Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.91 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó họ cũng đang phải đương
đầu với không ít những khó khăn thách thức. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển được trên thương trường thì việc có được một bộ máy quản lý
hiệu quả là một yếu tố hết sức quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp đi đúng hướng và đạt được những mục tiêu đã định. Quản lý vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có trình độ
chuyên môn cũng như tính nhạy bén, mềm dẻo trong quản lý. Vì thấy được tầm
quan trọng của bộ máy quản lý doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại
Tổng công ty Đức Giang em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Đức Giang” làm đề tài thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về cơ cấu tổ chức quản lý bộ
máy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Đức Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của
Tổng công ty Đức Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Đức
Giang trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010.
4. phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… để trình bày các lý luận
và thực tiễn.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
5. kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.


Phần II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Đức Giang.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý tại Tổng
công ty Đức Giang.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá bộ máy quản lý ở tất cả
các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
càng đặt ra cấp thiết. Tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy
quản lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải tổ chức
bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở
khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quản lý và
tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là cần thiết.
1. Khái niệm về quản lý.
Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất
nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như
Aristot, Platon; có học thuyết của trường phái cổ điển như A. Smith, D.
Ricardo; học thuyết về lao động của C.Mac. Lênin đã từng nói: “khoa học
quản lý là công cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội
của các nước không bị lệ thuộc vào sự khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này
đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, chúng
ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong công nghiệp như
F.W.Taylor, Henri Fayol.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến phân công và hiệp
tác lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất
yếu của sự chuyển nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn,
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1

độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông
viết: “bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy
mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hoà hoạt động cá nhân. Sự chỉ
đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau
giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của
những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển
lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Như vậy Mac đã chỉ
ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu
tố cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa
những người lao động riêng biệt. Nếu chức năng này không được thực hiện
thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến hành được.
C.Mac viết: “Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý
riêng của nó…”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội
đó. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát
sinh từ chế độ xã hội đó.
Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan
điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý.
- Theo lĩnh vực sản xuất: quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa
chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh bằng những công cụ quản lý như: kế hoạch định mức, thống kê kế toán,
phân tích kinh doanh, thông tin kinh tế … để sản xuất đáp ứng được ba yêu
cầu:
+ Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm.
+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật Nhà nước.
- Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó
để đưa hệ thống đó đến một mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn

biến động.
SƠ đồ 1: Sơ đồ quản lý
Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động
sản xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh
nghiệp để phục vụ cho sự phát triển.
Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ
chức đến tập thể những người lao động trong doanh nghiệp với nhiệm vụ liên
kết những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ
về công việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thể làm được
để hoàn thành công việc.
Theo quan điểm chung nhất, “quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trên cơ sở vĩ mô) và doanh nghiệp (trên
cơ sở vi mô) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp
khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước
đó”. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó
tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo lên sức mạnh cho cả hệ thống.
* Vai trò của quản lý:
Chủ thể quản

Đối tượng quản

Mục tiêu quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Quản lý giúp các tổ chức và các thành viên thấy rõ mục tiêu và hướng đi
của mình. Đây là yếu tố thuộc về tư duy, nhận thức đầu tiên và quan trọng
nhất đối với mọi người và tổ chức, giúp tổ chức thực hiện được sư mệnh của
mình. Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động
chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít
đều cần tới quản lý”.
Trong tổ chức có bốn yếu tố để tạo thành kết quả, đó là: Nhân lực, vật

