Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 88 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhà nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang hoạt
động kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước từ năm 1986, qua nhiều năm
hoạt động dưới cơ chế thị trường, nhiều doanh nghiệp đã thực sự thoát khỏi dấu
ấn của kế hoạch hóa tập trung sang hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chính
vì thế, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể thu hút được nguồn vốn
trong xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước đã có chủ
trương chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sang công ty
Cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cổ phần hóa doanh nghiệp là nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều
chủ sở hữu trong đó có nhiều người lao động, từ đó vốn và tài sản của nhà nước
được quản lý một cách năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp. Phát huy tính
sáng tạo trong quản lý kinh doanh là một điều rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sự sáng tạo, dám đổi mới trong
cách thức kinh doanh đã dẫn đến những thành công cho các doanh nghiệp trong
thời đại kinh tế thị trường.
Nắm được tinh thần của Đảng và Nhà nước, công ty Cung ứng và phát
triển Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng đã mạnh dạn đổi mới hình thức quản lý từ công
ty nhà nước sang công ty Cổ phần với tên gọi mới là công ty Cổ phần Kỹ thuật
thủy sản Đà Nẵng. vào năm 2003 và hơn thế nữa, công ty đã tạo ra được bước
ngoặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng việc đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh cho lợi nhuận cao nhất.


2

Hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này tuy có những bước


phát triển thuận lợi nhưng còn nhiều khó khăn cần vượt qua. Do đó, liên tục
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để có thể đưa ra được những quyết định và kế hoạch đúng đắn nhất cho hoạt
động của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên, tổ chức công tác phân tích như
thế nào để có thể cung cấp thông tin cho quản lý là một câu hỏi và thực tiễn
luôn cho thấy mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau sẽ có những
yêu cầu phân tích riêng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động đánh giá hiệu quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng và các doanh nghiệp nói chung.
Chúng tôi chọn: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Kỹ thuật thủy
sản Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu. Đề tài này một phần đóng góp hoàn thiện
công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Kỹ thuật
thủy sản Đà Nẵng nói riêng và các công ty Cổ phần nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Nghiên cứu công tác phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng


3

- Định hướng hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ
thuật thủy sản Đà Nẵng.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật
thủy sản Đà Nẵng
- Về thời gian: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty từ năm 2008 đến 2010.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản
Đà Nẵng.


4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm dịch

vụ mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội. Những sản phẩm dịch vụ này phải phù hợp
với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội, được người tiêu
dùng chấp nhận. Từ đây cho thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải thoả mãn các yêu cầu:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra, có đủ tiêu chuẩn chất lượng pháp lý,
theo yêu cầu sử dụng và hưởng thụ đương thời.
- Đáp ứng được một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng đồng.
Do vậy, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng và hưởng
thụ. Mức độ giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ luôn phụ thuộc vào trình
độphát triển kinh tế, khoa học công nghệ và văn minh xã hội.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích
của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp không vượt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và người
tiêu dùng chấp nhận được. Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện chi phí nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ không vượt quá giá kinh doanh của sản phẩm dịch vụ trên


5

thị trường. Lợi ích của người tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua
hàng và tiết kiệm trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi ích
kinh tế chung cho tiêu dùng xã hội. Mức tiết kiệm biểu hiện bằng kết quả tiếp
nhận, bằng tiết kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm dịch vụ, bằng
giảm thiệt hại cho môi trường, môi sinh của xã hội. Khi xem xét, nghiên cứu kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải là kết quả của lao động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp không tính
vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê ngoài,

nhưng doanh nghiệp được tính vào kết quả của doanh nghiệp các hoạt động làm
thuê cho bên ngoài. Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
+ Được tính toàn bộ sản phẩm dịch vụ làm ra trong kỳ báo cáo bao gồm
sản phẩm dịch vụ của tất cả các công đoạn sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tính những sản phẩm dịch vụ đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất
lượng hợp tiêu chuẩn. Kết quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu mọi hoạt động
trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này được biểu thị bằng
hệ thống chỉ tiêu (hiện vật, giá trị).
Kết quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu được sau
một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả
kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ kinh doanh vì các doanh nghiệp muốn phát triển thì phải có kết quả
mà quan trọng nhất là kết quả cuối cùng, đó là lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết


6

quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn
vị hiện vật hoặc giá trị.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được
sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt

được với chi phí bỏ ra (nhà kinh tế học Manfred- Kuhn)
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. (Tạp chí thương mại số 10/2004
/>Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra
khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp
đã đề ra.


