Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.01 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐĂKLĂK

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ............................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động.....................................................................7
1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động ....................................................9
1.2. Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ............................... 9
1.3. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ ................................................................................. 10
1.4. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG .......................... 12
1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .........................................12
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................23
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 27
1.5.1. Phƣơng pháp chi tiết .......................................................................................27
1.5.2. Phƣơng pháp so sánh ......................................................................................28
1.5.3. Phƣơng pháp loại trừ.......................................................................................29
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ................ 30
1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................................30


1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐĂKLĂK ....................................................... 35
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐĂKLĂK 35

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du Lịch ĐăkLăk ................................35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du Lịch Đăk
Lăk ..............................................................................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Du Lịch ĐăkLăk .....38
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ
phần Du Lịch Đăk Lăk. .............................................................................................41
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của công ty CP du lịch Đăklăk .....................44
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CP DU LỊCH ĐĂKLĂK .......................................................................................... 47
2.2.1. Khái quát thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần
du lịch ĐăkLăk ..........................................................................................................47
2.2.2. Tổ chức dữ liệu để phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty ......................48
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch ĐăkLăk...........49
2.2.4. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................67
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐĂKLĂK........................................................... 68
2.3.1. Về tổ chức công tác và dữ liệu phân tích.......................................................68
2.3.2. Về nội dung và chỉ tiêu phân tích...................................................................69
2.3.3. Về phƣơng pháp phân tích..............................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
ĐĂKLĂK ................................................................................................................ 73


3.1. HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ............................................... 73
3.1.1. Phƣơng pháp so sánh ......................................................................................74
3.1.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn .....................................................................74
3.1.3. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan ...............................................................75
3.2. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH .............................. 76

3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ....................................76
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả tài chính.........................................89
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả qua phƣơng trình DuPont ............91
3.3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY ................................................................................................................ 94
3.3.1. Lập kế hoạch phân tích ...................................................................................95
3.3.2. Tiến hành phân tích .........................................................................................95
3.3.3. Hoàn thành phân tích ......................................................................................96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCLĐ

Công cụ lao động

CP

Cổ phần

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

DTT SXKD

Doanh thu thuần SXKD

DNTM

Doanh nghiệp thƣơng mại

ĐBTC


Đòn bẩy tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HH

Hàng hóa

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh


XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ bq

Vốn lƣu động bình quân

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ

51


Bảng 2.2

Bảng chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

52

Bảng 2.3

Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp

52

Bảng 2.4

Bảng phân tích kết cấu chi phí trong quan hệ với

58

doanh thu – khả năng sinh lời

Bảng 2.5

Bảng cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh

62

Bảng 2.6

Bảng phân tích tình hình lợi nhuận qua các năm


65

Bảng 2.7

Bảng phân tích chỉ số sinh lời trên VCSH

67

Bảng 2.8

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

77

Bảng 2.9

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ

78

Bảng 2.10

Bảng phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tốc độ

81

lƣu chuyển VLĐ

Bảng 2.11


Bảng phân tích VLĐ

83

Bảng 2.12

Bảng phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến ROA

88

Bảng 2.13

Bảng phân tích hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh

90

hƣởng đến hiệu quả tài chính

Bảng 2.14

Bảng phân tích hiệu quả qua phƣơng trình DuPont

93


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình 2.1


Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP
du lịch ĐăkLăk

Trang
38

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

41

Hình 2.3

Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

44

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6

Biểu đồ thay đổi cơ cấu doanh thu qua giai đoạn
2008 – 2012
Biểu đồ thay đổi cơ cấu lợi nhuận qua giai đoạn
2008 – 2012
Biểu đồ cơ cấu vốn lƣu động tại công ty giai đoạn
2008 – 2012


64
66
84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập với các nƣớc trên
thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn đối với nƣớc ta trên tất
cả mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội… đặc biệt là về kinh tế.
Trƣớc bối cảnh đó, các doanh nghiệp trong nƣớc tất yếu phải chịu sự tác động
mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh. Do đó muốn tồn tại và phát triển, muốn
vƣơn lên thì trƣớc hết đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là một phƣơng pháp quản lý có
hiệu quả mà còn là công cụ quan trọng, không thể thiếu trong quá trình thu
thập, xử lý thông tin để đƣa ra những quyết định trong kinh doanh và quản lý.
Những số liệu phân tích hiệu quả hoạt động sẽ là những thông tin đáng tin
cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế. Vì thế để quản lý tốt một doanh nghiệp
đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn chú trọng đến công tác phân tích hoạt động
kinh tế nói chung cũng nhƣ phân tích hiệu quả hoạt động nói riêng.
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc thì ĐăkLăk cũng là một trong những
tỉnh đã và đang có những chuyển biến tích cực về kinh tế, một trong những
thế mạnh đó chính là du lịch, ít có nơi nào thiên nhiên ban tặng cho nhiều
cảnh quan nhƣ ở đây; trong đó đáng kể nhất là những thác nƣớc đẹp nổi tiếng
nhƣ Krông Kmar, Bảy Nhánh, Thủy Tiên, Ba Tầng…, nhiều hồ lớn với diện
tích từ 200 – 600 ha nhƣ hồ Lăk, hồ Ea Kao, …rất thích hợp để tổ chức các

