Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Hoàng Anh đất xanh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.82 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỌ QUANG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH
ĐẤT XANH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỌ QUANG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH
ĐẤT XANH QUY NHƠN

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thọ Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ........................................................................................................ 6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ...................................... 6
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của công ty ................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ....................... 6
1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh .................................. 7

1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh ............................. 8
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh ................................. 9
1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY ......................................... 11
1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh................................. 11
1.2.2. Nguồn thông tin để phục vụ phân tích hiệu quả kinh doanh ......... 12
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ....................................................................................................... 14
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .......................... 14
1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ................................................ 15
1.3.3. Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công ty ............... 19


1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay .......................................................... 21
1.3.5. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích Du-pont .............. 21
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU
LỊCH................................................................................................................ 23
1.4.1. Nhân tố bên trong của công ty ....................................................... 23
1.4.2. Nhân tố bên ngoài của công ty ...................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN ...... 27
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP DU LỊCH HOÀNG ANH
ĐẤT XANH QUY NHƠN .............................................................................. 27
2.1.1. Vị trí, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển .......................... 27
2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh .............................................. 30
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty .............................. 34
2.1.4. Khái quát chung về kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Du
Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn .......................................................... 38
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DU
LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN .......................................... 42

2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ........................................................... 42
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty......................................... 45
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ................................................ 48
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời ............................................................ 54
2.2.5. Khả năng thanh toán lãi vay .......................................................... 62
2.2.6. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích du-pont................ 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT
XANH QUY NHƠN ....................................................................................... 66
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 66


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH
QUY NHƠN ................................................................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ................................. 71
3.1.1. Định hướng đối với sản phẩm ....................................................... 71
3.1.2. Định hướng về thị trường mục tiêu ............................................... 72
3.1.3. Định hướng về hình ảnh, thương hiệu của công ty ....................... 72
3.1.4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực .......................................... 73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP DU LỊCH HÒANG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN . 73
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ ............................................... 73
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả TSLĐ cho công ty .................... 75
3.2.3. Giải pháp nâng cao cơ cấu nguồn vốn ........................................... 77
3.2.4. Xây dựng chiến lược cho công ty .................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

: Cổ phần

DTT

: Doanh thu thuần

GTGT

: Thuế giá trị gia tăng

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LTBQ

: Lưu trú bình quân


TSCĐ

: Tài sản cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Doanh thu qua 3 năm của công ty (2011 – 2013)

38

2.2


Số lượt khách đến công ty ( 2011 - 2103)

41

2.3

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu

42

2.4

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty

45

2.5

Hiệu suất sử dụng tài sản

48

2.6

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

49

2.7


Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

52

2.8

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

54

2.9

Tỷ suất sinh lời của tài sản

56

2.10

Tỷ suất sinh lời kinh tế

58

2.11

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

60

2.12


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

62

2.13

Phân tích tài chính dựa vào phân tích dupont

63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Hiệu suất sử dụng tài sản

48

2.2

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


50

2.3

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau: Nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…Trong số đó thì ngành dịch vụ, du lịch là
ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay trong
xu thế toàn cầu hóa thì dịch vụ, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu và là một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Du lịch Việt Nam đang có
những bước tiến triển rõ rệt, lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài
được gia tăng. Ngành dịch vụ và du lịch đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế
của nước ta và góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đất nước,
cải thiện đời sống nhân dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh du lịch
ngày càng cao đã đưa du lịch trở thành một ngành công nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn
đấu hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thương trường. Để cạnh tranh
các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để tạo cho mình một vị thế nhất
định, một thương hiệu trên thương trường. Một trong số những yêu tố quan
trọng để đánh giá một doanh nghiệp đó là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ số báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả kinh

doanh cao, doanh nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu, phương
pháp, cách thức kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực… Và từ kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tự
đánh giá tìm ra những điểm mạnh yếu, các nhân tố tác động đến kết quả kinh
doanh của mình để từ đó có những biện pháp phát huy yếu tố tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn là một
trong số ít khách sạn 4 sao ở tỉnh Bình Định, công ty có vốn đầu tư trong