7

Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là kinh doanh phải có hiệu quả, vì có hiệu quả
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích
luỹ và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động
và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả,
những mặt mạnh, mặt yếu và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu
quả. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi mặt của doanh nghiệp là
hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Xem xét việc thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại,
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Kết quả là những căn cứ quan
trọng có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.

Giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu tư, quan
tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý cũng
như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh
sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.


8

1.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung
Đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm:
- Doanh thu: Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp
bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
và thu nhập khác.
Doanh thu = Sản lượng  Giá bán
- Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố chi phí đầu vào đồng thời cũng là yếu tố đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Năng suất lao động: W= Q/L
Trong đó:
Q: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
L: Tổng số lao động

W: Doanh thu đem lại của một người lao động


9

Đây là chỉ tiêu thể hiện năng suất lao động bằng tiền của một người lao
động thu được trong một giai đoạn (thường là một năm)
- Khả năng sinh lời của một người lao động: HQLNL= LN/L
Trong đó:
HQLNL: Khả năng sinh lời của một người lao động
LN: Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
L: Tổng số lao động
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
- Thu nhập bình quân của người lao động: T= QL/L
Trong đó:
T: Thu nhập bình quân của một người lao động
QL: Tổng quỹ lương
L: Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập mà một người lao động nhân được trong
một giai đoạn (thường là một năm) đồng thời phản ánh mức sống của người lao
động trong doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: HQQQL= Q/QL
Trong đó:
HQQQL: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Q: Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lương bỏ ra
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.



10

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Nhóm các chỉ tiêu này nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đây là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh năng lực kinh doanh và năng lực
sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
- Vòng quay toàn bộ vốn =

----------------------Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lưu động =

-----------------------Vốn lưu động bình quân

Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
--------------------------------2

Và:
Vốn lưu động (VLĐ) = Tài sản ngắn hạn – Đầu tư tài chính ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
nó cho thấy số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu

động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là trong một năm).


11

Doanh thu thuần
- Vòng quay hàng tồn kho = ---------------------Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, nó
cho biết doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc quản lý
hàng tồn kho.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý chi phí
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần, được tính toán bằng công thức sau:
Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
=

--------------------------

x 100 (%)

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn
hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của chi phí bán

hàng trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu
thuần được tính bằng công thức sau:
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần

Chi phí bán hàng
=

------------------------Doanh thu thuần

x 100(%)


12

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng
Tỷ suất chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % giữa chi phí quản
lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu thuần .
Tỷ suất chi phí
quản lý trên

Chi phí quản lý doanh nghiệp
=

doanh thu thuần

------------------------------------


x 100(%)

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết: để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý.
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng
tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
1.2.2.4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợị nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu
chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh
doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng
vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng
tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn mà doanh nghiệp
đã huy động vào kinh doanh.


13

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận
sau thuế trong tổng doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần (ROS) =

Lợi nhuận sau thuế
--------------------------- x 100%

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, cho biết
cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, được xác định
theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) =

-----------------------

x 100

Tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu( ROE):
Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời (tạo lãi) của một đồng vốn chủ sở
hữu, được xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH (ROE) =

-------------------Vốn CSH

x 100


14


1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến
hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục
tiêu để so sánh.
1.3.1.1. So sánh tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Mức giá trị tuyệt đối được xác
định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
1.3.1.2. So sánh tương đối
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
1.3.1.3. So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng
cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng
tính chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động
về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.


15

1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối

tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích
cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh
lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của
các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
1.3.3. Phương pháp chi tiết:
Phương pháp này sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác
nhau. Có 3 loại:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm


16

1.3.4. Phương pháp phân tích nhân tố
Phương pháp này giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tới chỉ tiêu phân tích, nó được dung khi các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có
mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích, thương và tổng hiệu số
1.3.5. Phương pháp tương quan hồi quy
Nguyên tắc của phương pháp này là xác định đường hồi quy sao cho

khoảng cách từ các điểm quan sát tới đường hồi quy là bé nhất.(hay tổng độ
lệch bình phương là nhỏ nhất.
Đường biểu diễn chi phí hỗn hợp có dạng:
Y = a+ bx
Trong đó y là chi phí ước tính, a là yếu tố chi phí cố định và b là yếu tố chi
phí biến đổi đơn vị
Với n cặp số liệu khảo sát được (xn,yn) bằng phương pháp bình phương bé
nhất, chúng ta có hệ số a, b của phương trình đường hồi quy bằng cách giải
phương trình:
∑en2 = ∑{yn– (a+bxn) - Min


