BM):có trong
các nghiên cứu của Nguyễn Anh Phong (2015), Vinh và Phượng (2014), Fama
(1993), Yuenan Wang và Amaria Di Iorio (2007), Wang (2007); Quy mô công
ty (Size): có trong các nghiên cứu về SSL của Chordia (2006), Nguyễn Anh
Phong (2015), Vinh và Phượng (2014), Nguyễn Thị Cành và Lê Anh Huy
(2013)Chordia (2013), Lau, Lee và Mclnish (2002), Yuenan Wang và Amaria
Di Iorio (2007), Fama (1992), Banz (1981); Thanh khoản: được đề cập trong
các nghiên cứu về SSL của Chordia (2013), Vinh và Phượng (2014), Nguyễn
Anh Phong (2015), Nguyễn Thị Cành và Lê Anh Huy (2013); Biến động thu
nhập bất thường (SUE) và kết hợp giữa biến động thu nhập bất thường và
thanh khoản: trong các nghiên cứu của Chordia (2006), Vinh và Phượng
(2014); Giá trị giao dịch tích bằng tiền ( DVOL): nghiên cứu tác động của
4
DVOL đến SSL trong các nghiên cứu của Vinh và Phượng (2014), Brennan
(1998); Quy mô công ty kiểm toán: nghiên cứu tác động của quy mô công ty
kiểm toán đến SSL trong các nghiên cứu của Erlynda Y. Kasim (2013),
Krishnan (2002); Lợi nhuận kế toán điều chỉnh: trong nghiên cứu của Erlynda
Y. Kasim (2013); Đà tăng giá của cổ phiếu (RET12): trong các nghiên cứu của
Brennan (1998), Chordia (2006), Data, Naik & Radcliffe (1998), Chordia
(2013), Weigiang (2008), Vinh và Phượng (2014)
(2) Nhóm các yếu tố vĩ mô: trong nghiên cứu của Erlynda Y. Kasim (2013) về
Lạm phát tác động đến SSL, yếu tố Tỷ giá hối đoái đến SSL trong các nghiên
cứu của Asava Irene Kageha (2013), Miwity Jacqueline Kendi (2015).
Các nghiên cứu trên có những đặc điểm nổi bật sau:
Các nghiên cứu về các yếu tố vi mô, vĩ mô tác động đến SSL có sự khác nhau về
kết quả giữa các biến độc lập bởi vì sự khác nhau về quy mô nghiên cứu, nguồn số liệu
thu thập được, phương pháp nghiên cứu. Điển hình trong nghiên cứu của Weiqiang
(2008), Chordia (2006) và Chordia (2013) cùng sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu
chéo theo mô hình của Fama (1973) về SSL có điều chỉnh rủi ro trên các đặc tính của
công ty. Cả ba nghiên cứu này đều cho thấy biến động thu nhập bất thường có tác
động dương đến SSL, thanh khoản có tác động đến SSL được tìm thấy trong nghiên
cứu của Weiqiang (2008), Chordia (2013). SSL chịu tác động bởi sự kết hợp của biến
động thu nhập bất thường và thanh khoản chỉ tìm thấy trong nghiên cứu của Chordia
(2006) nhưng không tìm thấy trong 2 nghiên cứu còn lại. Quy mô công ty có quan hệ
nghịch biến với tỷ suất sinh lời cổ phiếu được tìm thấy trong nghiên cứu của Chordia
(2006, 2013).
Nhóm các nghiên cứu SSL chịu tác động bởi yếu tố CBTT tự nguyện, các yếu tố
vĩ mô: Các nghiên cứu này gồm các nghiên cứu của Mirie Mwangi và Mwiti
Jacqueline Kendi (2015), Asava Irene Kageha (2013), Nandi và Ghosh (2012). Nghiên
cứu của Mirie Mwangi và Mwiti Jacqueline Kendi (2015) về tác động của CBTT tự
nguyện (BCTC) đối với các cty tại TTCK Nairobi, dữ liệu nghiên cứu được thu thập
thông qua phân tích nội dung của các BCTC trong 20 năm, nghiên cứu sử dụng
phương pháp xác định SSL dựa vào giá cổ phiếu niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các yếu tố này đều tác động đến SSL chứng khoán, trong đó CBTT tự nguyện và
5
tỷ lệ lạm phát có tác động cao nhất đến SSL. Kết quả này cũng được tìm thấy trong
nghiên cứu của Asava Irene Kageha (2013).
