Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

mau bao cao thuc tap su pham tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.74 KB, 27 trang )

UBND TỈNH .....................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC ..............

.........., ngày...tháng...năm....
BÀI THU HOẠCH NỘI DUNG
THỰC TẬP SỰ PHẠM TRƯỜNG TIỂU HỌC
Họ, tên sinh viên: ..............................................................................................................
Nam, nữ: ...........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: .....................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo: ......................................................................................................
Lớp: ...................................................................................................................................
Khoa: .................................................. Trường: ................................................................
Hệ đào tạo: ........................................................................................................................
Khóa đào tạo: ....................................................................................................................
Thực tập tại nhóm/lớp: ......................... Tại trường Tiểu học: .........................................
LỜI CẢM ƠN
Mở đầu bài báo cáo này cho tôi gửi đến các thầy cô lòng biết ơn sâu sắc đã tận tình giúp
đỡ chúng tôi, truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm mới, những bài học mới. Và những
bài học hôm nay sẽ là hành trang giúp chúng tôi vững bước trong sự nghiệp trồng người
sau này. Giáo viên là nghề cao quý trong xã hội, đúng như ông cha ta đã nói:
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”
Câu nói ấy đã khắc ghi trong tôi, luôn nhắc nhở tôi phải biết kính trọng yêu quý những
người đã dẫn dắt chỉ dạy tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Tôi


không thể nào quên sự giúp đỡ của các thầy cô và Ban lãnh đạo trường Đại
học ....................... đã tạo điều kiện cho tôi được đi thực tập sư phạm để có thể mở rộng
thêm kiến thức và thực hành chuyên môn. Và đặc biệt trường mà tôi thực tập, trường
Tiểu học ............................. đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt 6 tuần thực
tập. Giúp cho tôi có những kinh nghiệm quý báu làm hành trang để bước vào tương lai dễ
dàng hơn. Tôi xin gửi đến quý thầy cô, Ban lãnh đạo trường Tiểu học ................................
cùng tất cả cán bộ giáo viên công nhân viên của nhà trường lời cảm ơn sâu sắc nhất.


Sáu tuần không phải là khoảng thời gian dài nhưng đủ để làm quen và kết bạn với những
trò nhỏ của lớp .......... Giáo viên hướng dẫn và lớp thực tập đã tạo không khí thân mật,
thoải mái và nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi. Tôi thấy gắn bó với lớp như người chị cả với
các em nhỏ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô .................................... – giáo viên phụ trách hướng dẫn
thực tập. Trong 6 tuần, các cô đã tận tình chỉ bảo các bước lên lớp, cách soạn giáo án,
những lưu ý cần thiết, tạo điều kiện cho chúng tôi kết thân với học sinh. Những kinh
nghiệm của cô là kiến thức thực tế vô cùng quý giá cho hành trang vào nghề của giáo
sinh chúng tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Tiểu học ............... đã tạo điều kiện tốt
nhất cho đợt thực tập của chúng tôi.
Sự giúp đỡ của cô ...................... – giáo viên trưởng đoàn, là đóng góp không nhỏ cho
thành công của đợt thực tập. Xin chân thành cảm ơn cô.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp .......... thân thiện, đáng yêu và rất nhiệt tình
đã giúp chúng tôi hoàn thành tốt các tiết giảng dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo thực tập sư phạm
Giáo dục Tiểu học là bậc học vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chặng
đường tương lai của các em nói riêng cũng như cả dân tộc nói chung. Giáo dục thế hệ trẻ
là nhiệm vụ của toàn thể, toàn dân và toàn xã hội. Song người trực tiếp gánh vác trách