17

∑xnyn – n xy
B=

∑xn2 - nx2

; a= y – bx

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố nội bộ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: năng lực tài chính, trình độ và chất lượng của lao
động, cơ sở vật chất Kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ Kỹ thuật, khả năng quản trị
điều hành
1.4.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được biểu hiện bằng khả

năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu bởi vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh
tài chính của một doanh nghiệp. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp như: khả năng huy động vốn, khả năng đầu tư
trang thiết bị....Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác vào hoạt động sản xuất
kinh doanh như: vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại và vay thông
qua phát hành trái phiếu...


18

1.4.1.2. Trình độ và chất lượng lao động
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao
động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến
năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác, nên tác động trực
tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế này là hàm lượng khoa
học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải
là lực lượng có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai
trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đến việc nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh
1.4.1.3. Cơ sở vật chất Kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ Kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình
phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt

chẽ với việc tăng năng suất lao động, tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng để
tăng kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn hơn và hiện đại hơn, đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao


19

năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ
công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lao động làm chủ công
nghệ kỹ thuật tiên tiến...làm cơ sở cho việc nâng cao kết quả kinh doanh..
1.4.1.4. Khả năng tổ chức, quản trị và điều hành
Nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Chiến lược
phù hợp là nhân tố tiên quyết đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện
phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng quản trị điều hành biểu hiện ở: Cơ cấu tổ chức và việc quản lý
nhân lực, tính hữu hiệu của bộ máy điều hành và hệ thống trao đổi và xử lý
thông tin. Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật
đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là hàng hóa, là đối tượng kinh
doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt
được thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần tổ chức khoa học hệ
thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm
bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh. Đây là một nhân tố tác động đến kết quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp..


20

1.4.1.5. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục
tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực
hiện các mục tiêu đó. Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh
doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt
động và các khả năng khai thác các nguồn lực; chiến lược kinh doanh xác định
các mục tiêu dài hạn, các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực
hiện các mục tiêu đã xác định.
Trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh hiện nay, chiến
lược như là một hướng đi giúp các doanh nghiệp vượt qua sóng gió trong
thương trường, vươn tới tương lai bằng chính những nỗ lực và khả năng của
chúng. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ngày càng có nhiều các công ty
và tổ chức sử dụng chiến lược để tạo ra các quyết định hiệu quả. Chính việc vận
dụng chiến lược đã đem lại cho các doanh nghiệp thành công cái nhìn xa hơn
trong tương lai, đó là việc dự đoán trước được những xu hướng chứ không chỉ
đơn thuần là những sự việc xảy ra trong ngắn hạn, nó cũng giúp cho các doanh
nghiệp này thực hiện tốt hơn những mục tiêu trong ngắn hạn. Thành quả thu
được dễ nhận thấy chính là những con số về doanh thu, lợi nhuận, thị phần và
mức độ gia tăng về giá trị cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán. Ngoài
việc giúp cho các doanh nghiệp tránh được những rủi ro tài chính, chiến lược
còn mang lại những lợi ích khác cho doanh nghiệp như sự nhạy cảm đối với
những sự thay đổi của môi trường, sự am hiểu hơn về chiến lược của các đối thủ
cạnh tranh, nâng cao được năng suất lao động, làm giảm bớt những e ngại đối
với thay đổi, hiểu rõ hơn về thực hiện đãi ngộ. Sử dụng chiến lược làm tăng
thêm khả năng ngăn chặn những nguy cơ đối với doanh nghiệp vì nó khuyến