2

nước và cạnh tranh bình đẳng với các khách sạn khác trong tỉnh. Để đạt được
mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành dịch vụ và du lịch,
công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao để
đứng vững và phát triển trong thị trường hiện nay. Vì vậy, các nhà quản trị
của công ty phải quan tâm nhiều đến tình hình kinh doanh của công ty, phải đi
sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Phân tích hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” để
làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được sự hiệu quả của việc kinh doanh
hiện tại và hoạch định dự báo thêm về những hoạt động kinh doanh khác
trong tương lai của công ty mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các
nguồn tài chính một cách thích hợp và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du

Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du
Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Số liệu nghiên cứu được thu thập


3

từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán của công ty.
- Phạm vi thời gian: Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu qua 3
năm 2011 - 2013.
- Phạm vi nội dung: Nội dung phân tích các yếu tố phản ánh hiệu quả
kinh doanh như doanh thu (bao gồm tình hình chung về doanh thu, doanh thu
cụ thể của các mảng lưu trú, nhà hàng và các doanh thu bổ sung) chi phí, lợi
nhuận và các chỉ số tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả của công ty trong thời gian tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các số liệu báo cáo tài chính để phân tích hiệu quả kinh doanh
của công ty, luận văn sử dụng các phương pháp như : Phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ.
5. Kết cấu của luận văn
Với tên đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” ngoài các phần mở đầu, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty.

Chương 2 : Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP Du Lịch
Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP
Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh là vấn đề then
chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý của công ty cũng như của cả nước
hiện nay, vấn đề này được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông
qua một số sách chuyên ngành.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi đã tham khảo nhiều tài liệu từ nhiều


4

nguồn khác nhau có liên quan đến đề tài, lựa chọn những bài viết phù hợp nhất
đối với nội dung đề tài của tôi. Những luận văn tham khảo cụ thể như:
Tác giả Nguyễn Thị Diễm Hằng (2009) “Phân tích hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ Phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ” qua luận văn này
tác giả trình bày việc mô tả phân tích các chỉ tiêu, phân tích tình hình doanh
thu, chi phí, lợi nhuận . Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cấp đến thực trạng phân tích
và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh chứ chưa thực sự
đi sâu và đưa ra các chiến lược đề ra đối với doanh nghiệp để giúp doanh
nghiệp phát triển hơn.
Tác giả Vũ Thị Thắm (2010) “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh phía Nam tổng Công ty xây dựng Trường Sơn” qua luận văn
này tác giả trình bày phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua các chỉ
số tài chính và tình hình doanh thu, tác giả cũng đã nhận biết được mặt tích
cực và tiêu cực của công ty, đồng thời tác giả cũng đưa ra được giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tác giả Vũ Thị Hồng Phúc (2012) “ Phân tích hiệu quả hoạt động tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam ” luận văn
này tác giả xoay quanh việc đánh giá tổng hợp các hoạt động tại Ngân hàng,
còn hạn chế chưa nêu ra cũng như tiến hành phân tích hiệu quả của Ngân
hàng. Luận văn chỉ dừng lại ở việc phân tích tổng quát, hoàn thiện phân tích
và đưa ra giải pháp.
Tác giả Nguyến Trung Tiến (2010) “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ phần dược phẩm Cửu Long” luận văn này tác giả đánh
giá và phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty nhưng chưa nêu ra được
những chiến lược và định hướng cho công ty.
Tác giả Bùi Thị Thanh Lan (2009) “Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của DNTN Toàn Thịnh” luận văn này phân tích các chỉ số tài chính


5

đưa ra các nguyên nhân nhưng còn hạn chế.
Nhìn chung có rất nhiều luận văn phân tích hiệu quả kinh doanh và
hoạt động của công ty và điểm tương đồng của các tác giả là trong quá trình
nghiên cứu là đưa ra phân tích hiệu quả kinh doanh của từng ngành, từng
lĩnh vực. Tuy nhiên, rất ít luận văn phân tích tại những công ty dịch vụ - du
lịch và cũng chưa có đề tài nào thực sự đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh
doanh để đưa ra chiến lược và các giải pháp tối ưu. Xuất phát từ ý tưởng này,
cùng với định hướng của giảng viên hướng dẫn tôi đã lựa chọn đề tài “Phân
tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Du Lịch Hoàng Anh Đất
Xanh Quy Nhơn”