hoạt động bơi thuyền, lƣớt ván, câu cá, vui chơi giải trí.
Góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc nói chung và du
lịch Đăk Lăk nói riêng, Công ty cổ phần Du Lịch Đăk Lăk là một trong những
đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch đang trên đà phát triển và thực tế trong


2
những năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Đăk Lăk. Với bề dày trên 20 năm hoạt động, chuyên kinh doanh
nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch, thêm vào đó đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm, phục vụ tận tình, chất lƣợng dịch vụ đƣợc quản lý theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 với mục tiêu “Uy tín - chất lƣợng - hiệu quả”; nhằm
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, làm thế nào để duy trì và phát
triển mạnh hơn nữa, đòi hỏi các nhà quản trị của Công ty phải quan tâm nhiều
đến tình hình hoạt động của Công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt
động để giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp, từ đó
có thể chiếm lĩnh thị phần trong và ngoài nƣớc, nâng cao uy tín, chất lƣợng,
giúp xây dựng Daklak tourist là một thƣơng hiệu có uy tín đối với du khách
tại địa phƣơng cũng nhƣ du khách trong và ngoài nƣớc.
Chính vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích
hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk” để làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tổng hợp các lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp.
 Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.
 Vận dụng lý luận và thực trạng đã nghiên cứu, thông qua đó để hoàn
thiện nội dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại Công
ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.


3
 Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk, số liệu trên báo cáo tài chính trong
thời gian 5 năm: 2008 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của Công ty cổ phần du
lịch ĐăkLăk trong giai đoạn 2008 - 2012, kết hợp với các báo cáo kế toán chi
tiết, báo cáo thƣờng niên và các báo cáo quản trị khác, để đảm bảo tính khoa
học và thực tiễn luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp chi
tiết, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại
trừ, phƣơng pháp liên hệ. Ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp chuyên gia
thông qua việc phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán trƣởng về tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du
lịch ĐăkLăk.
Chƣơng 3: Hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cho ngƣời đọc có cái nhìn
tổng quát về việc phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp.

Thứ hai, phân tích một cách có hệ thống hiệu quả hoạt động, qua đó đã
đƣa ra một số đánh giá về hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch
ĐăkLăk.


4
Thứ ba, thực hiện tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả và vận dụng các chỉ
tiêu vào phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty.
Thứ tƣ, luận văn đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung và phƣơng
pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch ĐăkLăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động và phân tích hiệu quả hoạt động là vấn đề then chốt,
có ý nghĩa cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nƣớc ta
hiện nay, vấn đề này không chỉ có vai trò quan trọng đối với nhà lãnh đạo
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả những đối tƣợng bên
ngoài quan tâm đến doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu và phân tích thông qua một số giáo trình liên quan đến vấn đề này
nhƣ: Phân tích báo cáo tài chính - PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Nhà
xuất bản tài chính – Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân.; Phân tích hoạt động
kinh doanh ( Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Dƣợc, TS Huỳnh Đức Lộng, ThS
Lê Thị Minh Tuyết – 2011, Nhà xuất bản lao động); Phân tích báo cáo tài
chính và định giá trị doanh nghiệp (Phan Đức Dũng – 2009, Nhà xuất bản
thống kê); ...
Ngoài ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu. Trong các nghiên cứu thì các tác giả đã
khái quát đƣợc thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh
nghiệp, tác giả cũng đã đánh giá đƣợc thực trạng và chỉ ra đƣợc những
nguyên nhân hạn chế trong việc phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp và từ đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động, cụ thể:

Tác giả Trần Thị Hòa với đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” –
Luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại Học Đà Nẵng – Năm 2006. Luận văn đã hệ