lực, tài lực và thông tin. Quản lý có vai trò phối hợp tất cả các nguồn lực của
tổ chức thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao.
Việc làm tốt của công tác quản lý còn tạo điều kiện cho người lao động
phát huy hết khả năng sáng tạo và sự nhiệt tình trong công việc. Đặc biệt,
trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra nhanh như hiện nay
thì việc nâng cao trình độ quản lý từ Trung Ương đến địa phương là điều rất
cần thiết. Do vậy, quản lý cần thay đổi và phải mang tính khoa học hơn nữa.
Môi trường mà tổ chức gặp phải luôn luôn biến động. Do vậy, quản lý
giúp tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt tốt và tận dụng hết các
cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực các nguy cơ liên quan đến điều kiện
môi trường. Không những thế quản lý tốt còn làm cho tổ chức có tác động
tích cực tới môi trường.
Tầm quan trọng của tổ chức được thể hiện rõ ràng nhất ở các nước phát
triển. Bảng tổng quan về vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên
gia về phát triển kinh tế đã cho thấy sự cung cấp về tiền bạc, kỹ thuật công nghệ
đã không đem lại kết quả như mong muốn. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi
truờng hợp là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của các nhà quản lý.
* Chức năng của quản lý:
Có hai cách phân loại chức năng phổ biến sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Một là : Phân loại theo nội dung của quản lý.
+ Chức năng hoạch định: Nhằm lựa chọn chiến lược dài hạn, tức là phải
trả lời được ba câu hỏi cơ bản của doanh nghiệp là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Chức năng này rất quan trọng vì nó định hướng
cho hoạt động doanh nghiệp, đây được coi là bản tuyên bố sứ mạng của công
ty. Sự quan trọng của chức năng này Lênin đã nói: “Không thể làm việc trong
điều kiện không có kế hoạch lâu dài, không dự tính đuợc những kế hoạch thực
sự”.
+ Chức năng tổ chức: Nhằm bố trí, sắp xếp tận dụng mọi nguồn nhân lực

trong nội bộ thực hiện các chức vụ quản lý.Trang bị đầy đủ: vốn, máy móc,
thiết bị, nhân viên, nguyên vật liệu, …để đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Chức năng phối hợp: Nhằm phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp.
+ Chức năng chỉ huy: Nhằm thúc đẩy bộ máy hoạt động tạo sự hài hoà
cân đối trong sản xuất kinh doanh. Đây là chức năng quan trọng đòi hỏi nhà
quản lý phải nắm được lý thuyết, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn để ra
quyết định.
+ Chức năng kiểm tra: Nhằm xem xét lại các chỉ thị, mệnh lệnh đã ban
hành và đánh giá sự hoàn thiện của công việc so với kế hoạch hay mục tiêu đã
đề ra. Tiến hành sửa chữa nếu có sai lệch.
Hai là: Phân loại theo mối quan hệ trực tiếp giữa các mặt của hoạt động
kinh doanh như như chức năng kỹ thuật, chức năng kế hoạch và điều độ sản
xuất, chức năng tài chính, nhân sự, an ninh, bảo vệ,…
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, hai cách phân loại trên
nên được kết hợp thực hiện để đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành
gồm các phòng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
doanh nghiệp quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh
nghiệp. Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì
sẽ vô nghĩa, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải
đặt các bộ phận này trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt
động nhịp nhàng ăn khớp với nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hoạt động nhằm
xây dựng một chỉnh thể hợp thành của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ
hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có nhiệm vụ và quyền

hạn nhất định, được bố trí theo các khâu, các cấp đảm bảo chức năng quản trị
doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao động
trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích
cực trở lại việc phát triển sản xuất .
Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con
người trong sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản
xuất kinh doanh phát triển.
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng cao và nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phòng ban và phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Như vậy, việc tổ chức bộ máy quản lý được xem như vấn đề trọng tâm của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc tổ chức bộ máy quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ
bản của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
4. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù khác nhau do đó tổ chức bộ
máy quản lý ở từng doah nghiệp cũng có những dặc trưng riêng. Nó tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp để tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp.
Để tổ chức bộ máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quản lý
doanh nghiệp mới.
- Tổ chức đó phải có mục tiêu chiến lược thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tương
xứng với nhau.
- Cần phải có sự mền dẻo về tổ chức.

- Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu.
- Đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5. Yêu cầu cơ bản đối với tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Một bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ hợp
lý:
+ Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Không chồng chéo không bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng được yêu cầu này bộ máy quản lý có tính năng động cao, luôn đi
sát phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt:
Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn biến động nếu
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
doanh nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động
linh hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng
như ngoài doanh nghiệp. Nghĩa là khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì
bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó.
- Tính tin cậy:
Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thông tin lưu động
được có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một
thủ trưởng trong kinh doanh.
- Tính kinh tế:
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hạch toán độc lập và do vậy nếu
muốn tồn tại thì đòi hỏi doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Một trong những
biện pháp nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là
việc tổ chức một bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá
cồng kềnh so với nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất

