Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.3 KB, 64 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã
hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngồi trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển
chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có
tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư
XDCB cũng tăng lên. vấn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi nhuận
có hiệu quả trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời
gian thi cơng có thể lên đến vài năm.
Chính vì vậy, hạch tốn kế tốn đóng vai trị quan trọng. Hạch tốn kế tốn
là cơng cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt
động Tài chính trong đơn vị.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch tốn nói chung và vận
dụng vào tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp nói riêng cũng
được đổi mới hồn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền cơng (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy,
việc nghiên cứu q trình phân tích hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn) rất được
người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được
hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau
đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối
chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết
được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa.
Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ cơng nhân viên thấy
được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.


Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về q trình
hạch tốn lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho

SV:Trương Thị Thu Hà

1

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ
cơng nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên
tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hồn thiện hạch tốn lương cịn
giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân cơng vào giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa
chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
chính xác trong hạch tốn cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của
sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 , nhờ sự giúp đỡ của
phịng kế tốn và sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ giáo PGS.TS Nguyễn Minh
Phương, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4”.
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 PHẦN.
Chương I:
Đặc điểm lao động- Tiền lương và Quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.

Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.

SV:Trương Thị Thu Hà

2

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ 4
1.1.ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
SỐ 4

Đặc điểm lao động của Công ty là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở
chính, điều kiện bố trí lao động là khó khăn. Do vậy, các cơng trình ở Cơng
ty, Cơng ty đã sử dụng lao động hợp đồng thời vụ thuộc địa phương có cơng
trình để tổ chức lực lượng và tiến hành thi công được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng công trình, Xí nghiệp đã chú trọng tuyển dụng
lao động hợp đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi cơng trình có ít nhất
từ 02 kỹ sư trở lên.
Cơng tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng
nguyên tắc thủ tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp
giám đốc trong việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.Trong năm đã ký 50

hợp đồng lao động kỹ thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ
đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Đối với lao động hợp đồng thời vụ Công ty đều
ký “Bản hợp đồng lao động ngắn hạn” với đại diện hợp pháp đựơc tập thể
người lao động uỷ quyền.
Cơng ty duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng chấm
công ,bảng lương.Tiền lương trả theo quy chế trả lương của Công ty và cơng
khốn trên các cơng trường.Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá tiền
lương được duyệt.
Do tính chất và đặc điểm của cơng trình thường ở xa lại địi hỏi số
lượng cơng nhân th ngồi lớn nên ngồi việc sử dụng cơng nhân trong
Cơng ty, Cơng ty cịn th nhân cơng ngồi lao động.
Cơng ty thực hiện giao cơng việc cho các đội, Công ty trên cơ sở thực
tế lượng cơng nhân hiện có và khối lượng cơng việc sẽ phải thực hiện, các

SV:Trương Thị Thu Hà

3

Kế toán 1- K39


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

đơn vị có thể th ngồi lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản
xuất được tính trả cho hai loại là cơng nhân biên chế và cơng nhân th ngồi.
Q trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên

tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Hiện nay công ty phân chia lao động theo các tiêu thức sau:
* Theo tính chất của lao động: gồm có Lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp
* Theo giới tính: Nam (500), Nữ (80)
* Theo trình độ đào tạo:
- Lao động có trình độ sau đại học và đại học (50)
- Lao động có trình độ cao đẳng (30)
- Lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp (40)
- Lao động khơng qua đào tạo (400)
Do tính chất của ngành xây dựng nên số lượng lao động của Công ty
không ổn định, nhất là đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Hiện nay, lực lượng
lao động ở Công ty gồm hai loại: Công nhân viên trong danh sách và cơng
nhân ngồi danh sách (Cơng nhân viên th ngồi). Cơng nhân viên trong
danh sách chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nịng cốt, thực hiện những
cơng việc địi hỏi trình độ kỹ thuật cao, cịn lại là số lao động hợp đồng. Điều
này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản
lý.
Cơng ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo
quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như
phân cấp quản lý theo tổ, đội, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....

SV:Trương Thị Thu Hà

4

Kế toán 1- K39



CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cơng ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động,
khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng
lực sẵn có của Cơng ty, tăng khả năng cạnh tranh.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi
trả lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù
hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm,
lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại
đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy
nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng đỡ phức tạp tiền
lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền
lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm
việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính tốn phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thơng tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương một cách khoa học.
Chế độ lương khoán sản phẩm nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động
với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc
phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khốn

gọn cơng trình cho đơn vị đối với cơng việc có định mức kỹ thuật.

