Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển cho vay đầu tư tại quỹ đầu tư phát triển Khánh Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ TRỌNG THẢO

PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU
TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG ........................... 8
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG .......................................................................................................... 8
1.1.1. Đầu tư phát triển .............................................................................. 8
1.1.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước ....................................................... 12
1.1.3. Cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ................ 13
1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................ 19
1.2.1. Nội dung về phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương ....................................................................................................... 19
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương .................................................................................. 23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay đầu tư của Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương ......................................................................... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ .......................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ .......... 34


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa ................ 35
2.1.3. Môi trường hoạt động ................................................................... 36
2.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa .......... 37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ ................................................................. 41

2.2.1. Chính sách của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa về phát triển cho
vay đầu tư ....................................................................................................... 41
2.2.2. Kết quả phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh
Hòa ................................................................................................................. 45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU
TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ ............................. 57
2.3.1. Kết quả đạt được về phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hòa ............................................................................................. 57
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................... 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI QUỸ
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ .......................................... 71
3.1. NHU CẦU VỐN VÀ KHẢ NĂNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ ........................................................ 71
3.1.1. Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Khánh Hòa ...................................... 71
3.1.2. Khả năng cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà . 73
3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư
phát triển Khánh Hòa ..................................................................................... 73
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KHÁNH HOÀ ....................................................................... 78
3.2.1. Mở rộng quy mô cho vay đầu tư ................................................... 78
3.2.2. Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn cho vay đầu tư ...................... 82


3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing.................................................. 84
3.2.4. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro cho vay đầu tư ........................ 85
3.2.5. Tăng cường cho vay hợp vốn với các ngân hàng thương mại ...... 87
3.2.6. Xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ tài chính cao cấp...... 88
3.2.7. Giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 88
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................. 90

3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính .......................................................... 95
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................. 98
3.4.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ........................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Tốc độ phát triển GDP và tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh

36

bảng
2.1.

Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.2.

Vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa giai

38


đoạn 2008 - 2012
2.3.

Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa

40

giai đoạn 2008 - 2012
2.4.

Tình hình cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh

46

Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.5.

Tình hình thu hút vốn đầu tư xã hội của Quỹ Đầu tư phát

47

triển Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.6.

Dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa theo

49

cơ cấu kinh tế
2.7.


Dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa theo

50

địa bàn
2.8.

Dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa theo

51

thành phần kinh tế
2.9.

Tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng xử lý rủi ro của Quỹ

54

Đầu tư phát triển Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.10.

Vốn huy động, dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hòa so với vốn huy động, dư nợ cho vay của các
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

60


2.11.


Lãi suất cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh

61

Hòa và lãi suất cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh KH giai đoạn 2010 - 2012
2.12.

Thống kê nguyên nhân doanh nghiệp chưa vay vốn của

63

Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa
2.13.

Lãi suất huy động trung dài hạn bằng đồng Việt Nam của

66

Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa và các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
3.1.

Vốn đầu tư phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 2015

73


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà

35

2.2.

Vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa giai

38

đoạn 2008 - 2012
2.3.

Vốn huy động của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa giai

39

đoạn 2008 - 2012
2.4.

Lợi nhuận cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh


41

Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.5.

Tăng trưởng dư nợ cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát

46

triển Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012
2.6.

Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa giai

55

đoạn 2008 - 2012
2.7.

Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ ĐTPT KH và các Ngân hàng trên địa

55

bàn tỉnh Khánh Hòa
2.8.

Tỷ trọng vốn huy động, vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn

60


vốn hoạt động của Qũy ĐTPT KH năm 2012
2.9.