nhiệm là đội ngũ giáo viên luôn phấn đấu hết mình vì sự nghiệp giáo dục.
Là một người giáo viên Tiểu học tương lai, tôi nhận thấy nhiệm vụ giáo dục rất quan
trọng chính vì vậy mà thực tập sư phạm là thời gian quý báu để giáo sinh tiếp cận với học
sinh, thâm nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm lý, tình cảm của các em đồng thời trải
nghiệm việc thiết kế và thực hiện giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm, thể hiện hiểu
biết của mình trong ngành, bổ sung những kiến thức để có thể trau dồi kinh nghiệm và
thực hiện tốt trong công việc giảng dạy sau này.
Mục tiêu của đợt thực tập sư phạm là giúp sinh viên tìm hiểu môi trường làm việc trong
tương lai, quy trình lên lớp và thực hành giảng dạy học sinh Tiểu học. Sinh viên hiểu rõ
hơn tâm – sinh lý của học sinh, từ đó tự rút ra cho mình bài học kinh nghiệm trong nghề
nghiệp sau này. Thiết thực hơn, giáo sinh có thể tiếp tục định hướng phấn đấu trong
tương lai, quyết định những việc cần làm để trau dồi khả năng sư phạm, có ý chí tự nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, hoàn thành tốt quá trình học tập hệ đại học.


Với những kiến thức thu thập và được tổng hợp trong bài báo cáo này, sinh viên học
được cách làm việc khoa học, có hệ thống, chặt chẽ và linh hoạt. Bản thu hoạch là thành
quả lao động nghiêm túc trong suốt 6 tuần thực tập, được thực hiện theo sự hướng dẫn
của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên trưởng đoàn và giáo viên phụ trách. Đây cũng là
tường trình của chúng tôi về những kiến thức thu thập được. Chúng tôi đã có 6 tuần đáng
nhớ, tận mắt chứng kiến và học hỏi được nhiều điều từ thực tế giảng dạy đa dạng, phức
tạp.
2. Nhiệm vụ và phạm vi của báo cáo thu hoạch
2.1.Nhiệm vụ:
- Ghi nhận lại kết quả của quá trình thâm nhập thực tế ở trường Tiểu học ..................... từ
ngày ................... đến .................
- Lên kế hoạch dự giờ giảng mẫu, dự sinh hoạt chủ nhiệm, Đội - Sao, đăng kí tiết dạy,
chuẩn bị giáo án, thi giảng và lên kế hoạch cho bài báo cáo tổng kết.
- Giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt cho học sinh vào cuối tuần.
2.2. Phạm vi

Do thời gian thực tập trong vòng 6 tuần nên bài thu hoạch chỉ giới hạn trong trường Tiểu
học ........................, cụ thể là kết quả thực tập giảng dạy của bản thân ở lớp .............
3. Lịch trình thực tập sư phạm:
* Tuần 1:
+ Hiệu trưởng báo cáo thực tế hoạt động của trường.
+ Nhận Lịch dự giờ và phân công soạn giáo án.
+ Dự giờ 2 tiết dạy mẫu: Toán (lớp 1) bài Luyện tập, Tập đọc (lớp 5) bài Tiếng rao đêm.
+ Gặp và trao đổi với giáo viên hướng dẫn về giáo án cần soạn.
+ Họp sơ kết đoàn tuần 1.
* Tuần 2
- Lên lớp 2 tiết chuyên môn và 1 tiết chủ nhiệm.
- Sơ kết đoàn tuần 2.
* Tuần 3
- Lên lớp 2 tiết chuyên môn, 1 tiết chủ nhiệm, 1 tiết Đội – Sao.
- Sơ kết đoàn tuần 3.
* Tuần 4


- Thi dạy 2 tiết Tập đọc, Toán.
- Sơ kết đoàn tuần 4.
* Tuần 5
- Hoàn thành bài báo cáo thu hoạch.
* Tuần 6
- Hoàn thành hồ sơ.
- Tổng kết.
4. Kế hoạch cho từng nội dung thực tập sư phạm:
Tìm hiểu thực tế giáo dục:
- Nghe báo cáo tình hình của trường Tiểu học ................. và địa phương nơi trường đóng.
- Lên kế hoạch tự tìm hiểu và ghi chép, thu thập thông tin.
Thực tập chủ nhiệm lớp .............