nhưng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất.
6. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của
doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các
yếu tố tổ chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian thời gian theo một
hình thức kết cấu nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: môi
trường kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa bàn doanh nghiệp, đặc
điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chế tạo sản phẩm, tính chất và đặc điểm
sản xuất …nhưng ta có thể quy chúng thành ba nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm
này bao gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
+ Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty
+ Tính chất và đặc điểm sản phẩm
Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung những
chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý doanh nghiệp
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý.
+ Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt động quản lý.
+ Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của
người lãnh đạo đối với hoạt động của cấp dưới.
+ Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý.
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng như mục đích mà doanh nghiệp đã đề
ra và phấn đấu đạt được.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nước:

+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty, các văn bản, Nghị định, Thông
tư dưới luật.
Trên đây là những yếu tố tác động đến tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định tổ chức bộ máy quản lý mà tổ
chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưởng của hàng loạt các yếu tố.Vì thế trong quá trình
xây dựng tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện
đến các nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
DOANH NGHIỆP.
1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Chức năng của bộ máy quản lý là tập hợp những công việc khác nhau mà
chủ thể quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý một tổ chức. Chức
năng, nhiêm vụ của bộ máy quản lý biểu hiên phương hướng và nội dung củ
quá trình quản lý. Theo nội dung của quá trình quản lý, chức năng quản lý bao
gồm:
- Chức năng hoạch định: Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được
hướng dẫn bởi một chương trình hoạt động, một kế hoạch nhất định nhằm xác
định rõ những mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức doanh nghiệp tức là trang bị những gì cần
thiết nhất cho hoạt động của một doanh nghiệp. Tổ chức nhằm sắp xếp, bố trí,
tận dụng mọi nguồn lực trong nội bộ, tiến hành bổ nhiệm các chức vụ quản lý.
- Chức năng phối hợp: Phối hợp nghĩa là phải đặt các bộ phận khác nhau
của doanh nghiệp vào đúng vị trí thích hợp, đảm bảo vận hành nhịp nhàng và
ăn khớp với nhau để đạt hiệu quả.
- Chức năng chỉ huy: Là sự chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh nhằm giúp mọi
người thực hiện tốt công việc được giao, đạt đựơc mục tiêu của doanh nghiệp.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng này nhằm xem xét lại các chỉ thị, mệnh

lệnh đã ban hành, duyêt lại xem tất cả có được tiến hành phù hợp với những
nguyên lý đã được thừa nhận.
2. Cơ chế vận hành.
Trong một tổ chức, mọi thành viên đều có quyền hạn. Quyền hạn trong
tổ chức thường gắn với một vị trí nhất định và thuộc về người nắm giữ vị trí
đó.
Quyền hạn là chất kết dính trong tổ chức, là sợi dây liên kết các bộ phận
với nhau, là phương tiện mà nhờ đó các nhóm hoạt động được đặt dưới sự chỉ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
huy của một nhà quản trị và sự phối hợp giữa các đơn vị. Trong tổ chức
quyền hạn chia làm ba loại:
- Quyền hạn trực tuyến: Là quyền hạn cho phép nhà quản trị ra quyết
định và giám sát trực tiềp với cấp dưới. Quyền hạn trực tuyến được thể hiện
giữa cán bộ trực tuyến cấp trên với cấp dưới, giữa người phụ trách trực tuyến
với nhân viên thuộc tuyến mình quản lý.
- Quyền hạn tham mưu: Là quyền đưa ra các lời khuyên, lời tư vấn của
các chuyên gia cho các cán bộ quản trực tiếp về các vấn đề thuộc chức năng
nhiệm vụ của mình.
- Quyền hạn chức năng: Là quyền hạn gắn với một chức năng nhất định.
Quyền hạn chức năng được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các phòng
chức năng trong quá trình tham mưu, tư vấn, giúp việc cho cán bộ quản trị
cấp cao và mối quan hệ giữa cán bộ chức năng cấp trên với các phân xưởng
trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng mình phụ trách.
3. Tổ chức lao động quản lý.
Các doanh nghiệp muốn phát triển cần phải quán triệt và thực hiện
đường lối chính sách chế độ của Đảng và nhà nước, của cấp trên về tổ chức
lao động quản lý. Đội ngũ những người lao động quản lý là yếu tố quyết định
sự thành công của doanh nghiệp. Muốn có một đội ngũ cán bộ quản lý tốt thì
doanh nghiệp phải:
3.1. Lựa chọn cán bộ quản lý:

Đây là công việc nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý doanh nghiệp.Mỗi
doanh nghiệp có một bộ máy tổ chức riêng, do vậy việc lựa chọn cán bộ quản
lý phải phù hợp với trình độ của người quản lý, đồng thời phải thích hợp đối
với cơ cấu tạo điiêù kiện cho người quản lý phát huy được tính tự chủ, tính
năng động, đồng thời tạo điiêù kiện thuận lợi cho bộ máy hoạt động linh hoạt
có hiệu quả. Để đảm bảo cho việc lựa chọn cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
phải xây dựng chức danh và tiêu chuẩn cán bộ giúp cho việc quản lý và lựa
chọn cán bộ được thuận lợi.
3.2. Tuyển dụng.
Nhân lực được coi là yếu tố đầu vào của quả trình sản xuất kinh doanh.
Nó là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để việc
tuyển dụng đảm bảo tính hiệu quả thì phải tuyển đúng người vào công việc
phù hợp với khả năng của người lao động.
3.3. Công tác đào tạo
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa
học kỹ thuật cho nên để doanh nghiệp không bị tụt hậu thì phải áp dụng
những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như quản lý. Để
làm được việc đó thì cán bộ quản lý phải là người hiểu biết về chuyên môn và
ứng dụng kịp thời sự thay đổi của khoa học kỹ thuật vào quản lý. Do vậy, cán
bộ quản lý phải được đào tạo và đào tạo laị một cách thường xuyên. Để công
tác đào tạo có hiệu quả phải chú ý đến việc phân loại cán bộ quản lý để xây dựng
nội dung, nhu cầu cần đào tạo tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời
gian và kinh phí mà vẫn không có hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải
xác định phương pháp đào tạo: Ngắn hạn, dài hạn, đào tạo tại chỗ hay gửi đi học
nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong bộ máy
quản lý là công việc quan trọng ở các doanh nghiệp. Đây không chỉ là công
việc chung của doanh nghiệp mà tự bản thân mỗi cán bộ quản lý phải thấy rõ
được sự cần thiết và không ngừng nâng cao trình độ, tự học hỏi và nỗ lực

vươn lên. Muốn làm được việc đó thì doanh nghiệp phải khích lệ bằng việc
tăng lương, tiền thưởng, thăng chức cho những người có trình độ và làm việc
có hiệu quả. Làm được như vậy doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn.
4. Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý bao gồm các nội dung chính
sau:
4.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường tiến đến toàn cầu hoá như hiện nay, cơ cấu
bộ máy quản lý phải luôn luôn được hoàn thiện theo hướng ngày càng thích
hợp với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản lý
đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa số lượng, số khâu quản lý sao cho gọn nhẹ
nhất nhưng vẫn phải đảm bảo đúng và đủ các chức năng nhiệm vụ. Có như
vậy mới đi sâu, đi sát vào phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả
bao gồm:
- Chuyên tinh: Là thường xuyên, chuyên sâu và có hiệu quả.
- Gọn nhẹ: Thể hiện vừa đủ, không rườm rà, không cồng kềnh.
- Có hiệu quả: Thể hiện khả năng đi đến kết quả, được mọi người chấp hành
nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ điều
hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây còn là lực lượng
hình thành nên bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Do đó, không có bộ máy
quản lý thì không có lực lượng nào để tiến hành quản lý. Bộ máy quản lý tạo
ra sức mạnh khi nó phù hợp với nhu cầu thực tiễn, còn khi không phù hợp thì
nó lại trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển chung của doanh nghiệp. Để có
sức mạnh đó cần hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm sử dụng hợp lý, có kế
hoạch nguồn lao động trong doanh nghiệp.
4.2 Hoàn thiện sự phân công, phân cấp trong bộ máy điều hành của hệ