Hầu hết các nghiên cứu được trình bày ở trên được thực hiện tại TTCK của các
quốc gia khác nhau, với dữ liệu nghiên cứu khác nhau và có những ứng dụng nền tảng
lý thuyết riêng do đó kết quả nghiên cứu thu được cũng khác nhau. Các lý thuyết đa
phần được sử dụng là lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý
thuyết đại diện và lý thuyết hành vi. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho thấy TTCK là
không hiệu quả hoặc là thị trường hiệu quả dạng yếu vì giá chứng khoán thường thay
đổi trước khi thông tin BCTC được công bố, kể cả trong các TTCK phát triển lâu đời
(Mỹ, Anh, Pháp). Các nghiên cứu đều cho thấy giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
đều có tác động dương đến SSL, quy mô công ty tác động đến SSL đem lại kết quả
khác nhau về dấu của các thị trường, và chiều hướng này cũng khác nhau khi quy mô
công ty kết hợp với thanh khoản. Thanh khoản hầu như mang lại kết quả tích cực đến
SSL, nhưng khi kết hợp thanh khoản với các yếu tố khác thì mang lại các kết quả khác
nhau.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến SSL chứng khoán tại TTCK VN có nhiều,
tuy nhiên hiện tại chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động của lợi nhuận kế toán
điều chỉnh, tác động đến SSL chứng khoán tại TTCK VN, ở phạm vi cả HOSE và
HNX trong giai đoạn 2010 đến 2016. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thời gian công bố
BCTC tác động đến SSL theo phương pháp nghiên cứu sự kiện chưa được nghiên cứu
tại TTCK VN. Nhất là trong giai đoạn mới, giai đoạn mà UBCK nhà nước đặt mục
tiêu nâng hạng TTCK VN từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Năm 2017
VN vẫn chưa được xếp vào nhóm thị trường mới nổi của MSCI, thì việc nghiên cứu
thời gian công bố BCTC và các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL
để góp phần nâng cao tính minh bạch thị trường, điều hành TTCK hiệu quả là điều mà
nghiên cứu hướng tới.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là xem xét tác động của thời gian công bố BCTC đến SSL
chứng khoán, xác định và phân tích các TTTC công bố trên BCTC tác động đến SSL
chứng khoán các công ty niêm yết tại TTCK VN. Do đó, luận án sẽ tập trung vào các
mục tiêu cụ thể sau :
6
(1) Nghiên cứu tác động của thời gian công bố BCTC đến SSL vượt trội các công
ty niêm yết tại TTCK VN
(2) Nghiên cứu TTTC công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán của
các công ty niêm yết tại TTCK VN
(3) Đề xuất các khuyến nghị liên quan đến thời gian công bố BCTC và các TTTC
trên BCTC, qua đó nâng cao SSL của các CTNY.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Yếu tố thời gian công bố BCTC tác động như thế nào đến SSL vượt trội của
các CTNY trên TTCK VN?
(2) Các nhà quản trị của các công ty niêm yết có thực hiện chiến lược hóa CBTT?
Nghĩa là thông tin tốt từ BCTC được công bố sớm và thông tin xấu thì công
bố trễ ?
(3) Các yếu tố nào công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán của các
công ty niêm yết trên TTCK VN? Mức động ảnh hưởng của các yếu tố này
như thế nào?
(4) Khuyến nghị nào liên quan đến thời gian công bố BCTC và các TTTC trên
BCTC, qua đó nâng cao SSL của các công ty niêm yết ?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: sự tác động của thời gian công bố BCTC và TTTC công
bố trên BCTC đến SSL cổ phiếu của các công ty niêm yết.
Đối tƣợng khảo sát: thông tin BCTC và các đặc tính về thời gian CBTT tại các
CTNY
Phạm vi nghiên cứu: Các CTYNY liên tục trên TTCK VN từ 01/2010 đến
6/2016 là 484 công ty. Đây là khoảng thời gian bộ dữ liệu từ các công ty trở nên đầy
đủ hơn do các quy định về CBTT dần đi vào hoàn thiện. Bên cạnh đó, số CTNY
khoảng thời gian từ 2010 trở đi tăng lên khá nhiều, vì vậy mẫu nghiên cứu đủ lớn để
đại diện cho đối tượng khảo sát. Các công ty này có thời gian niêm yết liên tục tại
HOSE và HNX liên tục ít nhất hai năm và những công ty này đều phải công khai
thông tin định kỳ, thông tin bất thường cũng như các thông tin khác theo yêu cầu của
UBCKNN và Sở giao dịch. Các công ty tài chính sẽ được loại ra khỏi mẫu vì cấu trúc
và chế độ kế toán có khác biệt đáng kể so với các công ty phi tài chính.
