Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng chuyên đề này là kết quả nghiên cứu của bản
thân tôi.Các số liệu, tư liệu trong chuyên đềnàylàtrungthực, được chính tôithu
thập từ nguồn số liệuthực tế của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu
Thăng Long. Ngoài ra, chuyên đề còn tham khảo, sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác, và đã được
thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Các giải pháp là của bản thân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu hoạt
động thực tiễn của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng 1: Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của Công ty.
Bảng 2: Biểu đồ thị trường.
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011.
Bảng 4: Cơ cấu lao động trong công ty.
Bảng 5: Hệ số lương Công ty áp dụng tại thời điểm tháng 8 năm 2011.
Bảng 6: Bảng lương Tổ hoàn thiện 2 tháng 11 năm 2009.
Bảng 7: Bảng lương Tổ hoàn thiện 2 tháng 11 năm 2010.
Bảng 8: Bảng lương Tổ hoàn thiện 2 tháng 11 năm 2011.
Bảng 9: Bảng lương bộ phận hành chính tháng 11 năm 2011.
Bảng 10: Tình hình tăng giảm lao động.
Bảng 11: Tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNGMỘT: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG 3
VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP 3
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động 3
1.1.1.Khái niệm Quản lý laođộng 3
1.1.2. Các quan điểm về quản lý lao động trong doanh nghiệp 4
1.2. Cơ sở lý luận chung về tiền lương 6
1.2.1. Bản chất của tiền lương 6
1.2.2. Chức năng của tiền lương 8
1.2.3. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương và các loại tiền thưởng 9
2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 20
2.1. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương 20
2.2. Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động và tiền lương 22
2.2.1. Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động 22
2.2.2. Các nguyên tắc của việc quản lý, sử dụng tiền lương 23
CHƯƠNGHAI 25
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TRONG 25
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU THĂNG LONG.25
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 25
Chuyên đề tốt nghiệp
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 25
29
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 29
2.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý 29
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 32
3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 34
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TRONG CÔNG TY 36
1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 36
1.1.Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty 36
1.2. Vấn để tuyển chọn lao động của Công ty 37
1.3. Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi 39
2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 40
2.1. Phương pháp trả lương của Công ty 40
2.2. Bảng thanh toán tiền lương của một số bộ phận trong Công ty CP
đầu tư XNK Thăng Long 43
2.3.Những chi phí tính theo lương cán bộ công nhân viên 49
2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 49
2.3.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 50
2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế 50
2.3.4. Quỹ kinh phí công đoàn 50
3. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ
MỨC THU NHẬP CỦA CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY 51
3.1.Tình hình lao động 51
3.2.Mức thu nhập của công nhân viên 52
3.3.Công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động và tiền lương đối với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh 53
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNGBA 55
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY CỦA CÔNG TY 55
1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG 55
1.1. Tăng cường công tác tạo động lực trong lao động 55
1.2. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực 58
2 .MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
58
2.1. Tổ chức lao động một cách khoa học 58
2.2. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc 59
2.3.Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ như ngày nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã trở nên gay gắt và khốc liệt hơn bao giờ
hết. Để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường như vậy, các doanh
nghiệp phải luôn tìm các biện pháp, chính sách để nâng cao được năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính sách tiền
lương luôn được coi là một trong những chính sách quan trọng nhất, nó là
nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả kinh
tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng nhất
giúp họ bảo đảm được cuộc sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất
sức lao động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là
một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản
phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng doanh nghiệp nào có chính sách lao động -
tiền lương đúng đắn sẽ khai thác được tối đa nguồn nội lực trong doanh
nghiệp mình, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công
sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao
động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt,
người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra
hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được
người lao động dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình
học tập tại trường Học viện Ngân hàng và thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần đầu tư xuất nhập khẩu Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Công tác quản
lý, sử dụng lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập
khẩu Thăng Long” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên
Chuyên đề tốt nghiệp
đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lương tại Công ty và đưa
ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác chi trả tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
Chương một: Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động và tiền lương
trong doanh nghiệp.
Chương hai: Tổ chức quản lý, sử dụng lao động và tiền lương trong
Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thăng Long.
Chương ba: Một số kiến nghị liên quan đến tình hình lao động và
chế độ tiền lương của Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thăng
Long.