thống.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và quá trình kinh
doanh theo một ý trí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi có một sự phục tùng kỷ luật
nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những nguyên tắc thống
nhất từ trên xuống dưới.
Giám đốc là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, là người
chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi
mặt. Để có thời gian tập trung vào vấn đề lớn, giám đốc nên giao quyền chỉ
huy sản xuất và kỹ thuật cho một phó giám đốc sản xuất. Người này có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất kinh doanh đến khâu bố trí lao động, tổ chức cấp phát vật tư.
Trong tình hình nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như
hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy cần một phó giám đốc kinh
doanh. Phó giám đốc kinh doanh này chủ yếu phụ trách tình hình đối ngoại
của doanh nghiệp từ hiệp tác sản xuất, liên doanh, liên kết, đến công tác mua
vật tư, tổ chức tiêu thụ, …Nói rộng ra là tổ chức hoạt động Marketing cho
doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính kế toán là một hoạt động rất quan trọng của bất kì
một doanh nghiệp nào. Theo quyết định hiện nay hoạt động này được giao
cho kế toán trưởng có vị trí như một phó giám đốc.
Một vấn đề có ý nghĩa trong cả lý luận và thực tiễn là trong việc phân
công phụ trách cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng ban chức
năng, bộ phận sản xuất trực thuộc một chức danh quản lý. Khi số lượng bộ
phận trực thuộc quản lý tăng lên thì sẽ gây ra khó khăn cho công tác quản lý.
4.3 Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Để phát triển lâu dài, các doanh nghiệp phải thường xuyên đề ra các nội
dung chuơng trình học tập cho cán bộ công nhân viên, hình thức tổ chức đào

tạo và đối tượng đào tạo phù hợp. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ trong hệ thống, đồng thời tiến hành đào tạo cán bộ công nhân
viên trẻ để đội ngũ lao động quản lý trong tương lai có năng lực chuyên môn
vững vàng, đảm bảo cho việc thực hiện một cách tốt nhất công tác quản lý nói
riêng và sự phát triển của tổ chức nói chung.
4.4 Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Quá trình hoạt động quản lý có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức phục vụ nơi làm việc. Nếu như nơi làm việc được trang bị
đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động quản lý sẽ góp phần tăng hiệu quả
công việc, đồng thời đây cũng là cơ sở để tinh giảm bộ máy, chuyên môn hoá
hoạt động của bộ máy quản lý. Mặt khác, môi trường làm việc tốt cũng tạo
nên bầu không khí thoải mái nơi làm việc, phát huy sự nhiệt tình và sáng tạo
của người lao động. Đồng thời người lao động khi có những điều kiện làm
việc tốt sẽ yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
4.5 Hoàn thiện công tác khuyến khích người lao động.
Hiện nay, công tác khuyến khích người lao động đang ngày càng được
quan tâm một cách đúng đắn trong các doanh nghiệp. Công tác này bao gồm
khuyến khích vật chất và khuyến khích phi vật chất ( tinh thần ) . Nếu như
được quan tâm đúng mức, người lao động nói chung và lao động quản lý nói
riêng sẽ có động lực hăng say làm việc, tìm tòi sáng tạo nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình, đồng thời tạo ra bầu không khí thi đua sôi nổi giữa các
cá nhân cũng như các phòng ban, tổ đội khác nhau trong doanh nghiệp.Công
việc này đòi hỏi đánh giá chính xác nỗ lực của từng cá nhân cũng như của tập
thể, đảm bảo tính công bằng. Có như vậy mới phát huy được mục đích công
tác.
5. Một số mô hình về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành
nên các mô hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác

nhau. Lý thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ
chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách
phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết
với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
5.1. Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu:
- Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
- Mối quan hệ trong tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.
- Công việc được tiến hành theo tuyến.
* Sơ đồ:
Lãnh đạo tuyến 1 Lãnh đạo tuyến 2
1
n 1 n
Lãnh đạo tổ chức
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Người thực hiện Người thực hiện
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến
* Đặc điểm :
Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề
được giải quyết theo đường thẳng. Người lao động chỉ nhận và thi hành mệnh
lệnh từ một cấp trên trực tiếp quản lý.
- Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng.
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp.
- Nhược điểm:
+ Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
+ Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng
chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất

của sản xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và
phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi
một giải pháp khác.
5.2. Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo )
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần
đầu tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng. Việc quản lý
được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình.
*Sơ đồ :
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng
* Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn
đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất:
Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng
biệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện
chức năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng.
- Ưu điểm:
+ Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
+ Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
- Nhược điểm:
+ Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
+ Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
5.3. Cơ cấu trực tuyến chức năng
* Điều kiện áp dụng: Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ
trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các
chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để
Lãnh đạo DN
Lãnh đạo chức năng