7
Thông tin được thu thập chủ yếu từ website của sở giao dịch chứng khoán
TPHCM sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ,
www.cophieu68.vn, UBCK NN và Thomson Reuter –Datastream.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, phân tích định tính và
phân tích định lượng. Phương pháp nghiên cứu sự kiện là nghiên cứu sự kiện công bố
BCTC, cụ thể là thời gian công bố BCTC tác động đến SSL chứng khoán của các công
ty.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý
thuyết để nhận diện các yếu tố công bố trên BCTC và thời gian công bố BCTC tác
động đến SSL, ảnh hưởng của các quy định về CBTT đến các CTNY trên TTCK qua
các giai đoạn từ 01/2010 đến năm 06/2016.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp hồi qui dữ liệu bảng
không cân bằng (Pooled-OLS, FEM, REM) để xác định tác động của thời gian công bố
BCTC và TTTC công bố trên BCTC đến SSL cổ phiếu của các CTNY tại TTCK VN.
Dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, luận án tiến hành phân tích bằng các
công cụ phân tích định lượng, phần mềm sử lý số liệu Stata 12.0. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng sử dụng các phương pháp khác như thống kê mô tả, phân tích, diễn dịch và
tổng hợp ... nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, từ đó giải quyết được các mục
tiêu nghiên cứu đặt ra.
Bằng cách sử dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp và đảm
bảo các điều kiện hồi quy, từ đó rút ra các kết luận và đánh giá kết quả dựa theo mục
tiêu nghiên cứu để đưa ra những khuyến nghị về chính sách liên quan đến thời gian và
nội dung thông tin công bố trên BCTC, qua đó nâng cao tỷ SSL của các CTNY trên
TTCK VN.
1.6 Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu SSL chứng khoán của các CTNY
và TTTC.
Khi đầu tư vào cổ phiếu, TTTC trên BCTC được nhiều người quan tâm để xem
xét đánh giá cổ phiếu của công ty, vì BCTC thể hiện rõ nhất về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cũng như chiến lược về truyền thông của các nhà quản trị công ty (Givoly and
Palmon (1982), Chambers and Penman (1984), Kross and Schroeder (1984), Begley
8
and Fischer, (1998). Trong kế toán tài chính, Ball và Brown (1968) cho thấy giá cổ
phiếu có ảnh hưởng trước khi các công ty công bố báo cáo thường niên. Beaver và
William (1968) cũng cho thấy giá cổ phiếu biến động mạnh trong thời gian hai tuần
trước và sau khi công bố BCTC hàng năm. Foster (1978) đã chứng minh rằng giá cổ
phiếu thuộc danh sách các cổ phiếu tốt biến động mạnh trước khi công bố BCTC trong
hai ngày cuối cùng. Những nghiên cứu này dựa trên giả thuyết rằng thị trường hiệu
quả, điều này cũng ngụ ý rằng giá chứng khoán được thể hiện trước khi các thông tin
mới đến. Nghiên cứu của Bagnoli và cộng sự (2002) đo lường phản ứng của thị trường
với tính chính xác về thời gian của TTTC cho thấy rằng phản ứng thị trường tại thời
điểm công bố BCTC còn phụ thuộc vào việc TTTC được công bố sớm, đúng thời gian
hay trễ. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Jeffrey T.Doyle và Matthew J.Magilke (2009)
kiểm định giả thuyết ―chiến lược công bố thông tin‖ tức hoạch định thời gian công bố
lợi nhuận của các công ty, kết quả nghiên cứu cho thấy không đủ bằng chứng để chấp
nhận các công ty và NĐT quan tâm đến thời gian công bố BCTC và không có ý nghĩa
thống kê. Các nghiên cứu kể trên được thực hiện ở TTCK đã phát triển (Givoly and
Palmon, 1982; Chambers and Penman, 1984; Kross and Schroeder, 1984; Begley and
Fischer,1998; Bagnoli và cộng sự, 2002; Bhattacharya và cộng sự,2000) và nghiên cứu
tại Jeffrey T.Doyle và Matthew J.Magilke (2009), Haw (2006) tại TTCK đang phát
triển ở Narobi và Trung Quốc, Mahdi Moradi và cộng sự (2013) tại TTCK Iran đều
cho các kết luận khác nhau về tác động của thời gian công bố BCTC đến suất sinh lời.