- Tiếp xúc với lớp làm chủ nhiệm, theo dõi và ghi nhận kết quả thực tập, tìm hiểu lý lịch
học sinh.
- Làm công tác giáo dục tư tưởng, nhắc nhở các em đi học đúng giờ, học bài và làm bài
đầy đủ, chấp hành tốt nội quy của nhà trường.
Lên kế hoạch chủ nhiệm và giảng dạy.
Thực tập giảng dạy:
- Kế hoạch dự giờ, giảng mẫu, kế hoạch soạn giảng, tập giảng và lên lớp
NỘI DUNG THU HOẠCH
NỘI DUNG 1
Tình hình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, các chủ trương đang thực hiện, đặc biệt
là quá trình xã hội hóa giáo dục, sự quan tâm của địa phương. Hoạt động của nhà
trường (từ bộ máy quản lí, công tác chuyên môn, chủ nhiệm lớp đến điều kiện cơ sở vật
chất…). Tình hình học sinh (số lượng, cơ cấu, chất lượng môn dạy, điều kiện, hoàn cảnh
học tập của học sinh).
1. Tình hình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ
2017 – chống mù chữ năm 2016
* Địa lý


Phường .............. là phường trung tâm của thành phố ............., tỉnh .............. có tổng diện
tích là: ....... ha, dân số có .......... hộ với ............... khẩu. Địa bàn thường được chia
thành ... khối phố với ... tổ đoàn kết.
* Kinh tế
Cơ cấu khing tế theo hướng TM – DV, CN – TTCN, giá trị tăng trưởng được giữ vững,
năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân ngày càng ổn định và phát triển. Cơ sở
hạ tầng được đầu tư xây dựng tạo nên môi trường cảnh quan khang trang, sạch đẹp.
* Văn hóa – xã hội – giáo dục:
Trong những năm qua, công tác quản lý giáo dục và phương pháp giảng dạy không
ngừng được đổi mới, các trường trên địa bàn phường đều là trường học trọng điểm của
thành phố ........................... ở tất cả các bậc học, liên tục nhiều năm liền các trường đạt

danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc. Đặc biệt các trường đã thực hiện tốt cuộc vận động 2
không gồm 5 nội dung do Bộ GD&ĐT phát động, từ đó chất lượng trong giáo dục từng
bước được nâng lên, cơ sở trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư xây
dựng, mua sắm, chủ trương xã hội hóa đã được xã hội đồng tình hưởng ứng, góp phần
không nhỏ vào việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, và xây dựng mô hình “Trường
học thân thiện học sinh tích cực”. Đến nay 04 trường đều đã được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng 3, và đạt chuẩn quốc gia mức độ một, trường MNBC
24/3 đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 trong năm ............ Địa phương đã hoàn thành và giữ
vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở.
Công tác khuyến học, khuyến tài được các cấp, các ngành, khối phố, trường học và các
tầng lớp nhân dân quan tâm, trong đó các chi hội trường học, khối phố đã huy động nhiều
nguồn lực trong xã hội phát thưởng cho học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, học
sinh nghèo vượt khó, kinh phí mỗi năm lên đến hàng trăm triệu đồng.
* Sự quan tâm của địa phương đối với công tác giáo dục.
Xác định phát triển giáo dục và đào tạo là thế mạnh của địa phương, nên trong định
hướng phát triển chung về KTXH-ANQP có những mục tiêu và giải pháp lớn đối với
công tác giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng Đảng trong trường học, huy
động xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập, khuyến khích khuyến tài và công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Hoạt động của nhà trường và tình hình học sinh.
2.1 Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017
* Kết quả phổ cập GDTH ĐT:
- Số lượng học sinh so với đầu năm học tăng 01. Lí do: chuyển đến.