A
Lãnh đạo chức năng
B
1 2 3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
đưa xuống cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của
người lãnh đạo.
* Sơ đồ:
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tuyến chức năng
* Đặc điểm:
+ Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra
qyết định cho các bộ phận, đơn vị sản xuất.
+ Ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất
chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp
từ thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã
tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
+ Tận dụng được các chuyên gia
+ Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức
năng nếu để riêng
Lãnh đạo DN
Lãnh đạo chức
năng A
Lãnh đạo chức năng
B
1 2 3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
- Nhược điểm:

+ Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không được tổ chức hợp lý.
+ Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có nhiều ưu điểm nên
nó được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
5.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )
*Sơ đồ

Sơ đồ 4: Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
* Đặc điểm:
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu
có thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham
mưu có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh
nghiệp.
- Ưu điểm :
Giám đốc doanh nghiệpTham mưu
CB tham mưu CB tham mưu CB tham mưu
CB tuyến CB tuyến CB tuyến
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
+ Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trưởng.
+ Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
- Nhược điểm:
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc
với tham mưu, sự thiếu trách nhiệm của bộ phận tham mưu dễ dẫn tới tình
trạng tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ hội trong kinh
doanh.
5.5. Cơ cấu ma trận.

Sơ đồ 5: Cơ cấu ma trận

F: Các phòng chức năng.
O: các sản phẩm, dự án, các công trình.
* Đặc điểm: Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các
phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào
trở về công việc của người đó.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
để thực hiện các dự án khác nhau
+ Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuên môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
+ Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo chức
năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
+ Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn
5.6. Cơ cấu khác.
* Cơ cấu chính thức: Cơ cấu này gắn liền vơi vai trò, nhiệm vụ hướng
đích trong một doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức.
* Cơ cấu phi chính thức:
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ
tại nơi làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm
ngoài cơ cấu chính thức đã được phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ cấu này có
vai trò lớn trong thực tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi,
luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức. Nó tác động nhất định và đáng
kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự tồn tại khách quan của cơ cấu này là
dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ chưa hoàn thiện của cơ cấu chính
thức. Nên nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có nghệ thuật quản lý và phải
thường xuyên nghiên cứu cơ cấu này, thúc đẩy sự phát triển của cơ cấu này vì
mục tiêu quản lý chung của doanh nghiệp.

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Thực-QT15N1
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên gọi: Tổng công ty Đức Giang.
- Địa chỉ: Số 59 phố Đức Giang, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Tháng 5–1989 Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may (Bộ Công
nghiệp nhẹ) quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất-dịch vụ may trực thuộc
Liên hiệp với qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở Kho vật tư may
tại thị trấn Đức Giang.
Chính thức ngày 23/2/1990, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết
định số 102/CNN-TCLĐ về việc tổ chức phân xưởng may thành “Xí nghiệp
sản xuất và dịch vụ May Đức Giang”.Sau khi thành lập năm 1990, Xí nghiệp
sản xuất và dịch vụ may Đức Giang được Liên hiệp các xí nghiệp may giao
cho quản lý 5 nhà kho, hai dãy nhà cấp 4 và 132 chiếc máy khâu thanh lý của
các xí nghiệp May 10, may Thăng Long, tổng giá trị tài sản hơn 1,2 tỷ đồng.
Thời gian đầu, Xí nghiệp chỉ sản xuất được những mặt hàng đơn giản như áo,
váy, sơ mi nữ phù hợp với các đơn hàng xuất khẩu trả nợ cho Liên Xô cũ.
Đến tháng 12/1992, Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Đức Giang được đổi
tên thành Công ty may Đức Giang.
Thực hiện chủ trương của ngành Dệt May Việt Nam, từ năm 2000, Công
ty may Đức Giang đã kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư chiều sâu và mở rộng sản
xuất tại trụ sở chính Đức Giang (Hà Nội) và đầu tư mở rộng tại các tỉnh nhằm
tăng năng lực sản xuất và góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

×