21

khích sự hợp tác, trao đổi giữa các nhà quản trị, các nhân viên ở mọi cấp và bộ
phận chức năng. Sự trao đổi giúp cho mọi người luôn ý thức được những mục
tiêu của doanh nghiệp, cùng chia sẻ những mục tiêu cần đạt tới. Một khi mọi
người hiểu rằng doanh nghiệp đang làm gì và tại sao lại như vậy, họ thấy họ là
một phần của doanh nghiệp và sẽ cam kết ủng hộ doanh nghiệp, điều đó giúp
mọi người phát huy được những phẩm chất và năng lực cá nhân của mình, đóng
góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở việc xác định, lựa
chọn lĩnh vực kinh doanh, chiến lược mở rộng thị trường,…
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng chung trong tương lai có ảnh hưởng
đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp.
Các yếu tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, sự ổn định giá cả, tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái. Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn
thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở
giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt
động của các doanh nghiệp. Ngựơc lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến
giảm chi tiêu dùng, đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể sẽ là nguy cơ cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần
phải xem xét và phân tích. Trên thực tế, nếu việc lạm phát cao thì việc kiểm soát



22

giá cả và tiền công có thể không thể làm chủ được. Lạm phát tăng lên, việc đầu
tư trở nên mạo hiểm hơn, các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển
sản xuất. Như vậy, lạm phát cao là mối đe doạ đối với các doanh nghiệp.
1.4.2.2. Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị
Các yếu tố chính phủ, luật pháp và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động đến doanh nghiệp
theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội, có thể là trở ngại, thậm
chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là
sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh doanh
ổn định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh
hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc
ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và áp dụng vào thực tiễn là điều kiện
đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi
doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn,
bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải
làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng....
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, trình
độ và thái độ làm việc của các cán bộ công chức trong bộ máy công quyền tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.


23

Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế ...sẽ tạo ra sự ưu tiên

hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành, vùng kinh tế nhất định.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị
và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc qia mà còn thể hiện trong
các quan hệ quốc tế.
1.4.2.3. Môi trường Kỹ thuật.
Kinh doanh là tìm cách thoả mãn nhu cầu của thị trường, mà nhu cầu của
thị trường lại thay đổi liên tục, cho nên các doanh nghiệp phải thường xuyên áp
dụng tiến bộ khoa học- kĩ thuật và công nghệ mới để đáp ứng được tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
Kỹ thuật- công nghệ là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, nó là nhân tố
ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lại
không dựa vào việc áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công
nghệ. Công nghệ thường xuyên biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục ra đời,
chúng tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ rất lớn cho các doanh nghiệp. Thực tế
đã chứng minh doanh nghiệp nào nắm vững kỹ thuật và ứng dụng được công
nghệ mới thì sẽ tồn tại và phát triển. Vì thế, nhà quản trị phải theo dõi tiến bộ
khoa học- kỹ thuật, nhanh chóng nghiên cứu để ứng dụng các phát minh có liên
quan, tránh sự tụt hậu về kỹ thuật dẫn đến thất bại trong cạnh tranh.


24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn

tại và phát triển một cách vững chắc. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh; là nhân tố cơ
bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
trên thị trường. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay.
Tóm lại: Toàn bộ chương 1 mà ta vừa xem xét ở trên là cơ sở lý luận
chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như khái niệm và vai trò, chỉ
tiêu phân tích, phương pháp phân tích và các nhân tố ảnh hưởng. Đây chính là
tiền đề để chúng ta bước vào chương 2 đó là nghiên cứu công tác phân tích hiệu
quả hoạt động SXKD của Công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng. Từ đó, ta
có thể nêu ra các phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của Công ty cũng như công tác phân tích tại Công ty cổ phần kỹ thuật
thủy sản Đà Nẵng.


25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng
Ngày 06 tháng 12 năm 2002 Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã phê
duyệt phương án Cổ phần hoá và ra quyết định số 126/QĐUB chuyển công ty
cung ứng và phát triển Kỹ thuật thuỷ sản thành công ty Cổ phần Kỹ thuật Thuỷ
sản Đà Nẵng.
+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thuỷ sản Đà Nẵng
(SEATECCO)

+ Tên giao dịch: SEAPRODUCT TECHNOLOGY CORPORATION.
+ Trụ sở chính: 174 Trưng Nữ Vương - Quận Hải Châu – TH Đà Nẵng.
Trước khi chuyển sang công ty Cổ phần, công ty là một doanh nghiệp nhà
nước cấp tỉnh, chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản là sở thuỷ sản
nông lâm thành phố Đà Nẵng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương
đối ổn định và phát triển, luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoach đề ra
hàng năm.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần là một chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước phù hợp với điều kiện xã hội hiện nay nhằm
thúc đẩy thủy sản phát triển đồng thời huy động được nguồn lực trong nhân dân.
Công ty được thành lập, tổ chức với mục tiêu:


×