Lãi suất cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh
Hòa và lãi suất cho vay trung dài hạn phổ biến, thấp nhất
của Ngân hàng thương mại giai đoạn 2010 - 2012

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 của Việt Nam,
định hướng sẽ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công
trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Kết cấu
hạ tầng là đường dẫn cho các yếu tố sản xuất dịch chuyển và là điều kiện để
phát triển văn hóa xã hội trên các vùng của đất nước. Chính phủ khuyến khích
chính quyền các địa phương chủ động trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội. Với chủ trương, chính sách huy động mọi nguồn lực của
xã hội và nền kinh tế cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
cùng với ý tưởng thành lập công cụ tài chính riêng cho chính quyền địa
phương, tháng 9/1996, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành lập thí điểm
Quỹ Đầu tư phát triển (ĐTPT) địa phương đầu tiên - Quỹ Đầu tư phát triển đô
thị thành phố Hồ Chí Minh (nay là Công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành
phố Hồ Chí Minh) theo hình thức thí điểm.
Sau 10 năm thực hiện thí điểm, mô hình được nhân rộng ra nhiều tỉnh,
thành phố và đạt được những kết quả tích cực bước đầu; để tạo hành lang

pháp lý thống nhất cho các Quỹ hoạt động, ngày 28/8/2007, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Qũy Đầu tư
phát triển địa phương, giúp các Quỹ hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, trở
thành một kênh huy động vốn quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
góp phần đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Đến cuối năm 2012, trên phạm vi cả nước đã có 35 tỉnh, thành phố thuộc
trung ương thành lập Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Thông qua các hoạt
động cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn liên doanh, liên kết thành lập các tổ
chức kinh tế… để đầu tư phát triển các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, các Quỹ


2

đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích
các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Đồng thời, chính quyền các địa
phương có thêm công cụ tài chính để huy động nguồn lực tài chính phục vụ
cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đã được thông qua.
Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa là một tổ chức tài chính nhà nước của
tỉnh Khánh Hòa (KH), có chức năng huy động vốn và cho vay đầu tư “mồi”
bằng các hình thức đầu tư hợp tác công - tư. Hoạt động cho vay đầu tư
(CVĐT) là một trong những hoạt động chủ yếu của Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hòa, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, góp phần thực hiện các dự
án, chương trình mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Khánh Hòa. Phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hoà là công việc cần thiết, vì vậy, tôi xin chọn đề tài "Phát triển cho
vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà" làm luận văn tốt nghiệp Cao
học, hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần phát triển hoạt động cho vay đầu tư tại
Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay đầu tư của
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
- Trên cơ sở lý luận về phát triển cho vay đầu tư của loại hình Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương, khảo sát tình hình phát triển cho vay đầu tư của Quỹ
Đầu tư phát triển Khánh Hòa trong các năm qua, tổng hợp và phân tích thực
trạng phát triển cho vay đầu tư, đánh giá những thành công và hạn chế của
công tác này cùng nguyên nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển
cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà trong thời gian tới, góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư của Quỹ.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát
triển địa phương và thực tiễn phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hoà.
- Phạm vi nghiên cứu: phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hoà từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát trực tiếp tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hoà để đánh giá
tình hình hoạt động chung, phân tích thực trạng hoạt động cho vay đầu tư
trong thời gian qua, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, xác định
những nguyên nhân làm hạn chế việc phát triển cho vay đầu tư.
- Trên cơ sở thực trạng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hòa, khảo sát ý kiến của khách hàng đang có quan hệ vay vốn
với Quỹ, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, phát triển hoạt động
cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa trong thời gian tới.

- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
kinh tế như phương pháp điều tra, thống kê, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so
sánh; tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan,
các báo cáo của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để nghiên
cứu và giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng, danh mục
các hình vẽ, đồ thị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương
như sau:


4

Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hoà.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hoà.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là vấn đề tương đối mới,
vì vậy, số lượng các công trình nghiên cứu chưa nhiều. Trong quá trình tìm
kiếm, khảo sát tài liệu về các đề tài gần với đề tài nghiên cứu, tác giả đã khảo
sát một số nghiên cứu sau:
- Phạm Phan Dũng (2008), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và Quỹ
đầu tư, đưa ra hệ thống lý luận về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương ở