Tại TTCK Việt Nam, các nghiên cứu này thường nghiên cứu về CBTT như
Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài (2015), Nguyễn Thị Lan Anh và Thái Thị
Hoài Thương (2016), Nguyễn Thi Phương Hồng (2016), (dựa dựa trên các văn bản
như: Luật kế toán, Thông tư 03/2010/TT-BTC, Thông tư 52/2012/TT-BTC, Thông tư
155-2015-TT-BTC thẻ điểm thẻ quản trị công ty 2012) để thiết lập một danh sách các
khoản mục CBTT thiết lập các bảng câu hỏi, quản trị lợi nhuận thông qua các biến
được xử lý bằng các số liệu được công bố trên BCTC, hầu như các nghiên cứu về tác
động của thời gian công bố BCTC và tình trạng chiến lược hóa thông tin khi công bố
BCTC là rất ít. Hơn nữa, TTCK VN là một thị trường đang phát triển, các quy định về
tăng cường kiểm soát chất lượng TTTC đối với các công ty niêm yết đang dần hoàn
thiện, như việc các BCTC có kiểm toán từ năm 2012 đến 2015 đã rút ngắn 10 ngày so
với khoảng thời gian trước cho thấy. Chính các sự thay đổi này gây cản trở cho các
9
nhân viên kế toán cũng như ban quản trị công ty trong việc lập BCTC. Theo như
Whittred (1980) và Keller (1986) các nhân viên kế toán của công ty luôn gặp khó khăn
về biên tập BCTC, và thường bị cơ quan kiểm toán bắt làm lại, do đó dẫn đến tình
trạng trễ. Bên cạnh đó các nghiên cứu của Fama (1995), Chordia (2006, 2013),
Weiqiang (2008) đều cho thấy quy mô công ty ảnh hưởng đến suất sinh lời. Do đó,
việc nghiên cứu SSL với thời gian công bố BCTC là cần thiết, cụ thể đối với từng
ngành mà chưa có nghiên cứu nào trước đây đề cập đến.
Theo như Bhattachrya và cộng sự (2003), một thị trường mới nổi hay chưa
phát triển thì TTTC được phía công ty chủ quan công bố là một thông tin quan trọng
hàng đầu đối với NĐT. Việt Nam mang đặc điểm này rất rõ nét, nơi mà NĐT có ít hay
rất ít kênh thông tin để có thể nắm bắt được tình hình tài chính công ty. Kết luận phổ
biến nhất của các nghiên cứu về SSL khi các thông tin lợi nhuận và các TTTC khác
công bố BCTC thường làm tăng làm khối lượng giao dịch và lợi nhuận bất thường (lợi
nhuận vượt trội) tăng đáng kể, Chordia (2006), Ng và cộng sự (2008), Weiqiang
(2008), Nguyen (2010), Chordia và cộng sự (2013), phần lớn các nghiên cứu đều đồng
ý rằng thị trường là tương đối hiệu quả và giá cả điều chỉnh rất nhanh chóng khi các
công ty công bố BCTC và có tác động đến suất sinh lời cổ phiếu (Fama và cộng sự
(1969), Schwert (1981), và Woodruff và Senchack (1988), Ng và cộng sự (2008),
Shukairi Nori Mousa (2015).