6

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của công ty
Trong “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” của PGS. TS. Nguyễn
Văn Công” thì hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực có sẵn của công ty cũng như của nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối
thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối
thiểu.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã
hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh
tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế : Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực mà công ty có được để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội: Phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá
trình hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh
tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan
hệ kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng
kinh doanh ngày càng cao, quan hệ sản xuất kinh doanh càng hoàn thiện,


7


càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho
quốc gia sự bổ sung, sử dụng nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu
quả cao cho công ty.
Đối với bản thân công ty: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối là
lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi công ty đặc biệt là các công ty hoạt động
trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu suất kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài ra nó còn giúp
công ty cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh còn là điều kiện cơ bản để công ty có thể tái đầu tư mở rộng quy
mô, trình độ công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nâng cao vị trí xã hội
và uy tín của công ty trên thị trường.
Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh còn là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao
động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa nâng cao đời
sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ
thuộc vào đối tượng cũng như giải pháp quản lý mà mỗi công ty áp dụng.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ở công ty.
Phân tích là một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hoạt động kinh doanh


8


luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu
các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng
chúng ở mỗi công ty.
Như vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận thức và cải
tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều
kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn cho công ty.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh , hơn nữa còn là công cụ của tiền cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được
phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt động của công ty mới có thể
phát hiện được và khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua
phân tích hiệu quả kinh doanh mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của
các vấn đề còn tồn tại và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản lý công ty nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế trong công ty
mình. Chính trên cơ sở này công ty sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra
quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở công ty.


9


Phân tích là quá trình nhận thức hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho việc
ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thường xuyên là biện pháp
quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn , hạn chế rủi ro xảy ra, công ty
cần tiến hành thường xuyên phân tích hiệu quả kinh doanh của mình, đồng
thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến
lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong
công ty về tài chính, lao động… Công ty còn phải quan tâm phân tích các
điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh…Trên cơ sở phân tích trên, công ty dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và
có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các
nhà quản trị ở bên trong công ty mà cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi công ty, vì thông qua phân tích
họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với
công ty, đặc biệt là những công ty đang hoặc sẽ niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh
Để trở thành công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hiệu quả kinh
doanh của công ty và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn,
phân tích hiệu quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
a. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát



10

giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt
chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán trên cơ sở tôn trọng pháp luật
của nhà nước ban hành và luật trong kinh tế.
Thông qua kiểm tra, đánh giá, người ta có cơ sở định hướng để nghiên
cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà công ty cần quan tâm.
b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên
nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó
Sự biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây
nên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên
biến động của trị số nhân đó.
c. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp
cho công ty phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm
tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho công ty điều chỉnh kế
hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
d. Đề xuất các chiến lược và giải pháp để khai thác tiềm năng và
khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung
chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên
nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải khai
thác, và những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế
mạnh và khắc phục những tồn tại yếu kém của công ty.



11

1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY
1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng
trưởng hay thụt lùi của công ty năm này so với năm trước.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng
kinh tế. Đơn vị tính là (%).
b. Phương pháp loại trừ
Phương pháp thay thế liên hoàn
- Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt đến một hiện tượng, một quá
trình hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phương pháp: Để đánh giá (xác định) mức độ ảnh hưởng
của bất kỳ một nhân tố nào đến chỉ tiêu kết quả (phân tích) cần phải tính 2 đại
lượng giả định của chỉ tiêu phân tích đó (phép thế). Trong phép thế thứ nhất
nhân tố nào mà xem xét ảnh hưởng của nó thì lấy số liệu kỳ phân tích (thực
hiện). Trong phép thế thứ hai lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch). Mức độ của các