5
thống hóa lý thuyết và phác họa đƣợc bức tranh về hiệu quả hoạt động của các
DNTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đề tài cũng đã vận dụng: phƣơng
pháp phân tích phƣơng sai để đánh giá xem có sự khác biệt đáng kể nào về
hiệu quả hoạt động giữa các loại hình DNTM trên địa bàn thành phố, đồng
thời kết hợp phƣơng pháp phân tích tƣơng quan hồi quy bội để xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các DNTM cũng nhƣ
từng loại hình DNTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài chỉ
tiến hành phân tích số liệu trong thời gian tƣơng đối ngắn (năm 2003 – 2004)
dẫn đến kết quả chƣa phát họa đƣợc đầy đủ toàn cảnh hiệu quả hoạt động của
các DNTM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Lân với đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả
hoạt động tại Công ty cổ phần dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng” - Luận văn thạc sỹ
kinh tế - Đại Học Đà Nẵng – Năm 2009. Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc cơ
sở lý luận về phân tích và tổ chức thông tin phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó tác giả đã mô tả và đánh giá công tác phân tích hiệu quả
hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội dung phân tích hiệu quả hoạt
động trong Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng nhƣ: Xây dựng mô
hình lựa chọn phƣơng án huy động vốn và đƣa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động nhƣ: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh
tế. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả chỉ đề cập đến thực trạng phân tích
và đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chứ chƣa thật sự
đi sâu vào hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Do vậy, tác giả Nguyễn Khánh Thu Hằng với đề tài nghiên cứu: “Phân

tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần thƣơng mại du lịch đầu tƣ Cù Lao
Chàm” - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh - Đại Học Đà Nẵng – Năm
2012. Trong luận văn này, tác giả đã đánh giá và phân tích đƣợc thực trạng


6
công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần thƣơng mại du lịch
đầu tƣ Cù Lao Chàm, qua đó tác giả đã hoàn thiện đƣợc công tác phân tích
hiệu quả hoạt động tại Công ty nhƣ: hoàn thiện phƣơng pháp phân tích bằng
cách kết hợp tổng hòa các phƣơng pháp cũng nhƣ hoàn thiện nội dung phân
tích qua phƣơng trình DuPont, phân tích hiệu quả huy động vốn bằng kỹ thuật
phân tích quan hệ giữa EBIT với EPS, phân tích hiệu quả xã hội qua tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, đồng thời tác giả còn đƣa ra đƣợc các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động...
Tóm lại có rất nhiều luận văn phân tích hiệu quả hoạt động tại doanh
nghiệp và hầu hết các tác giả trong quá trình nghiên cứu đều đƣa ra các chỉ
tiêu để phân tích hiệu quả hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực. Tuy
nhiên, rất ít luận văn tiến hành phân tích tại các công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực du lịch và cũng chƣa có đề tài nào thật sự đi sâu vào phân tích
đánh giá hoạt động phân tích hiệu quả tại công ty để nhằm hoàn thiện nội
dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp. Xuất
phát từ thực tiễn đó, cùng với định hƣớng của giảng viên hƣớng dẫn, tôi quyết
định chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần du
lịch ĐăkLăk” làm luận văn tốt nghiệp.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau, có nhiều quan niệm khác nhau về
hiệu quả:
- Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số
giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm
trù hiệu quả hoạt động phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về
hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề
phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết
quả, chi phí là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các= yếu tố đầu vào
=
=


8
Trong đó:

+ Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận…
+ Chi phí đầu vào là các yếu tố nhƣ vốn sở hữu, tài sản, các loại tài sản…..
Theo cách hiểu nhƣ trên thì hiệu quả hoạt động là đại lƣợng so sánh
giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc. Hiệu quả hoạt động đƣợc nâng cao
trong trƣờng hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trƣờng hợp chi phí
tăng nhƣng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt
đƣợc kết quả đó.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả đƣợc hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội
đạt đƣợc từ quá trình hoạt động SXKD. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả
chính là kết quả của lao động xã hội, đƣợc xác định bằng cách so sánh lƣợng
kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội. Do
vậy, thƣớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn
của hiệu quả là tối đa hóa kết quả dựa trên các nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả hoạt động chỉ có thể đạt đƣợc trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lƣợng công tác. Để đạt hiệu quả ngày càng cao và vững chắc,
đòi hỏi các nhà kinh doanh không những nắm chắc các tiềm năng tiềm ẩn về
vốn, lao động, kỹ thuật... mà còn nắm vững tình hình cung cầu hàng hóa trên
thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh... hiểu đƣợc thế mạnh, thế yếu của doanh
nghiệp để khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng đƣợc những cơ hội
vàng của thị trƣờng, có nghệ thuật kinh doanh ngày càng phát triển.
Về mặt định lƣợng: bản chất của hiệu quả là kết quả thu đƣợc so với chi
phí bỏ ra.
Về mặt định tính: bản chất của hiệu quả thể hiện ở trình độ và năng lực
quản lý ở các khâu, các cấp quản lý thông qua việc nổ lực thực hiện nhiệm vụ
kinh tế xã hội gắn liền với nhiệm vụ chính trị.