Ngoài ra, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa SSL liên quan đến các khoản dồn
tích tự định cũng được đề cập đến các nghiên cứu gần đây. Erlynda Y. Kasim (2013)
nghiên cứu tại TTCK Indonesia giai đoạn 2006 – 2010 tìm ra rằng điều chỉnh lợi
nhuận có ý nghĩa thống kê và có tác động đến SSL. Healy và Palepu (1993) cho thấy
các khoản điều chỉnh lợi nhuận là do các nhà quản lý hoặc muốn che giấu hoặc muốn
tạo tiếng vang từ báo cáo lợi nhuận. Do đó, xu hướng các BCTC được kiểm tra bởi các
công ty kiểm toán lớn được sự tin cậy cao. Krishnan (2002) trên TTCK tại Hoa Kỳ cho
thấy rằng mối quan hệ giữa lợi nhuận điều chỉnh và lợi nhuận cổ phiếu lớn hơn nhiều
trong các công ty kiểm toán bởi Big 6 so với phi Big 6. Becker và cộng sự (1998) thấy
rằng khách hàng của phi Big 6 báo cáo một phương pháp trích trước tùy ý (một trong
các yếu tố điều chỉnh lợi nhuận) cao hơn tổng tài sản so với các khách hàng của Big 6,
trong khi ở các TTCK Hàn Quốc, Jeong và Rho (2004), cho thấy rằng không có sự
khác biệt đáng kể giữa các khoản điều chỉnh lợi nhuận được kiểm toán bởi Big 6 với
10
các công ty phi Big 6. Điều này cho thấy các kết quả nghiên cứu khác nhau tại Hoa Kỳ
và Hàn Quốc. Erlynda Y. Kasim (2013) nghiên cứu về các khoản dồn tích tự định tác
động đến SSL tại TTCK Indonesia, bằng cách tìm hiểu sự khác biệt giữa các công ty
được kiểm toán bởi các công ty kế toán Big 4 và không phải Big 4. Kết quả cho thấy
có mối quan hệ giữa các khoản dồn tích tự định đến SSL, và các NĐT Indonesia
không quá xem xét đến việc công ty niêm yết có kiểm toán bởi công ty Big 4 hay
không. Charless Piott (2005) thấy rằng Big 5 kiểm toán viên ở Pháp dường như không
có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Yasar (2013),cũng có
cùng kết quả nhưng kết quả này lại ngược lại với nghiên cứu của Rusmin (2010). Các
chuẩn mực kế toán đặt ra trên cơ sở nhằm đạt được sự minh bạch và có thể so sánh
được đối với các BCTC, các chuẩn mực này cũng duy trì sự hoạt động ổn định của các
công ty trong các trường hợp rủi ro đó là các khoản dự phòng. Mặt khác, các nhà phân
tích tài chính thường đặt câu hỏi về độ tin cậy và tính liên quan của các khoản mục này
đối với các thu nhập do các khoản dồn tích. Nguyên nhân là các nhà quản lý có xu
hướng linh hoạt vận dụng những chuẩn mực kế toán đối với các khoản dự phòng này
để làm thay đổi lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Có thể thấy rằng có sự khác biệt
trong các kết quả nghiên cứu các yếu tố có được từ BCTC làm căn cứ để phân tích các
yếu tố công bố trên BCTC ảnh hưởng đến SSL giữa các nước.
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về SSL chứng khoán như: nghiên cứu về tác
động, mối quan hệ giữa rủi ro cổ phiếu, SSL với thanh khoản chứng khoán, lợi nhuận
bất thường và biến động lợi nhuận bất thường trong các nghiên cứu của Nguyễn Anh
Phong (2015); Nguyễn Thị Cành và Lê Văn Huy (2013) Vinh, Phượng (2013); thông
báo về việc chi trả cổ tức Nguyễn Thị Kim Yến (2011); về việc chia tách cổ phiếu
Vinh và Kiếm (2014, 2016); hay nghiên cứu các yếu tố lợi nhuận kế toán ảnh hưởng
đến SSL với các yếu tố về đặc điểm công ty kiểm toán như: quy mô công ty kiểm toán,
nhiệm kỳ công ty kiểm toán trong nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phương (2013), Trần
Thị Thu Thảo (2014) dựa theo các nghiên cứu của Elder và Zhou (2002), Rusmin
(2010). Hiện nay, rất ít các nghiên cứu ở thị trường các nước đang phát triển nghiên
cứu dựa trên lợi nhuận kế toán điều chỉnh, trong mối quan hệ với các yếu tố tài chính
công bố trên BCTC.
11
Tóm lại, hiện nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu thực chứng áp dụng các lý
thuyết hiện đại để nghiên cứu về SSL tại TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này còn nhiều hạn chế như:
(1) Nguồn số liệu thu thập khá ít, đa phần các nghiên cứu đều sử dụng số liệu ở
HOSE, HNX; một số nghiên cứu chỉ lấy số liệu của một ngành cụ thể, do vậy
các nghiên cứu này chưa mang tính bao quát;
(2) Các nghiên cứu này chưa nghiên cứu thời gian công bố BCTC tác động đến
SSL chứng khoán, đặc biệt là xem xét đối với từng nhóm ngành cụ thể.