Việt Nam trong thời gian qua, luận văn cho biết sự ra đời của các Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương đã tạo công cụ cho chính quyền các địa phương tập
trung những nguồn vốn nhỏ, lẻ tích luỹ được trong quá trình chấp hành ngân
sách Nhà nước để hình thành nguồn vốn lớn hơn phục vụ cho đầu tư phát
triển, từng bước chuyển hoá các hoạt động cấp phát sang hoạt động cho vay;
Góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng nhanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các
tầng lớp dân cư.
Hoạt động cho vay dự án của tất cả Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
được triển khai khá hiệu quả, các Quỹ đã tập trung đầu tư vào các dự án trọng


5

điểm của địa phương, nhưng khả năng đáp ứng của các Quỹ mới chỉ được
một phần.
Luận văn kiến nghị 12 nhóm giải pháp và 5 nhóm điều kiện triển khai
thực hiện các giải pháp. Để phát triển hoạt động cho vay đầu tư của các Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương trong thời gian tới, các Quỹ cần thực hiện cho
vay hợp vốn và tăng tỷ lệ vốn tham gia vào từng dự án cho vay hợp vốn, nâng
cao khả năng quản trị rủi ro, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra hoạt động
của Quỹ.
- Bộ Tài chính (2010), Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động các Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương và định hướng phát triển đến năm 2015.
Theo Bộ Tài chính, hoạt động cho vay đầu tư là hoạt động chủ chốt của
các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, vốn cho vay chủ yếu tập trung đầu tư
vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần giảm áp lực về vốn cho
nhu cầu đầu tư của tỉnh và giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương. Về cơ
bản, công tác quản lý rủi ro của các Quỹ tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp.
Tuy hoạt động cho vay đầu tư là hoạt động chính của các Quỹ Đầu tư

phát triển địa phương, nhưng phạm vi còn hạn chế, chất lượng tín dụng của
một số Quỹ chưa cao, đối tượng cho vay không tập trung, dàn trải, nhiều dự
án quy mô vốn cho vay thấp, trung bình một dự án cho vay từ 2 tỷ đồng đến 5
tỷ đồng, chưa thực sự tạo ra những bước đột phá theo yêu cầu, nhiệm vụ mà
các địa phương mong muốn là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tại địa phương.
Về định hướng phát triển Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đến năm
2015, để nâng cao hiệu quả hoạt động, từng Quỹ phải xây dựng và hoàn thiện
các quy trình nghiệp vụ điều hành về cho vay đầu tư để chuẩn hóa hoạt động
nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro kinh doanh do việc điều hành gây ra; Mở rộng
hoạt động cho vay, đi đôi với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của từng


6

khoản cho vay đầu tư phát triển để bảo đảm chất lượng tín dụng, duy trì nợ
xấu trong tầm kiểm soát.
Để các Quỹ có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình, sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương là yếu tố quan trọng, các địa phương cần quan tâm tạo điều
kiện bố trí đầy đủ nguồn vốn điều lệ cho Quỹ, cũng như bổ sung vốn hoạt
động cho Quỹ theo lộ trình phát triển đã đặt ra, được vậy, Quỹ mới đủ nguồn
vốn để cho vay đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Bộ Tài chính (2009), Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương góp phần giải quyết nhu cầu
vốn cấp thiết của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong việc cho vay
đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng quan trọng có nguồn thu tại các
địa phương, thông qua việc cung cấp một nguồn tín dụng trung dài hạn, với
lãi suất cho vay hợp lý cho các Quỹ, tạo điều kiện cho Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương phát triển hoạt động cho vay đầu tư.
Thực hiện Dự án sẽ mở đường cho việc phát triển cơ chế hợp tác công tư

trong cho vay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, bằng cách thu hút
sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào việc đầu tư cho các công trình,
dự án kết cấu hạ tầng đô thị tại các địa phương.
Qua thực hiện Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, sẽ tăng cường
năng lực kiểm soát rủi ro và cơ chế quản trị của các Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương khi cho vay đầu tư thông qua việc xây dựng và chuẩn hóa quy trình
cho vay dự án, quy trình thẩm định và ứng dụng các chuẩn mực an toàn trong
quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay đầu tư.
- Đỗ Hoàng Dung (2008), Phát triển Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình
Dương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh.