SV:Trương Thị Thu Hà

5

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh
đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được
hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
Ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Hà Nội, tiền lương chia
thành các loại như sau: Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương theo năng
suất và tiền lương khốn. Trong đó:
- Tiền lương trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức này được áp
dụng đối với nhân viên khối bộ phận văn phòng, các bộ phận gián tiếp
phục vụ cho quá trình xây lắp.
-

Tiền lương theo năng suất là mức lương xác định theo khối lượng
công việc cụ thể và được áp dụng đối với công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp tại các đội thi cơng.

- Tiền lương khốn là mức lương được áp dụng đối với các tổ, đội sản
xuất thuê ngoài (lao động thời vụ ngồi danh sách của cơng ty)
Dựa vào ngun tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình

độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình
thức sau:
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
* Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với bộ phận
quản lý, các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuấtkinh doanh. Mức lương tối thiểu cơng ty áp dụng theo quy định của Nhà
nước. Cụ thể mức lương tối thiểu được áp dụng từ 01/01/2008 là 450.000đ.
( Theo nguồn tài liệu của công ty năm 2008)
Lương thời gian cho bộ phận gián tiếp sản xuất được xác định như sau:
Lương cơ bản = 450.000 x Hệ số cấp bậc

SV:Trương Thị Thu Hà

6

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lương cơ bản *Số ngày thực tế được hưởng

Lương thời gian được
hưởng

=

22 ngày

Việc tính lương căn cứ vào bảng chấm cơng của các phịng. Người có
trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực tế và chấm công

vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày nghỉ, ngừng việc, có
lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung của Cơng ty.
Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phịng ban nhóm, tổ đội… hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm cơng.
Sau đó căn cứ vào lịch chấm cơng của từng người để tính ra số ngày công
thực tế được hưởng. Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn... phải có
chứng nhận của Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm
cơng để tính trợ cấp BHXH.
Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm
giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương
theo chế độ chung.

Lương cơ bản x Số ngày nghỉ
Lương nghỉ lễ, phép =

26 ngày

Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x Hệ số phụ cấp
Tổng số tiền lương người lao động được hưởng là:
Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp

SV:Trương Thị Thu Hà

7

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Ví dụ 1: Trường hợp của đồng chí Hồng Quốc Bảo- Nhân viên phịng
nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 5 năm 2008 của Phòng Tài chính – Kế
tốn) (Theo nguồn tài liệu Cơng ty năm 2008)
Lương cơ bản = 450.000 x 6,8 = 3.060.000 đồng
Lương thời gian được hưởng =

3.060.000 x 25

= 2.942.307 đ

26

Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x 0.3 = 135.000 đồng
Tổng lương = 2.942.307 + 135.000 = 3.077.307 đồng
Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Mai Đức Dũng - Nhân viên phịng
bảo vệ (trích từ bảng tiền lương tháng 5 năm 2008 của Phịng Tài chính – Kế
tốn)
Lương cơ bản = 450.000 x 4 = 1.800.000 đồng
1.800.000 * 23

Lương thời gian được hưởng =

= 1.592.307 đồng

26

Lương nghỉ phép =

1.800.000 * 2

26

= 138.462 đồng

Tổng lương = 1.592.307 + 138.462 = 1.730.769 đồng
1.2.2 Hình thức trả lương theo năng suất:
Đây là hình thức lương được xác định theo khối lượng công việc cụ
thể, được áp dụng đối với các đội xây lắp trực tiếp tham gia sản xuất.
Ngoài tiền lương cơ bản ra mỗi người còn được hưởng một khoản tiền
lương theo năng suất trích cho từng cá nhân trong đội xây lắp tuỳ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh của từng tháng và mức độ hồn thành cơng việc, cấp bậc
lao động của từng người để tiến hành bình xét xếp loại (tổng số tiền lương
theo năng suất chiếm 17-18% tổng doanh thu).

SV:Trương Thị Thu Hà

8

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Mỗi một tháng lại tiến hành bình xét một lần tại các đội xây lắp. Các
đội xây lắp này gửi bản báo cáo cơng tác về phịng Tài chính - Kế tốn để
tổng hợp sau đó trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm cơng, trình độ và mức độ hồn
thành cơng việc của từng người để tính lương. Khi hết tháng, Kế tốn tính
lương cho từng người, khấu trừ các khoản tạm trích và thanh tốn số tiền cịn
lại cho nhân viên.