(3) Chưa có nghiên cứu nào tại TTCK Việt Nam về thông tin công bố trên BCTC
ảnh hưởng như thế nào đến SSL chứng khoán trong mối quan hệ với lợi nhuận
kế toán điều chỉnh, quy mô công ty kiểm toán .
Tùy thuộc vào từng loại tin tức công bố mà thị trường có những phản ứng khác
nhau, mỗi loại tin tức đều có ý nghĩa và tầm quan trọng riêng. Do đó, việc nghiên cứu
mối quan hệ và định lượng tác động của thời gian công bố BCTC và các TTTC công
bố trên BCTC và SSL chứng khoán, của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam là
cần thiết trong mối quan hệ với lợi nhuận kế toán điều chỉnh, quy mô công ty kiểm
toán mà chưa một nghiên cứu nào thực hiện trên TTCK Việt Nam.
1.7 Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận án
1.7.1 Đóng góp về mặt khoa học
Nghiên cứu này được thực hiện cũng giống như các nghiên cứu trước là sử dụng
đo lường SSL dựa vào giá cổ phiếu niêm yết (Breyley và Mylers, 2004) và mô hình thị
trường (Nguyen, 2010) dựa trên nền tảng lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết thông
tin bất cân xứng, lý thuyết đại diện và lý thuyết tài chính hành vi để nghiên cứu thời
gian công bố BCTC và các yếu tố công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán.
Cũng như các nghiên cứu về TTCK gần đây, luận án cũng sử dụng mô hình kinh tế
lượng để nghiên cứu về SSL chứng khoán. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện trên
phạm vi toàn TTCK VN và có ưu điểm là nghiên cứu trên từng nhóm ngành cụ thể dựa
trên phương pháp nghiên cứu sự kiện, lấp đầy các khoảng trống nghiêncứu về phạm vi
này. Bởi vì, các nghiên cứu trước kia chỉ nghiên cứu trên một nhóm ngành cụ thể,
hoặc chỉ nghiên cứu tại HOSE, HNX mà chưa nghiên cứu trên phạm vi toàn TTCK
VN và trên các nhóm ngành cụ thể để có góc nhìn toàn diện, sâu rộng trên cùng một sự
kiện là công bố BCTC tác động đến SSL. Bên cạnh đó, tại TTCK VN có ít công trình
12
nghiên cứu về các thông tin công bố BCTC tác động đến SSL chứng khoán, đặc biệt là
lợi nhuận kế toán điều chỉnh. Các nghiên cứu trước quan tâm đến khía cạnh lợi nhuận
kế toán điều chỉnh tác động đến chất lượng BCTC được công bố, hoặc tác động đến
quản trị lợi nhuận, luận án đã bổ sung yếu tố này và xem xét dưới góc độ tác động đến
SSL tại TTCK VN.
Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm tác động của thời gian công bố BCTC, các
thông tin công bố trên BCTC đến SSL chứng khoán của các công ty niêm yết tại
TTCK VN. Kết quả nghiên cứu cũng có thể sử dụng cho các nghiên cứu sau này
không những ở phần cập nhật cơ sở lý thuyết mà còn có thể so sánh kết quả thu được.
Bên cạnh đó, đây là một nghiên cứu với mục đích kiểm nghiệm lại các kết quả nghiên
cứu trước đây, đồng thời từ những tồn tại mà mở ra các hướng tiếp theo cho các
nghiên cứu sau này.
1.7.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận SSL trên mỗi cổ phiếu khi công ty công bố
BCTC trên TTCK VN, đây là cách tiếp cận mà rất ít nghiên cứu áp dụng tại TTCK
Việt Nam. Nghiên cứu này góp phần nâng cao tính hiệu quả của thị trường, bởi vì
người lập chính sách công bố lợi nhuận tìm cách thúc đẩy công ty CBTT kịp thời, và
mong muốn thời gian công bố không chịu ảnh hưởng của tính chất tốt xấu của thông
tin. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực
tiễn.