7

Luận văn đã nghiên cứu quá trình thành lập, hoạt động thí điểm của Quỹ
Đầu tư phát triển Bình Dương từ năm 1999 đến năm 2007 và hướng phát triển
trong thời gian tới.
Đánh giá hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Bình
Dương trong thời gian qua, luận văn đã chỉ ra hạn chế chính mà các Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương gặp phải là không đủ vốn để cho vay phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn điều lệ
thấp, việc huy động vốn bị giới hạn theo mức vốn điều lệ.
Luận văn đã nêu các giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển địa phương trong thời gian tới là phải tăng nguồn vốn hoạt động, đóng
vai trò là tổ chức định hướng đầu tư, thu hút các tổ chức khác cùng tham gia
đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nguyễn Thị Thái Hưng (2012), “Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”.
Tác giả đã đề cập đến một số nguyên nhân và giải pháp để hạn chế rủi ro

trong việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đầu tư phát triển trong thời gian qua
chủ yếu là do yếu tố con người, chất lượng nguồn nhân lực chưa bảo đảm, hệ
thống quản trị rủi ro chưa được hình thành đồng bộ, công tác quản lý rủi ro
tín dụng còn nhiều tồn tại, công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
Từ phân tích nguyên nhân, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng đầu tư phát triển như: nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên; nâng cao chất lượng công
tác thẩm định khách hàng vay vốn và dự án vay vốn; nâng cao hiệu quả công
tác kiểm soát nội bộ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro.


8

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG
1.1.1. Đầu tư phát triển
a. Khái niệm và phân loại đầu tư phát triển
* Đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong hiện tại nhằm mục đích thu được lợi
nhuận cho người đầu tư và các mục tiêu đầu tư khác trong tương lai.
Trong thực tế tồn tại 3 loại hoạt động đầu tư là đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại, đầu tư phát triển.
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu chính phủ), hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản

mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này),
mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động
của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng,
khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái
phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó đã khuyến khích người có tiền bỏ
tiền ra để đầu tư. Đây là một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá, sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài


9

chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách
hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình
lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư
phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và nền sản xuất xã hội.
- Đầu tư phát triển: là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động, trong đó
người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo
ra tài sản mới cho mình và nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm,
nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra
để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực

của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau,
trong đó đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề để tăng tích lũy, phát
triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương
mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển.
* Phân loại đầu tư phát triển
- Nếu phân theo tính chất đầu tư:
+ Đầu tư theo chiều rộng: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm hình thành các công trình mới. Hình thức đầu tư này có ý nghĩa quyết


10

định trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng đòi hỏi nhiều vốn
đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới.
+ Đầu tư theo chiều sâu: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm
cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất,
dịch vụ trên cơ sở các công trình đã có sẳn. Ý nghĩa của nó là đòi hỏi ít vốn,
thời gian thu hồi vốn nhanh, công nhân và cán bộ quản lý đã quen công việc.
Đây là hình thức đầu tư được ưu tiên đối với các nước đang phát triển trong
điều kiện thiếu vốn, công nghệ và quản lý.
- Nếu phân theo nguồn vốn của dự án:
+ Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.
+ Đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
+ Đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
+ Đầu tư từ vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
+ Đầu tư từ các nguồn vốn khác: Vốn tự huy động của chủ đầu tư,
vốn liên doanh, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- Nếu phân theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
+ Đầu tư xây dựng mới.
+ Đầu tư xây dựng mở rộng.
+ Đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp.
+ Đầu tư xây dựng lại (đầu tư thay thế khi công trình hết niên hạn sử
dụng).
b. Vai trò của đầu tư
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu, đầu tư chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh
tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng từ 24%
đến 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tác động của


11

đầu tư vào tổng cầu là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng.
Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, làm tăng khả năng
sản xuất của nền kinh tế. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của cá nhân nhà đầu
tư, mà còn trực tiếp làm gia tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động
rất mạnh mẽ đến phát triển kinh tế.
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Đầu tư và nhất là đầu tư phát triển có tác động rất lớn đến sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo ngành nghề hoặc lănh thổ. Kinh nghiệm của các
nước trên thế giới cho thấy, con đường để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh

là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, thuỷ sản, do những hạn chế
về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao là rất
khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn
bộ nền kinh tế. Đối với cơ cấu lănh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lănh thổ, đưa những vùng yếu kém
phát triển, thoát khỏi tình trạng đói nghèo; phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu tư góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ.