9
1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động

Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt đƣợc
kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của
ngƣời chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trƣởng tài
sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử
dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo đƣợc khả
năng sinh lãi thì lợi nhuận tƣơng lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp
sẽ bị giảm, ngƣời chủ có nguy cơ bị mất vốn.
1.2. Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả
mà các doanh nghiệp sử dụng từ trƣớc đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động
giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế nhƣ
thế nào, những mục tiêu kinh tế đƣợc thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những
biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó
có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu
kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả
phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích
điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
hoạch định chiến lƣợc phát triển và phƣơng án kinh doanh có hiệu quả, nhằm
hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trƣờng,
khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc lợi nhuận cao
nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty
đặc biệt là nhà đầu tƣ, ngân hàng, nhà cung cấp... vì phân tích hiệu quả hoạt


10
động sẽ giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác

hơn, kịp thời hơn.
1.3. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp đƣợc tạo thành bởi
tất cả các yếu tố của quá trình SXKD, nên cần phải xem xét hiệu quả kinh
doanh trên cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu
quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tƣ, tiền vốn nhằm đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong hoạt động SXKD. Hiệu quả kinh tế
không những là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý SXKD mà còn là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là hiệu quả mà các nhà doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình vì
mục đích cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là đảm bảo sự tăng trƣởng tài
sản của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sử dụng
và phát triển tiềm năng kinh tế của mình để đạt đƣợc lợi nhuận, đảm bảo đƣợc
khả năng sinh lời, bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích mà xã hội đạt đƣợc từ quá trình
hoạt động kinh doanh, đó chính là việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày càng
tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế thì hiệu quả xã hội cũng không kém phần quan
trọng, nếu doanh nghiệp chú trọng đến lợi ích mà xã hội có đƣợc từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng về cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu những sản phẩm mới vừa đáp
ứng nhu cầu vật chất, vừa mang lại lợi ích cộng đồng thì sẽ góp phần thúc đẩy
hiệu quả kinh tế.


11
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hƣởng

và tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lƣờng
các chỉ tiêu ở mức độ tổng hợp và cụ thể. Hiệu quả xã hội chỉ có thể đánh giá
một cách tƣơng đối thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội trong
phạm vi nền kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thƣờng chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế còn hiệu quả xã hội chỉ đƣợc
kết hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả của doanh nghiệp đƣợc xem xét một cách tổng thể bao gồm
nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có
mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có
thể có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣng lại không có hiệu quả
trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các
chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh đƣợc tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ
đƣợc xem xét một cách tổng hợp mà còn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các yếu
tố thành phần của nó, đó là hiệu quả cá biệt.
- Hiệu quả cá biệt: để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh cá biệt, ngƣời ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phƣơng tiện,
từng nguồn lực với kết quả đạt đƣợc. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt
đối với từng loại phƣơng tiện khác nhau thƣờng đƣợc sử dụng với nhiều tên
gọi nhƣ: hiệu suất, năng suất, tỷ suất…
- Hiệu quả tổng hợp: ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại
nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng
một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất


12
kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân

tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là
khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của
tài sản.
Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đƣợc
các nhà đầu tƣ quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và
tƣơng lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp đó tăng trƣởng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể phát
triển thì doanh nghiệp phải tự đầu tƣ và tìm kiếm các nguồn đầu tƣ từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên huy động
nguồn nào. Nếu muốn huy động đƣợc từ bên ngoài thì doanh nghiệp phải
chứng minh đƣợc rằng nguồn đầu tƣ mà doanh nghiệp huy động đƣợc phải
mang lại lãi cao. Có thể nói hiệu quả tài chính là mục tiêu quan trọng của các
nhà quản trị, các nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó các nhà đầu tƣ cũng quan tâm đến
khả năng sinh lời để chắc chắn số vốn của họ đầu tƣ đƣợc sử dụng đúng mục
đích và mang lại hiệu quả cao.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trƣởng của tài sản
so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có và trên số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời
vốn kinh doanh.
1.4. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt
đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi
phí bỏ ra là thấp nhất.