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNGMỘT:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý lao động.
1.1.1.Khái niệm Quản lý laođộng.
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ
chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị
nhằm mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt.Vì vậy để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong đó các công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị
lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao
động không được chú ý đúng mức không được thường xuyên củng cố. Thậm
chí không có hiệu quả, không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng
hoạt động không đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao
động. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy
đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân
viên đủ mạnh nhưng khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu
quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược lại một
doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của
nó, cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh
nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên
mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phù hợp với khả năng làm việc của từng người.
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm cho các
mối quan hệ giữa con người càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao
động là điều hành chính xác trọn vẹn các mối quan hệ ấy để cho sản xuất
được tiến hành nhịp nhàng, liên tục và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò
của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng. Bởi lẽ quản lý
lao động là bộ phận không thể thiếu được của quản trị sản xuất kinh doanh, nó
nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc cần
thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những
hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng nhiều sức
lực cho các mục tiêu của tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển
không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của
con người là mục tiêu của quản lý lao động.
1.1.2. Các quan điểm về quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghiã với chính sách
“đổi mới” hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Yếu tố
con người, yếu tố trí tuệ được đề cao hơn yếu tố vốn và kỹ thuật, trở thành
nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Do vậy yêu cầu về
trình độ và năng lực của con người, của mỗi doanh nghiệp cũng khác trước
tạo nên sự đòi hỏi về hai phía:
Mọi doanh nghiệp ở mức tối thiểu đều yêu cầu đội ngũ công nhân viên
của mình hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn định mức đặt ra, chấp hành
những chính sách, những quy định của công ty.
Tuy nhiên trong thực tế kinh doanh, các doanh nghiệp ngày càng yêu
cầu dội ngũ nguồn nhân lực của mình nhiều hơn mức tối thiểu. Doanh nghiệp
không chỉ yêu cầu nhân viên hoàn thành công việc mà phải biết sáng tạo, cải
tiến tìm ra những giải pháp, phương pháp mới, không chỉ chấp hành quy chế
Chuyên đề tốt nghiệp
mà còn phải nhiệt huyết, gắn bó với doanh nghiệp, có trách nhiệm với kết quả
chung của doanh nghiệp. Không phải chỉ có những đòi hỏi từ phía doanh
nghiệp đối với người lao động mà ngược lại đội ngũ người lao động cũng có
những đòi hỏi nhất định đối với doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Ở một
mức tối thiểu, công nhân yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương đầy đủ, đúng
hạn, hợp lý và các điều kiện lao động an toàn. Người lao động yêu cầu tham
gia vào quá trình xây dựng chiến lược, chính sách của doanh nghiệp. Người
lao động muốn phát triển năng lực cá nhân bằng cách nâng cao và tiếp thu
những kiến thức, những kỹ năng mới. Họ muốn cống hiến, muốn vận động đi
lên trong hệ thống các vị trí, chức vụ công tác của doanh nghiệp, được chủ
động tham gia đóng góp quan trọng vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Với một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh tạo nên sự cạnh tranh đầu
vào về lao động giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Người lao động do đó
cần phải trang bị cho mình những kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp. Ngược lại doanh nghiệp cần phải có chính sách thích
hợp đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người lao động, tạo nên một môi
trường làm việc có hiệu quả để doanh nghiệp đạt được mục đích lợi nhuận tối
đa.
Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất
của lực lượng sản xuất đó là nhân tố con người. Trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay, các cơ sở doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều
rất cần được trang bị máy móc thiết bị hiện đại, có sự nhảy vọt thay đổi về
chất. Tuy nhiên nếu thiếu nhân tố con người, thiếu một đội ngũ lao động có
trình độ, có tổ chức thì cũng không thể phát huy hết được tác dụng của các
nhân tố kia.
Tóm lại, để quản lý lao động tốt thì phải giải quyết những mục tiêu sau:
Thứ nhất là sử dụng lao động một cách hợp lý có kế hoạch phù hợp với
điều kiện tố chức, kỹ thuật, tâm sinh lý người lao động nhằm không ngừng
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng năng suất lao động trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các yếu tố khác của
quá trình sản xuất nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của sản
xuất kinh doanh.