12

Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Hai con đường cơ bản để
phát triển công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập từ nước
ngoài. Dù tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần
phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn
vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ.
1.1.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước
Cho vay đầu tư là một hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước nhằm hỗ
trợ những dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số
ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn
cần khuyến khích đầu tư, theo chiến lược phát triển kinh tế hàng năm.
Cho vay đầu tư là một loại hình cho vay quan trọng không chỉ đối với tổ
chức tài chính cho vay mà còn đối với nền kinh tế quốc dân, vì mục đích của
nó là tài trợ cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xă hội khác,

là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người trong
xă hội. Bởi vậy, trong chiến lược phát triển, Nhà nước rất quan tâm đến loại
hình cho vay này, nhất là cho vay đầu tư trong tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
Chủ thể tham gia cho vay đầu tư gồm có Nhà nước và các định chế tài
chính do Nhà nước ủy quyền. Cho vay đầu tư thể hiện ra ngoài với hình thức
là sự vay mượn tạm thời một số vốn nhất định, nhưng về bản chất, nó chứa
đựng những mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế,
trong đó, Nhà nước đóng vai trò điều hành vĩ mô đối với nền kinh tế và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý xă hội.
Đối tượng được vay đầu tư là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh
mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư do Nhà nước quy định.


13

Cho vay đầu tư khác với các loại hình cho vay khác ở chính sách ưu đăi
giành cho các đối tượng được hưởng, như chính sách lăi suất, thời gian vay
vốn, thời gian ân hạn và các điều kiện về tài sản đảm bảo tiền vay. Thông
thường, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có lăi suất cho
vay thấp hơn lăi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, thời gian vay
vốn và thời gian ân hạn dài hơn, các điều kiện về tài sản đảm bảo tiền vay
rộng răi và đơn giản hơn. Những điều kiện ưu đăi này nhằm giúp cho các đối
tượng được hưởng có được những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất
kinh doanh theo chủ trương và chính sách của Nhà nước.
1.1.3. Cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
a. Khái niệm, đặc điểm của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính của địa
phương nhằm đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tại các nước trên thế giới đều có các Quỹ đầu tư hay Công ty đầu tư.

Các Quỹ đầu tư của Chính phủ hay tư nhân tham gia vào việc đầu tư trong
nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế. Các Quỹ đầu tư bỏ vốn
vào các dự án lớn, quan trọng và có lợi của quốc gia để sau đó bán lại trực
tiếp cho công chúng hay qua các công ty nội địa.
Ngoài các Quỹ đầu tư thành lập của mỗi quốc gia, còn có các Quỹ đầu
tư của các định chế tài chính quốc tế. Các công ty đầu tư, công ty tài chính
chuyên môn của các nước phối hợp hùn vốn để đầu tư phát triển tại các quốc
gia đang phát triển, đầu tư vào các dự án có tiềm năng sinh lời cao tại các
quốc gia này.
* Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính nhà nước
của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có


14

bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam [4, tr.2].
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được thành lập trên địa bàn từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với cơ chế phân cấp về quản lý kinh
tế và xu hướng ngày càng mở rộng quyền hạn, trách nhiệm để tăng tính chủ
động, sáng tạo của địa phương trong quản lý kinh tế. Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương là công cụ để thực hiện chính sách đầu tư phát triển ở địa phương.
Tên gọi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là: Quỹ đầu tư phát triển,
ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện các hoạt động sau:
- Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật;
- Đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp
vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội;
- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn
đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo uỷ
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
* Sự cần thiết thành lập Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển địa phương nhằm:
- Tạo ra cơ chế mềm dẽo, linh hoạt để huy động và tập hợp cao nhất các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Khai thác và huy động nguồn vốn nhàn rổi
thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội, dân cư, vốn viện trợ
trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để điều
hoà và sử dụng, đầu tư có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế, công trình
kết cấu hạ tầng của địa phương;