- Kết quả thực hiện PCGD tiểu học đúng độ tuổi:
+ Huy động 99,0% trẻ em trong độ tuổi ra lớp.
+ 159 trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học. Tỷ lệ : 97,5%.
- Được thành phố và tỉnh công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi mức

2 năm 2010.
* Kết quả mạng lưới trường lớp, đội ngũ CBGVNV:
Tổng số CBGVNV ( Kể cả HDD PGDD và trường): 76,5 (HKI); 77,5 (HKII).
Trong đó: biên chế: 42,5 hợp đồng phòng: 10, hợp đồng trường: 24+1(HKII).
BGH: 3, GV: 44,5; TPT: 01, NV: 05, NV phục vụ: 23
Khối lớp

Số lớp

Số học Số GVCN
sinh

Số lớp
bán trú

Số học
sinh bán
trú

Một

6

241

6

221

221


Hai

7

253

7

224

224

Ba

6

243

6

213

213



5

206


5

164

164

Năm

6

210

6

165

165

1153

33

986

986

Tổng cộng 30

Số GV bộ môn


2 GV Mĩ thuật
2 GV Âm nhạc
3 GV Thể dục
3 GV Tiếng anh
1 GV Thiết bị
3 GV Tin học
14

* Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
Hạnh kiểm và học lực : (trừ 1 học sinh khuyết tật).
Lớp

TSHS

Hạnh kiểm
Đ

Học lực

TL

C

TL

%

Đ


%

G

TL

K

%

TL

TB

%

TL

Y

%

TL
%

Một

240

240


100

0

0

225

93,8

12

5,0

2

0,8

1

0,4

Hai

253

253

100


0

0

236

93,3

15

5,9

2

0,8

0

0

Ba

243

243

100

0


0

218

89,7

23

9,5

2

0,8

0

0



206

206

100

0

0


94

45,6

81

39,3

31

15,0

0

0

Năm

210

210

100

0

0

157


74,8

41

19,5

11

5,2

1

0,47


TC

1152

1152

100

0

0

930


80,7

172

14,9

48

4,2

2

0,2

- Lên lớp: 1151 em, tỉ lệ: 99,9 %
- Đạt danh hiệu HS Giỏi: 80,7 %
- HS đạt danh hiệu HSTT: 172, tỉ lệ 14,9%
*Kết quả đạt được của nhà trường qua phong trào thi đua trong năm 2016-2017:
Tập thể: Đề nghị cấp trên công nhận
- Trường: Tập thể lao động xuất sắc, UBND Tỉnh tặng cờ đơn vị dẫn đầu thi đua cấp tiểu
học.
- Công đoàn: Xuất sắc
- Liên đội TNTP Hồ Chí Minh : Xuất sắc
Kết quả tham gia phong trào các cấp trong học sinh :
Đạt 06 giải cấp Quốc gia, 10 giải cấp tỉnh, 64 giải cấp thành phố và nhiều giải đồng đội
Kết quả thi đua của CBGVNV
- Trường công nhận: 42 CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ, 35 GVNV hoàn thành khá
nhiệm vụ
- Đề nghị cấp trên khen tặng và công nhận:
+ Giấy khen của Sở GD&ĐT: ...... người

+ Giấy khen của UBND thành phố: ..... người
+ CSTD cấp tỉnh: ........ người
+ CSTD cấp cơ sở: ......... 17 người
+ Lao động tiên tiến: ...... người
- Đã được công nhận: .......... SKKN cấp thành phố (3A, 5B, 6C), 02 giáo viên đạt giải
nhất và khuyến khích trong hội thi viết chữ đẹp
* Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 – 2018
Năm học 2017 – 2018 là năm học đầu tiên thục hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng, nhà trường tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo
dục, tập trung thực hiện nhũng nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động: Học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, mỗi thầy cô


giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực.
Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ
năng, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường giáo dục kĩ năng sống, đổi
mới đánh giá kết quả giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ ngày, triển
khai thực hiện chương trình thí điểm dạy học môn tiếng Anh tiểu học.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu giữ vững đạt
chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2017, tập trung duy trì, giữ vững và phát
huy trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Đổi mới công tác quản lí, ứng dụng công nghệ
thông tin nâng cao chất lượng công tác quản lí và giáo dục. Tiếp tục tổ chức dạy 2 buổi/
ngày cho 100% học sinh và tổ chức bán trú theo nhu cầu của CMHS.
* Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, đội ngũ
Mạng lưới trường lớp
Khối
lớp