Thứ hai là bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị, tư
tưởng, chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là nâng cao mức sống vật chất, tinh
thần nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện con người.
Quản lý lao động nhằm sử dụng và bồi dưỡng lao động là hai mặt khác
nhau nhưng nó lại liên quan mật thiết với nhau. Nếu tách rời hoặc đối lập giữa
hai công việc này là sai lầm nghiêm trọng, không chỉ nói đến sử dụng lao
động mà quên bồi dưỡng sức lao động và ngược lại.
1.2. Cơ sở lý luận chung về tiền lương.
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Như vậy tiền lương được biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức
lao động. Ở nước ta hiện nay có sự phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố trong
tổng thu nhập từ lao động sản xuất kinh doanh của người lao động: tiền lương
(lương cơ bản) phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi xã hội. Theo quan điểm của
Chính phủ trong chính sách tiền lương, tiền lương là giá cả sức lao động,
được hình thành thông qua thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả công
việc.
1.2.1. Bản chất của tiền lương.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ
bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động là
yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động không có giá trị riêng biệt mà
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động là hoạt động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua bán không phải là
lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị
của nó được đo bằng lao động kết tinh trong một sản phẩm. Người lao động
bán sức lao động và nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thái tiền
lương.
Theo quan điểm tiền lương là số lượng tièn tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm
vụ quy định thì bản chất tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động được hình
thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung
cầu. Tiền lương người lao động nhận được phải đảm bảo là nguồn thu nhập,
nguồn sống của bản thân người lao động và gia đình, là điều kiện để người
lao động hoà nhập với xã hội.
Cũng như các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương và
tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường
quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động bắt nguồn từ
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nướcvề
lĩnh vực này bắt buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động có
mức thu nhập thấp nhất phải bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lương là phạm trù của sản xuất,
yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi trả hoặc cấp phát cho người lao
động.
Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần
phải được bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lương cũng phải được thông
qua quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí,
hiệu quả lao động. Và ở đây tiền lương lại thể hiện là một phạm trù phân
phối. Sức lao động là hàng hoá cũng như các loại hàng hoá khác nên tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
lương cũng là phạm trù trao đổi. Nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả của các
tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. sức lao
động cần phải được tái sản xuất thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân và do đó
tiền lương lại là phạm trù thuộc lĩnh vực tiêu dùng
Như vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá
sức lao động mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức, trong điều kiện
tồn tại của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một bộ phận cấu
thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà
tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành
nên giá thành sản phẩm hay là một bộ phận của thu nhập.
1.2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý nói
chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng. Có thể kể ra một số chức
năng cơ bản của tiền lương như sau:
- Kích thích lao động (tạo động lực): Chức năng này nhằm duy trì
năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo
bù đắp sức lao động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt
nguyên tắc, tiền lương phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo
niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc với hiệu
quả cao nhất và mức lương nhận được thoả đáng nhất.
- Giám sát lao động: giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi,
giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được
những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả của việc chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà còn được
Chuyên đề tốt nghiệp
tính theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận
khác nhau.
- Điều hoà lao động: đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý,
người lao động sẽ từ nơi có tiền lương thấp đến nơi có tiền lương cao hơn.
Với mức lương thoả đáng, họ sẽ hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Tích luỹ: với mức tiền lương nhận được, người lao động không
những duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
1.2.3. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương và các loại tiền thưởng.
1.2.3.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động.
Nguồn này bao gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
khác ngoài đơn giá tiền lương được giao.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.