Tổng lương = Lương theo năng suất + Phụ cấp (Bao gồm tiền ăn ca,
tiền phương tiện đi lại và tiền điện thoại)
Ví dụ: Trường hợp đồng chí Trương Quang Minh – Tổ trưởng Tổ sản
xuất bê tơng 2 (trích từ bảng thanh tốn lương cơng nhân tháng 5 năm 2008)
đã hồn thành tốt cơng việc được giao, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng và
không vi phạm quy chế nào của công ty đặt ra.
Từ biên bản họp bình xét lương tháng 5 năm 2008, đồng chí Trương
Quang Minh được xếp loại A tương ứng với mức lương được hưởng là
3.200.000 đ. Do vậy tổng lương của đồng chí sẽ là:
Tổng lương = 3.200.000 đ + 175.000 (tiền ăn ca) =3.375.000 đ
1.2.3 Hình thức trả lương khốn:
Đối với lao động gián tiếp ngồi danh sách Cơng ty trả lương khốn theo
cơng việc của từng người. Căn cứ vào các hợp đồng làm khốn để tính lương
cho các nhóm, đội sản xuất th ngồi.
Ví dụ có mẫu hợp đồng làm khốn sau:
HỢP ĐỒNG LÀM KHỐN
Số: 101/HĐGK - CT
Đơn vị: BCN CT Chung Cư Làng Quốc tế Thăng Long
Cơng trình:

Chung Cư Làng Quốc tế Thăng Long

SV:Trương Thị Thu Hà

9

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Họ và tên tổ trưởng: Nguyễn Đức Cường
Thời gian
Nội dung công
Khối
TT
ĐVT Đơn giá
việc
lượng Bắt Kết
đầu thúc
1
Láng nền tầng 1 m2
45.000 68
1/5 10/5
2
2
Trát tường WC m
70.000 100 1/5 10/5
............
Cộng
Người nhận khốn

KL
thực
Thành tiền
hiện
45.000 3.060.000
70.000 7.000.000
10.060.000


Người giao khốn

Khi cơng việc hồn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối
lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A,
giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm cơng trình cùng các thành viên khác.
Khi các nhóm sản xuất hồn thành cơng việc được giao, kế toán căn cứ
vào các hợp đồng làm khốn, bảng thanh tốn khối lượng th ngồi, bảng
chấm cơng của các tổ, thanh toán chia lương cho từng người.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
SỐ 4 HÀ NỘI.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ), lương sản phẩm,
phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại
và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên
cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền
lương.
Đối với bộ phận Công nhân viên chức trong danh sách, Công ty tiến
hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.

SV:Trương Thị Thu Hà

10

Kế toán 1- K39



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận cơng nhân viên chức ngồi danh sách, Cơng ty khơng
tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính tốn trong
đơn giá nhân cơng trả trực tiếp cho người lao động.
 Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
20% trên tổng quỹ lương của Cơng ty trong đó 15% được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% cịn lại do người lao động
trực tiếp đóng góp (khoản này sẽ được trừ vào lương hàng tháng
của người lao động khi trả lương).
- Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
- Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có
đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau,
tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí cịn tăng lên, xuất hiện
thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH
sẽ giải quyết được vấn đề này.
Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ lương
cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương
của người lao động.
- Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức

trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp tồn bộ cho cơ quan BHYT.

SV:Trương Thị Thu Hà

11

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
Kinh phí Cơng Đồn được tính theo tỷ lệ 2% Là nguồn kinh phí mà
hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền
lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm
niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành chi phí cơng đồn.
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước (mỗi năm công nhân viên
được nghỉ 9 ngày lễ, tết), nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ
số của Công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế
hoạch, nghỉ thai sản được BHXH chi trả tiền lương.
* Trả lương cho các trường hợp khác.
Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất
điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 100% tiền lương cơ bản của
ngày làm việc đó (phải có biên bản và xác định của phịng KTSX, có giám

đốc duyệt mới được thanh toán lương).
- Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự
nguyện làm thêm giờ (không do phụ trách yêu cầu) thì số giờ làm thêm đó
được tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của Cơng ty
Ngồi ra, Cơng ty cịn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số
lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 - 100.000 đ/người trong
một hạng mục cơng trình.
- Khen thưởng lao động tiên tiến 100.000đ/người
 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ

SV:Trương Thị Thu Hà

12

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương theo năng suất, lương thời gian, lương khoán… ),
các khoản phụ cấp, trợ cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động cịn
được lĩnh. Khoản thanh tốn về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương
tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng
thanh toán tiền lương và BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và
bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Cơng ty

1.4.1.Hạch tốn số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân
sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với lao động.
1.4.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm cơng do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phịng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để công
nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng
bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh

SV:Trương Thị Thu Hà

13

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu,
kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn thành…Đó chính là các báo cáo về kết
quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển
về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
1.4.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ
hạch toán tiền lương cho người lao động.
1.5 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HÌNH
THỨC TIỀN LƯƠNG ĐẾN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 HÀ NỘI.
Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển
thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu
hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt
Vì vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mơ, u cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.

Tiền lương khơng phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh
nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính
trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.