Số
lớp

Số học Bquân
sinh HS/lớp

Lớp 2
buổi/ngày
Số
Lớp

Số HS

Ngoại ngữ Tin học
Số
Lớp

Bán trú

Số
HS

Một

6

242

40


6

242

6

242

6

230

Hai

7

240

40

7

240

6

240

6


218

Ba

6

250

36

6

250

7

250

7

250

6

222

Bốn

5


242

40

5

242

6

242

6

242

6

207

Năm

6

202

40

6


202

5

202

5

202

4

156

Tổng
cộng

30

1176

39

30

1176

30

1176


18

694

28

1033

Đội ngũ CB-GV-NV:
TT

Chức danh

BC và HĐ Phòng có mặt Hợp đồng trường
đến ngày 12/9/2011

I

Hiệu trưởng

1

II

Phó Hiệu Trưởng

2

III


TPT Đội

1

IV

Giáo viên

47

1

Chủ nhiệm

30

2

Thể dục

2

3

Âm nhạc

2

4


Mỹ thuật

2

5

Tin học

3

(01 đang nghỉ HS)


6

Tiếng Anh

3

7

GV dạy tăng thay

1( Nga)

8

GV nghỉ hộ sản


1( Hà)

V

Nhân viên

5

1

Kế toán

1

2

Văn thư

1

3

Thủ quĩ

4

Thư viện

1


5

Thiết bị

0

6

Y tế

1

7

Bảo vệ

1

8

Vệ sinh

1

9

Cấp dưỡng

21


Tổng cộng (I+II+III+IV+V)

56

2

25

+ Hiệu trưởng: 1; Hiệu Phó: 2; Tổng phụ trách: 1.
+ Giáo viên giảng dạy: 45
+ Hiệu trưởng: ....................... – Bí thư chi bộ, hiệu trưởng nhà trường chiệu toàn bộ cơ
chế hoạt động của nhà trường.
+ Hiệu phó: .................................. + Công đoàn cơ sở: 100% nhân viên, giáo viên là đoàn
viên. Chủ tịch Công đoàn: .........................
+ Có 5 tổ chuyên môn:
Tổ trưởng Tổ 1: .................................................................................................................
Tổ trưởng Tổ 2: .................................................................................................................
Tổ trưởng Tổ 3: .................................................................................................................
Tổ trưởng Tổ 4: .................................................................................................................
Tổ trưởng Tổ 5: .................................................................................................................
* Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học
Kế hoạch thời gian năm học
Thực hiện theo quyết định số .............. ngày...tháng....năm... của UBND
tỉnh ............................ và Kế hoạch thời gian năm học 2017 – 2018 của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Riêng đối với giáo dục tiểu học:
Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục cụ thể như sau:
- Tựu trường: Ngày 15/8/2017.


- Học kì 1: từ 15/8/2017 đến 31/12/2017. Trong đó có 18 tuần thực học, bắt đầu thực hiện