12

nhân tố còn lại trong 2 phép thế phụ thuộc vào thứ tự đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu phân tích. Những nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác
định trước nhân tố nghiên cứu thì lấy số liệu kỳ phân tích (thực hiện). Còn các
nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định sau nhân tố nghiên cứu thì lấy số
liệu kỳ gốc (kế hoạch).
Phương pháp số chênh lệch
- Khái niệm: Phương pháp số chênh lệch là một trong những phương
pháp loại trừ và thường được sử dụng trong phân tích kinh doanh. Thông
thường khi có hai nhân tố cá biệt ảnh hưởng đến một quá trình kinh doanh thì
sử dụng phương pháp số chênh lệch vì nó đơn giản hơn phương pháp thay thế
liên hoàn.
Nội dung của phương pháp: Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố cá biệt phải tìm số chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (quyết toán)
với chỉ tiêu kỳ gốc (kế hoạch). Nhân tố chênh lệch của mỗi một nhân tố với số
tuyệt đối của nhân tố khác cũng tức là chỉ tiêu cá biệt. Khi xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố chất lượng thì nhân số chênh lệch của chỉ tiêu đó với
kỳ phân tích (quyết toán) của nhân tố số lượng. Nói một cách khác là lấy số
chênh lệch của nhân tố thứ nhất (nhân tố số lượng) nhân với kỳ gốc của nhân
tố thứ hai (nhân tố chất lượng) thì có mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất
- nhân tố số lượng. Lấy số chênh lệch của nhân tố thứ hai (nhân tố chất lượng)
nhân với số kỳ phân tích của nhân tố thứ nhất (nhân tố số lượng) sẽ được mức
độ ảnh hưởng của nhân tố thứ hai.
1.2.2. Nguồn thông tin để phục vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại
một thời điểm nhất định, là tài liệu quan trọng để phân tích đánh giá một cách



13

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng
kinh tế tài chính của công ty.
Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Xét về mặt
kinh tế, các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán thể hiện vốn bằng tiền của công
ty có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn
thuộc quyền sở hữu của công ty.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của công ty
bao gồm công nợ và vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế, đây là các chỉ tiêu
thể hiện các nguồn tài sản mà công ty hiện có. Xét về mặt pháp lý, đây là các
chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của công ty đối với các
đối tượng góp vốn cho công ty kinh doanh.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của công ty
chi tiết theo từng hoạt dộng kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh
khác, tình hình thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần :
Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của công ty bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
bất thường.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phần này phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, thuế GTGT được

hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa: Phản ánh số


14

thuế GTGT được khấu trừ đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối kỳ, thuế
GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ thuế GTGT hàng bán
nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng
bán nội địa đã nộp vào Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài
chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong
tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của công ty trong việc tạo ra các luồng tiền
trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh
giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và khả năng so
sánh giữa các công ty vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Chỉ tiêu về tiền lương
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
Hiệu quả sử dụng chi phí
Tiền lương

Doanh thu trong kỳ
=

Quỹ lương trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng cần
chi bao nhiêu đồng tiền lương, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
càng cao.
- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương:
Hiệu suất
tiền lương

=

Lợi nhuận thuần
Quỹ lương


15

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng với
nhịp độ cao hơn với nhịp độ tăng của tiền lương.
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động :
Mức sinh lời bình quân

Lợi nhuận thuần
=

1 đơnvị lao động

Số bình quân lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, công ty bỏ ra một đồng chi

phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao thể
hiện tính hiệu quả của việc sử dụng chi phí của công ty.
1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Việc quản lý và sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và hiệu quả vừa là
yêu cầu vừa là mục tiêu của các nhà quản lý công ty.
Bất kỳ một công ty nào cũng quan tâm đến hiệu suất sử dụng tài sản, đó
là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Tính hiệu
quả của việc sử dụng tài sản thể hiện ở việc tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm
doanh thu nhưng không tăng tài sản, hoặc đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tài sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đánh giá công tác quản lý, sử
dụng tài sản và từng loại tài sản của công ty.
Công thức tính :
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

Doanh thu thuần trong kỳ

=
Tổng giá trị tài sản


16

Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài
sản càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn => ROA càng lớn => ROE
càng lớn => hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài

sản có liên quan đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng
tài sản lưu động.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một công ty nào, nó
đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn. Việc tính toán chỉ tiêu này là hết sức cần thiết nhằm đánh giá và xem xét
nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Công thức :

Hiệu suất
Sử dụng

Doanh thu thuần
=

TSCĐ

Giá trị TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng qua nhiều hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn ngắn hạn cho
công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng
chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động

khác nhau như nguyên vật liệu, các khoản phải thu, hàng tồn kho… Nên khi


×