Như vậy cán bộ công nhân viên sẽ được nhận tiền lương phụ cấp từ quỹ
tiền lương của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp việc quản lý quỹ lương đòi
hỏi phải hết sức chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả và việc cấp phát lương phải đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tăng năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lương ở các
doanh nghiệp phải do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở
đối chiếu, so sánh thường xuyên quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế hoạch
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thực hiện việc quản lý tiền lương là
Chuyên đề tốt nghiệp
xác định mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động với Nhà
nước về phân chia lợi ích sau một thời kỳ, hay khoảng thời gian sản xuất kinh
doanh nhất định cùng với một số chỉ tiêu tài chính khác. Việc xác định giá trị
hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1000 đ doanh thu hay lợi
nhuận là hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí hợp lệ trong giá thành,
là căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế , là công cụ để Nhà nước quản lý tiền
lương và thu nhập trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà nước quyết định đơn
giá tiền lương của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các sản phẩm còn lại thì
doanh nghiệp tự tính giá tiền lương theo hướng dẫn chung (Thông tư số
05/2001/TT-BLĐTBXHban hành ngày 29/01/2001). Doanh nghiệp sẽ tự
quyết định đơn giá tiền lương nhưng phải đăng ký với cơ quan chủ quản. Việc
xác định đơn giá tiền lương có thể dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi.
- Lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lương tuỳ theo tính chất, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn
với việc trả lương có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lương: Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt
chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng
cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy
định phân chia tổng quỹ tiền lương theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương
khoán, lương sản phẩm, lương thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng
suất chất lượng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10%
tổng quỹ tiền lương.
L = L
CB
x T
H
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ
lương.
1.2.3.2. Các hình thức trả lương.
Hiện nay tại các doanh nghiệp người ta thường áp dụng hai hình thức
trả lương chủ yếu sau:
• Trả lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một
đơn vị thời gian ( giờ hoặc ngày). Như vậy tiền lương theo thời gian phụ
thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức tiền lương trong một đợn vị sản phẩm.
- Thời gian đã làm việc.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và trình
độ quản lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
a. Trả lương theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng )
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay
thấp và thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức:
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó: L: Lương nhận được.
L
CB
: Lương cấp bậc.
T
H
: Thời gian làm việc thực tế.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động,
khó đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lương theo thời
gian đơn giản:
Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa người
công nhân có thể tự tính được tiền công mà mình được lĩnh. Bên cạnh đó,
hình thức trả lương này cũng có những nhược điểm là nó mang tính chất bình
quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết
kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng
năng suất lao động.
b.Trả lương theo thời gian có thưởng:
Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được gồm tiền
lương thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được những chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra còn áp dụng cho
công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao,
tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua
các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do vậy nó khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lương này ngày càng được
mở rộng hơn.
• Trả lương theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh
nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương theo sản phẩm với nhiều
chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lương mà số tiền người lao động nhận
được căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành và được
tính theo công thức:
Lsp=
∑
=
n
i 1
( Qi x ĐGi)
Trong đó: Lsp: lương theo sản phẩm.
Qi: khối lượng sản phẩm i sản xuất ra.
ĐGi: đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.
i: số loại sản phẩm i.
Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động
sản xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm
ra có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược lại. Chính vì vậy
nó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động
sản xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối
đa khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hơn nữa trả
lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích người lao động học tập
nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động
sản xuất với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng
cao hơn. Trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như:
định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê,
ĐG = L x Ds
Lcn =ĐG x Q
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệm thu sản phẩm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được cân đối hợp
lý.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công, hình thức trả
lương theo sản phẩm có 5 loại sau:
Loại 1: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối,
công việc có định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá tiền lương có tính chất cố định được tính theo công thức:
Trong đó: ĐG: đơn giá sản phẩm.
L: lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ.
Ds: định mức sản lượng.
Tiền công của công nhân được tính theo công thức:
Trong đó: Lcn: tiền lương của công nhân.
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất được.
Ưu điểm nổi bật của chế độ này là mối quan hệ giữa tiền công và kết
quả lao động của họ được thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách nhiệm
của người lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng
nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình
thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính được số tiền nhận được khi
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
L
NCN
= ĐG x Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên chế độ lương này còn có nhược điểm là người lao động dễ
chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử
dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công
việc của tập thể.
Loại 2: Trả lương theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương này thường áp dụng đối với những công việc đòi hỏi
tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian dài, khó xác định kết
quả của từng cá nhân. Do vậy khi thực hiện hình thức lương này thì trước tiên
phải xác định đơn giá và tiền lương mà cả nhóm được lĩnh.
Công thức tính đơn giá:
Trong đó: ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
∑
=
n
i 1
L: tổng tiền lương theo cấp bâc công việc của cả tổ.
Ds: định mức sản lượng cả tổ.