15

- Tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá đầu tư
tại địa phương. Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đóng vai trò chủ thể khởi
xướng, dẫn dắt hoạt động đầu tư thông qua các hình thức đầu tư rất đa dạng
như: hợp vốn đầu tư, hợp vốn cho vay, góp vốn thành lập công ty cổ phần để
huy động vốn phục vụ cho mục tiêu đầu tư… Trong đó, nguồn vốn của Quỹ
Đầu tư phát triển được sử dụng như là nguồn “vốn mồi” để thu hút sự tham
gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm
áp lực về vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư vào
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương;
- Tạo ra một công cụ tài chính mới giúp cho chính quyền địa phương
huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thành phố;

- Hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước;
* Đặc điểm hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ảnh
hưởng đến việc phát triển cho vay đầu tư
- Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là loại hình định chế tài chính do
chính quyền các địa phương thành lập để phát triển kinh tế xã hội địa phương,
chính quyền địa phương sở hữu 100% vốn, chưa có sự tham gia của công
chúng đầu tư như các loại hình Quỹ đầu tư khác. Do đó, cơ cấu cho vay đầu
tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương phải phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế của địa phương; những vấn đề quan trọng trong cho vay đầu tư
phải do chính quyền địa phương quyết định như: quyết định đối tượng cho
vay, quyết định cho vay khi mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn
chủ sở hữu của Quỹ, quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc khi khách hàng
không trả được nợ…


16

- Mô hình tổ chức quản lý: được tổ chức theo mô hình tự quản lý, với cơ
cấu đầy đủ như một doanh nghiệp; không có sự tham gia của các tổ chức
trung gian.
- Hoạt động nhằm mục tiêu vừa thực hiện các chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương (mục tiêu chính sách), vừa thực hiện mục tiêu
gia tăng giá trị vốn cho chủ sở hữu và giảm tính chất bao cấp trong hoạt động.
Do đó, đối tượng cho vay của Quỹ là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có
phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
thành phố thông qua; Quỹ không cho vay với lãi suất thương mại mà cho vay
theo lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do Nhà nước công bố theo từng
thời điểm, thường thì lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước thấp hơn lãi suất

cho vay thương mại của các Ngân hàng thương mại.
- Xét về khả năng khai thác nguồn vốn đầu tư thì Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương có thể tận dụng được lợi thế trong việc khai thác những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách địa phương hoặc các khoản vốn ngân
sách đầu tư có thu hồi; huy động được nguồn vốn trên thị trường tài chính và
các nguồn vốn khác với tư cách là một doanh nghiệp. Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương sẽ khai thác được những nguồn lực sẵn có để cho vay đầu tư phát
triển kinh tế xã hội địa phương.
Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương còn có thể vay từ ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác như
kêu gọi các tổ chức, cá nhân cùng hợp vốn để đầu tư, phát hành trái phiếu để
huy động vốn...
- Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương không vì mục đích
lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không, không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn và tài trợ cho các dự án đầu tư


17

trung và dài hạn nên khả năng tạo tiền thông qua Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương là không lớn, hoạt động của Quỹ không ảnh hưởng nhiều đến việc
thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước.
b. Cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương chỉ cho khách hàng vay vốn trung, dài
hạn bằng tiền Việt Nam, không cho vay bằng ngoại tệ.
- Đối tượng cho vay: là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua, bao gồm:
Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di

chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Điều kiện cho vay: Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ cho vay khi
chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và trả được nợ;
Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc
đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc;
Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của Quỹ đối với các dự án theo
nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Bảo đảm tiền vay: Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể, Quỹ sử dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
- Quy định về cho vay hợp vốn: Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn
hoặc cùng hợp vốn với các tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay.


×