SV:Trương Thị Thu Hà

14

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương,
phân bổ chi phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm
tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng
ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương,
mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do
mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử
dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp
để báo cáo chính xác lại cho Ban Giám đốc Cơng ty.
1.6. HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN

Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:


SV:Trương Thị Thu Hà

15

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chứng từ gốc về lao động và tiền
lương, chứng từ thanh toán TN

Bảng phân bổ
lương, BHXH

Sổ kế tốn chi tiết chi
phí, thanh tốn
Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 334,335,338
Bảng tổng hợp
chi tiét
Bảng cân đối SPS

Báo cáo kế toán

SV:Trương Thị Thu Hà

16


Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

HÌNH THỨC SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng kế toán gồm:
- Chứng từ HTtừ kLĐ
- Chứng từ tiền lương, quỹ
trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác
1
1
Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ

2

3

Sổ chi tiết

Nhật ký - Sổ cái

334,335,338
4
4
Báo cáo kế tốn


1

ChứngTHỨC
từ kế tốn
gồm: KÝ - SỔ CÁI
HÌNH
NHẬT
- Chứng từ HTLĐ
- Chứng từ tiền lương, các
quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác:
TM, TGNH,TT…

1

1
Bảng phân bổ tiền
lương, quỹ trích theo
lương

2

HT chi tiết TK
334,335,338

Chứng từ ghi sổ

2

6


3

Sổ ĐK chứng từ
ghi sổ

Tổng hợp chi
tiết

Sổ Cái TK
334,335,338
4
5

5
BCĐPS
6
Báo cáo kế toán

SV:Trương Thị Thu Hà

17

6

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


HÌNH THỨC CHỨNG TỪ - GHI SỔ
Chứng từ lao động, tiền
lương, thanh toán lương
Bảng phân phối tiền lương,
BHXH…
Bảng kê 4,5,6
(Phần HTCPLD)

NKCT 1,2,10,7

Sổ cái 334,335,338

NKCTG 7 phân ghi có TK
334,335,338

Báo cáo kế tốn

HÌNH THỨC NKCT
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính tốn để lựa chọn hình thức sổ kế tốn phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế tốn đó
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các
loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.

SV:Trương Thị Thu Hà

18

Kế toán 1- K39



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG SỐ 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 4.
1.1 Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY:
Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng số 4 Hà Nội. Trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định số 149QĐ-tccq ngày
21/1/1993 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội
Trụ sở giao dịch: Số 243A đường Đê La Thành- Láng Thượng- Đống
Đa- Hà Nội
Chứng chỉ hành nghề xây dựng: Số 0302-00-0-0-0014 ngày 2/6/1997
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 105563 cấp ngày 10/2/1993 và bổ sung
năm 2001
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0200154857-1 ngày 16/10/1998
Nghề sản xuất chính: Xây dựng cơng trình cơng nghiệp và dân dụng,
kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, xây
dựng cơng trình hạ tầng đơ thị nơng thơn...
Cơng ty cổ phần đầu tư và Xây dựng số 4 là một đơn vị hạch toán độc
lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân. Ngày đầu thành
lập, cơng ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước
tình hình đó, Ban lãnh đạo cơng ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, ln hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với
khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong
những năm gần đây, công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá
nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thơng, nhà văn hố, bệnh viện,

trường học... trong và ngồi thành phố. Với những thành tích đạt được cơng ty

SV:Trương Thị Thu Hà

19

Kế tốn 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

đã được Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đồn lao động các cấp... tặng nhiều
bằng khen, giấy khen.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng
trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của cơng ty ngày
càng được nâng cao.
1.2.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY:
Bộ máy cơng ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi cơng
đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng, công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng số 4 tổ chức bộ máy quản lý theo
phương pháp trực tuyến. Và các bộ phận quản lý của cơng ty có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Hiện nay cơng ty có 4 phịng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy
tổ chức của công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phịng
ban:
-


Văn phịng cơng ty: có nhiệm vụ giám đốc, điều hành chung mọi hoạt

động chung của công ty.
-

Phịng tổ chức lao động- hành chính: Tổ chức cơng tác tuyển dụng,

ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho người lao động, theo dõi,
giám sát sự biến động của lao động cũng như an tồn thi cơng
-

Phịng kỹ thuật nghiệp vụ: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh một cách kịp thời, chính xác theo u cầu quản lý của cơng ty và
nhà nước
-

Phịng tài chính kế tốn:

+ Quản lý việc sử dụng vốn tồn cơng ty và các đơn vị trực thuộc, thường
xun hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế tốn,
việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn kịp thời

SV:Trương Thị Thu Hà

20

Kế toán 1- K39




×