Về khía cạnh thực tiễn, kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các NĐT hiểu rõ hơn những
động cơ công bố sớm hay chậm trễ BCTC của các công ty niêm yết. Vì vậy, nắm bắt
được mối quan hệ này sẽ giúp các NĐT hiểu được rõ hơn về thời gian công bố BCTC
của các công ty. Qua đó, giúp các NĐT có thêm cơ sở để xây dựng cho mình những
phương án đầu tư hợp lý nhằm tối đa hóa khả năng sinh lời khi đầu tư, cũng như cung
cấp thêm kiến thức cho các NĐT chuyên nghiệp, góp phần thúc đẩy TTCK hoạt động
hiệu quả.
Qua kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy các thông tin trong BCTC có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến SSL cổ phiếu khi công bố BCTC. Do đó, sẽ là cơ sở tham khảo
nghiêm túc cho các NĐT nâng cao thêm kiến thức về thị trường. Từ đó, hỗ trợ các
NĐT đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, linh động theo tình hình biến động của
thị trường, giúp các NĐT đạt được mục tiêu về lợi nhuận vừa tạo được tính thanh
13
khoản cho thị trường. Bên cạnh đó cũng giúp những nhà quản lý công ty có cái nhìn đa
chiều về sự kiện công bố BCTC, nghiên cứu cũng gợi ý một số khuyến nghị giúp nhà
quản lý có thể gia tăng SSL chứng khoán của công ty trong bối cảnh hiện nay. Kết quả
nghiên cứu cũng là cơ sở đưa ra các gợi ý chính sách liên quan đến thời gian và nội
dung thông tin công bố nhằm thúc đẩy TTCK phát triển và hoạt động hiệu quả, góp
phần nâng hạng TTCK VN từ thị trường cận biên lên phân khúc thị trường mới nổi, cơ
hội được các tổ chức lớn phân bổ vốn đầu tư sẽ tăng lên là kênh huy động vốn cho nền
kinh tế.
1.8 Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tác động của thời gian công bố BCTC đến SSL chứng khoán,
qua đó đánh giá được tính hiệu quả của TTCK VN. Đây cũng là một trong số ít các
nghiên cứu cho thị trường đang phát triển theo phương pháp nghiên cứu sự kiện và mô
hình nghiên cứu của Bagnoli (2002) và Nguyen (2010). Nghiên cứu này là cần thiết vì
thị trường VN đang phát triển có trình độ và thể chế tài chính khác so với các nước
đang phát triển, do đó có thể kết quả nghiên cứu tại TTCK VN có thể sẽ khác so với
kết quả của Bagnoli (2002) tại TTCK Mỹ và của Nguyen (2010) tại TTCK Anh, Pháp,
Mỹ. Mô hình nghiên cứu của luận án cũng xem xét trên từng nhóm ngành để có cái
nhìn rõ ràng hơn tác động của tin tức công bố trên BCTC tác động đến SSL.
Luận án cũng xem xét tác động của TTTC công bố trên TTCK trong mối quan hệ
với lợi nhuận kế toán điều chỉnh, đứng trên góc độ các nhà quản lý điều chỉnh lợi
nhuận dựa vào sự vận dụng linh hoạt khéo léo các khoảng trống trong chuẩn mực kế
toán, để sắp xếp lại BCTC theo mục đích và tuân thủ khuôn khổ pháp lý, chứ không
phải là hành động phi pháp động cơ của nhà quản trị. Nghiên cứu cũng cung cấp các
bằng chứng về tác động của lợi nhuận kế toán điều chỉnh đến SSL này, và các hàm ý
cho các NĐT, các cơ quan quản lý trong mối quan hệ giữa thời gian công bố BCTC,
và thông tin công bố trên BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK VN.
1.9 Quy trình thực hiện nghiên cứu
14
THÔNG TIN TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN SSL CHỨNG KHOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
MT1: Nghiên cứu tác động của thời gian công bố
BCTC đến SSL vượt trội
MT2: Nghiên cứu thông tin tài chính công bố trên
BCTC tác động đến SSL chứng khoán
Tổng quan các lý thuyết liên quan
Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến thời gian công bố BCTC
tác động đến SSL
Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến thông tin công bố trên BCTC tác động
đến SSL
Khoảng trống trong nghiên cứu về thời gian công bố
BCTC tác động đến SSL
Khoảng trống trong nghiên cứu thông tin công bố trên
BCTC tác động đến SSL
Đề suất mô hình nghiên cứu
Đề suất mô hình nghiên cứu
Thu thập dữ liệu, bổ sung và hoàn chỉnh dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sự kiện;
Phân tích hồi quy thời gian
công bố BCTC tác động đến SSL
Sơ đồ 1.1 :
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Phân tích hồi quy các thông tin công bố
trên BCTC tác động đến SSL
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết luận và các khuyến nghị
1.10 Kết cấu luận án
Luận án được chia thành 5 chương, mỗi chương đều có phần giới thiệu và kết
luận riêng, ngoài ra còn có các phần mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, danh mục đồ thị và chữ viết tắt.