Đt: định mức thời gian.
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
Trong đó: L
NCN
: tiền lương của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất được
Sau khi xác định được tiền lương cả đơn vị thì tiến hành chia lương cho
từng công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp chia lương sau:
L
Ds
ĐG =
L x Đt
Hoặc ĐG =
∑
=
n
i 1
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Chia lương theo giờ – hệ số: tiến hành qua 3 bước:
- Tính tổng số giờ hệ số của đơn vị – là số giờ qui đổi của các
công nhân ở những bậc thợ khác nhau về giờ của công nhân bậc 1. Tổng số
giờ hệ số được tính bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số
cấp bậc của người đó sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ
chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
- Tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương
thực tế của một giờ nhân với số giờ làm việc.
b. Chia lương theo hệ số điều chỉnh: làm 3 bước:
- Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công
nhân sau đó tổng hợp cho cả nhóm.
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền
lương thực lĩnh chia cho số tiền lương vừa tính trên.
- Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và
tiền lương đã lĩnh lần đầu của mỗi người.
Ngoài ra nhiều doanh nghiệp còn áp dụng việc chia lương theo phân
loại lao động ra A, B, C
Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng
cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan
tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
Loại 3: Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Thực chất của hình thức này là dựa vào công nhân chính để tính lương
cho công nhân phụ. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp công việc
của công nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không trực tiếp
tính được lương sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
L
GT
= ĐG x Q
TH
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức của
công nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lương sản phẩm
gián tiếp của công nhân phụ. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp dược tính
theo hai bước:
Bước 1: tính đơn giá:
ĐG =
∑
=
n
i 1
Ds
L
Trong đó:
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ và quản lý.
Ds: định mức sản lượng của công nhân chính trong tháng.
Bước 2: tính lương sản phẩm gián tiếp:
Trong đó:
Q
TH
: sản lượng thực hiện trong tháng.
Ưu điểm cơ bản của hình thức này là làm cho mọi cán bộ công nhân
viên đều quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh.
Loại 4: Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất
hoặc khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại
ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan,
góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu điểm của hình thức tiền lương này là khuyến khích công nhân tăng
nhanh số lượng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm
vi áp dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có
nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
Để hình thức tiền lương này có hiệu quả cần chú ý điều kiện cơ bản là:
Mức tăng đơn giá tiền lương phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tiết kiệm chi phí cố
định nghĩa là:
Trong đó:
Kđ: hệ số tăng đơn giá sản phẩm luỹ tiến.
L: hệ số tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm.
H: hệ số tăng sản lượng đạt được.
C: hệ số chi phí cố định trong giá thành.
Loại 5: Trả lương khoán.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được
chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc
những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải
giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định.
Hình thức này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy
nhiên với hình thức lương này thì khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ,
tỉ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác cho công nhân nhận khoán.
Ngoài những hình thức tiền lương chủ yếu nói trên các doanh nghiệp có
thể áp dụng hình thức trả lương theo định mức biên chế (khoán quỹ lương).
Doanh nghiệp áp dụng định mức biên chế thì quỹ lương chế độ bằng tổng lao
động định mức lao động hợp lý (sau khi đã sắp xếp lại lao động, kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý xác định rõ chức năng nhiệm vụ và biên chế các phòng
C x H
1
L x H
Kđ =
Chuyên đề tốt nghiệp
ban). Công ty tính toán và khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo
nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu chi phí bộ máy gián tiếp ít thì
thu nhập cao, ngược lại không hoàn thành kế hoạch chi phí nhiều, biên chế
lớn thì thu nhập ít.
Chế độ tiền lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán
chặt chẽ. Tuy nhiên chế độ trả lương này khi tính toán đơn giá phải hết sức
chặt chẽ, tỉ mỉ để tránh gây thiệt thòi cho người nhận khoán cũng như người
giao khoán.
1.2.3.3. Các loại tiền thưởng.
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực
đối với việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng
tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng
một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau:
- Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi người lao động thực
hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ.
- Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các
loại vật tư, nguyên vật liệu có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà
vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
- Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới có tác dụng nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
- Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trường
hợp này người lao động sẽ được chia một phần tiền dưới dạng tiền thưởng.
Hình thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc
cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.