13
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có
quan hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh nhƣ lao động, tƣ liệu lao

động, đối tƣợng lao động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả
cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh có hiệu
quả. Do đó khi phân tích cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu nhƣ hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn…
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù
hợp. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, sức hao phí cũng nhƣ
sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức
đánh giá hiệu quả chung.
a. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá
biệt, ngƣời ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phƣơng tiện, từng nguồn
lực với kết quả đạt đƣợc. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với
từng loại phƣơng tiện khác nhau thƣờng đƣợc sử dụng với nhiều tên gọi
nhƣ: hiệu suất, năng suất, tỷ suất…
a1. Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản đƣợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
đạt đƣợc trên giá trị tài sản của doanh nghiệp. Kết quả đạt đƣợc có thể đƣợc
biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu nhƣ: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu
và thu nhập hoạt động khác…
- Nếu sử dụng “Giá trị sản xuất” để thể hiện kết quả, ta có chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng
tài sản

Giá trị sản xuất
=

Tổng tài sản bình quân



14
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tƣ tại
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, khả
năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của
doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
- Nếu ta chọn kết quả đầu ra là doanh thu và thu nhập của những hoạt
động khác cũng là chỉ tiêu phản ánh kết quả của doanh nghiệp thì hiệu suất sử
dụng tài sản trong trƣờng hợp này đƣợc thể hiện:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tƣ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngƣợc lại.
Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân
đầu kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu
trong doanh nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính
chính xác ta nên lấy giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong
năm.
Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài
sản của doanh nghiệp đƣợc tạo ra không chỉ đƣợc đầu tƣ bằng kết quả của
hoạt động kinh doanh mà có những tài sản đƣợc tạo ra từ kết quả của hoạt
động tài chính và các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của hai hoạt
động trên thì trong phần tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ
hoạt động kinh doanh.



15
Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh
thuần túy thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trƣờng
hợp này còn gọi là số vòng quay của tài sản. Nó đƣợc xem xét trên mối quan
hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và đƣợc tính nhƣ sau:
Doanh thu thuần bán hàng

Số vòng quay của tài
sản

và cung cấp dịch vụ
=

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhƣng cũng phụ
thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trên thể hiện một đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu
và nhƣ vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
a2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đối với các DNSX, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực
TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử
dụng TSCĐ đƣợc tính nhƣ sau:
Doanh thu thuần SXKD
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần SXKD.
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ

càng cao.
a3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp hay còn gọi là số
vòng quay của vốn lƣu động.


16
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lƣu
động là nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra một cách bình thƣờng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lƣu động không ngừng vận động,
nó là một bộ phận có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn lƣu động sẽ lần lƣợt
mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lƣu thông,
phân phối.
Nếu việc quay vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động đƣợc xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể
hiện tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhƣ số vòng quay bình quân của vốn
lƣu động hoặc hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động, số ngày bình quân của một
vòng quay vốn lƣu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay b/q của VLĐ (V) =

(vòng)
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lƣu động của doanh
nghiệp quay đƣợc bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển đƣợc bao nhiêu lần.

VLĐ b/q
Số ngày b/q của =
một vòng quay VLĐ

x 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay đƣợc một vòng.
Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lƣu động càng lớn và chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn lƣu động càng cao.


17
Để đơn giản trong tính toán, ta có thể quy ƣớc thời gian tháng là 30
ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày. Thông thƣờng, kỳ phân tích là
năm và vốn lƣu động bình quân của một năm đƣợc tính toán nhƣ sau:

Trong đó:
là vốn lƣu động bình quân
V1, V2, ..., Vn là số dƣ VLĐ vào đầu kỳ thứ 1, thứ 2, ..., thứ n
Vn+1 là số dƣ VLĐ vào cuối kỳ thứ n hay đầu kỳ thứ n+1
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp chỉ có số liệu về vốn lƣu động tại hai thời
điểm, để việc so sánh và phân tích có ý nghĩa, có thể không cần sử dụng số
bình quân mà phải sử dụng giá trị tài sản tại từng thời điểm.
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần
phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng
hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để
nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào
các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

b1. Phân tích khả năng sinh lời
Chỉ tiêu khả năng sinh lời đƣợc đo lƣờng bằng tỉ số giữa lợi nhuận
với các chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần hoạt động SXKD.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp, một bên là khối lƣợng cung cấp cho xã hội nhƣ giá trị sản xuất,


×