Chương 1: Giới thiệu chung. Chương này nêu ra tính cấp thiết của luận án,
tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, đưa ra mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, điểm mới cũng như những đóng góp về mặt
khoa học cũng như về mặt thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Nội dung chương này trình bày về tổng quan cơ sở
lý thuyết, các nghiên cứu về mối quan hệ thời gian công bố BCTC, các thông tin công
bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán bao gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết
thông tin bất cân xứng, lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết tài chính hành vi. Bên
cạnh đó, chương 2 cũng trình bày các nghiên cứu trước có liên quan và hệ thống lại
các kết quả của các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này được trình bày thành hai
mục chính là phương pháp nghiên cứu và các mô hình nghiên cứu dựa trên các mục
tiêu xây dựng ở chương 1, và các khảo sát lý thuyết tại chương 2. Theo đó nghiên cứu
thực hiện 2 bước ước lượng mô hình gồm (i) bước 1: ước lượng mô hình phân tích tác
động thời gian công bố BCTC đến SSL chứng khoán, và (ii) bước 2: ước lượng mô
hình các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này đưa ra các kết quả nghiên cứu
đồng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích. Chương này cũng sẽ trình bày
ảnh hưởng của các quy định về CBTT đến các CTNY trên TTCK qua các giai đoạn từ
năm 01/2000 đến năm 9/2017, phân tích, kết quả nghiên cứu định lượng về thời gian
công bố BCTC và các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng
khoán bằng các mô hình đình lượng.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Nội dung chương được trình bày thành
hai phần chính là (i) phần kết luận – khái quát các kết quả đạt được theo mục tiêu
nghiên cứu đề ra; (ii) phần khuyến nghị - nêu ra những khuyến nghị khuyến nghị về
chính sách liên quan đến thời gian và nội dung thông tin công bố. Phần khuyến nghị
được trình bày thành 3 nhóm: Các giải pháp đối với NĐT, công ty niêm yết và đối với
các cơ quan quản lý TTCK.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 của luận án cũng đã được trình bày tổng quan các nghiên cứu trước
trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến các phương pháp tiếp cận đo lường SSL
và các thông tin công bố trên BCTC tác động đến SSL của các công ty niêm yết trên
TTCK VN, đây cũng là một nội dung khá quan trọng. Qua chương này có thể thấy,
vấn đề này được nghiên cứu trên nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, tuy nhiên phần
lớn các nghiên cứu này tập trung vào phân tích các nhóm yếu tố tài chính, hoặc phân
tích về minh bạch thông tin..., còn rất ít các nghiên cứu phân tích thời gian công bố
BCTC và các nhóm nhân tố này cùng trong một nghiên cứu. Còn đối với Việt Nam,
các nghiên cứu về vấn đề này cũng bắt đầu quan tâm trong những năm gần đây, tuy
nhiên số lượng các nghiên cứu về chủ đề này còn khá ít và các nghiên cứu chưa đi sâu
vào thời gian công bố BCTC nghiên cứu trên từng nhóm ngành, lợi nhuận kế toán điều
chỉnh và quy mô công ty kiểm toán tác động đến suất sinh lời chứng khoán.
Vì vậy, theo tác giả cần có một công trình nghiên cứu về tác động của thời gian công
bố BCTC trong mối quan hệ với ý kiến của công ty kiểm toán đến SSL, bên cạnh đó
luận án cũng nghiên cứu các TTTC công bố trên BCTC, lợi nhuận kế toán điều chỉnh
và quy mô công ty kiểm toán tác động đến SSL chứng khoán của các công ty niêm yết
trên TTCK Việt Nam. Nội dung chi tiết về cở sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết
quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo của luận án.