chương trình kế hoạch giáo dục học kì 1 vào ngày 22/8/2017, thời gian còn lại dành cho
các hoạt động khác
- Học kì 2 : từ 02/ 01/ 2018 đến ngày 25/05/2018. Trong đó có 17 tuần thực học, 2 tuần
nghỉ tết, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác.
Thực hiện kế hoạch giáo dục, dạy học 2 buổi/ ngày
Thiết bị dạy học, bàn ghế học sinh
Phó hiệu trưởng phụ trách thiết bị, cán bộ thiết tham mưu cho hiệu trưởng kế hoạch mua
sắm, bổ sung thiết bị dạy học đảm bảo đạt mức tối thiểu theo qui định của bộ GD&ĐT,
từng bước trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị có yếu tố công nghệ thông tin, bố
trí tủ đồ dùng dạy học ở các phòng học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh sử
dụng có hiệu quả.
- Khuyến khích và hỗ trợ giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, sử dụng phần mềm, thiết bị
dạy học điện tử đáp ứng yêu cầu nội dung chương trình, sách giao khoa và thực hiện
phương pháp dạy học tích cực
- Thực hiện trang bị bàn ghế học sinh thực hiện theo công thông tư liên tịch
số ............................ ngày...tháng...năm... của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ khoa học
và Công nghệ, Bộ Y Tế về hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung
học sơ sở, trường trung học phổ thông. Đối với bàn ghế đang sử dụng phải có kế hoạch
thay thế, sữa chữa, sắp xếp để đáp ứng các tiêu chuẩn qui định.
Phân công và định mức tiết dạy của CB, GV, NV như sau: theo bảng phân công lao động
ngày .................
* Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
công tác quản lí và giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng cơ cấu và đạt yêu
cầu về chất lượng.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục về: Nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo giáo dục tiểu học nói
chung, công tác chỉ đạo dạy học, đánh giá kết quả giáo dục theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình môn học nói riêng. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn
hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin

trong đổi mới quản lí và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ năng thực hiện đổi mới
phương pháp, đổi mới kĩ thuạt dạy học tích cực. Triển khai thực hiện chương trình bồi
dưỡng thường xuyên gaios viên tiêur học được ban hành.
Củng cố cơ cấu và phát huy hiêu quả hoat động của các tổ chuacs chuyên môn.


* Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
- Thực hiện tốt công tác truyền thông để cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh nắm vững
được nội dung, quan điểm đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục học sinh tiểu
học; tạo sự thống nhất trong việc thực hiện Thông tư số ................................... của Bộ
GD&ĐT quy định về đánh giá, xếp loại học tiểu học và Công văn số .......................... về
hướng dẫn thực hiện một số nội dung Thông tư số 3........................ của Bộ GD&ĐT.
- Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ra đề và tổ chức kiểm tra định kỳ nghiêm túc và đúng
theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, nghiệm thu chất lượng một cách đầy đủ, chính xác đối
với học sinh từng lớp học. PHT được phân công phụ trách lớp nào thì chịu trách nhiệm ra
đề và tổ chức thi học kỳ, nghiệm thu chất lượng ở lớp đó.
Thực hiện và bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên
- Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên và đảm bảo chất lượng giáo dục của
nhà trường, Phó hiệu trưởng căn cứ vào kết quả nghiệm thu cuối năm tổ chức bàn giao
chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên, lưu giữ hồ sơ để theo dõi chỉ đạo;
phối hợp với trường trung học cơ sở (THCS) bàn giao chất lượng học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học vào học THCS.
- GV giảng dạy có trách nhiệm phối hợp với gia đình, tham mưu cho Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng phối hợp các cơ quan chức năng, các đoàn thể xã hội ở địa phương có biện
pháp giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn học tập đạt kết quả, không để
các em bỏ học vì khó khăn hoặc học yếu.
Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện theo kế hoạch chuyên môn 2
buổi/ ngày.
* Nâng cao chất lượng phổ cập Giáo dục tiểu học- chống mù chữ (PCGDTH- CMC),
xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia

Củng cố. nâng cao chất lượng PCGDTH- CMC, PCGDTH đúng độ tuổi
- Tham mưu với Phòng Giáo dục về xây dựng trường mới trên địa bàn phường hoặc khu
vực lân cận để đảm bảo việc học tập của học sinh được thuận lợi, công tác quản lý đạt
hiệu quả.
- Tham mưu với Phòng Giáo dục bổ sung đội ngũ giáo viên đủ số lượng, cơ cấu và chất
lượng, bố trí đủ phòng học, các phòng chức năng và các thiết bị dạy học đảm bảo củng cố
và nâng cao chất lượng PCGDTH đúng độ tuổi một cách bền vững theo tinh thần Thông
tư số ............................ ngày...tháng...năm.... ban hành quy định kiểm tra, công nhận
PCGDTH- CMC, PCGDTH đúng độ tuổi.
- Triển khai thực hiện kế hoạch PCGDTH đúng độ tuổi giai đoạn .............., phấn đấu đạt
chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2017.


- Thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách, quy trình kiểm tra, công nhận kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học thực hiện theo công văn số ................. ngày...tháng...năm.... của Sở GD&ĐT
và các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
Xây dựng và đánh giá trường tiểu học theo chuẩn quốc gia, giữ vững kết quả
KĐCLCSGDPT
* Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch và kế hoạch hóa công tác quản lý nâng cao chất
lượng giáo dục, tập trung đối với những nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể hóa kế hoạch thành
chương trình hành động của từng nội dung, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần.
- Thực hiện việc tổ chức và hoạt động của trường theo điều lệ trường tiểu học ban hành
theo Thông tư ........................ ngày...tháng...năm.... của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thường xuyên theo quy
định
- Thực hiện quyền chủ động trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các báo cáo thường xuyên và định kỳ về Phòng
Giáo dục và đào tạo theo quy định
* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học

- Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng vi tính cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà
trường. Trang bị đủ máy vi tính cho các bộ phận trong trường làm việc. Kết nối mạng
Internet ở các máy cảu các bộ phận, phòng đọc giáo viên, phòng tin học…
- Trang bị phòng máy vi tính cho học sinh lớp 3, 4, 5 học tin học; trang bị thiết bị công
nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý và dạy học. Nghiên cứu sử dụng phần mềm
quản lý học sinh, quản lý đội ngũ, quản lý thư viện,…Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học, khuyến khích giáo viên tích cực thiết kế bài giảng điện tử, tham
khảo các bài giảng có sẵn của đồng nghiệp để dạy học; sưu tầm, tuyển chọn, tập hợp các
tư liệu dạy học điện tử theo các môn học và theo chủ đề thành kho tư liệu dùng chung.
- Thực hiện các nội dung theo yêu cầu tai kênh điều hành Website của phòng giáo dục và
đào tạo. Các báo cáo gởi qua mạng phải đảm bảo thể thức văn bản theo quy định hiện
hành. Thực hiện trao đổi thông tin tù HT, PHT đến các tổ chức chuyên môn qua email
dùng chung của tổ.
Tổ chức công tác bán trú, tài chính, thư viện- thiết bị, y tế, vệ sinh, văn thư hành chính
trường học đảm bảo theo quy định:
- Công tác bán trú
- Công tác tài chính, tài sản


- Công tác thư viện thiết bị
- Công tác y tế, vệ sinh học đường
- Công tác văn thư hành chính
Một số hoat động khác
- Tiến hành đành giá, đề xuất, kiến nghị đối với Bộ GD&ĐT về thực hiện nội dung các
văn bản như Điều lệ trường tiểu học, chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học,..
- Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường chọn giáo viên tham gia Hội thi cấp thành phố, tham gia giao lưu cán bộ quản lý
giỏi cấp thành phố
- Tổ chức các hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập cảu học
sinh tiểu học nhằm phát triển năng lực của học sinh về các năng lực của học sinh về các

lĩnh vực giáo dục
- Tổ chức tốt các hoạt động Sao nhi đồng Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh theo điều kiện cụ thể của từng trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh
- Tổ chức ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động hết số trẻ em 6 tuổi và trong độ
tuổi ra học; quan tâm đúng mức đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em thiệt thòi; tuyệt đối
không để học sinh tiểu học bỏ học giữa chừng
- Thực hiện tốt nội dung giáo dục môi trường, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo
dục dinh dưỡng, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em theo hướng
lồng ghép vào các môn học; chăm sóc sức khỏe răng, miệng; phòng chống các bệnh lây
nhiễm đối với học sinh; tạocho học sinh thói quen rửa tay bằng xà phòng
* Đăng ký các danh hiệu thi đua, các chỉ tiêu phấn đấu
Danh hiệu thi đua
a) Tập thể
- Chi bộ: Trong sạch vững mạnh
- Tập thể: Lao động xuất sắc
- Công đoàn: Xuất sắc
- Liên đội TNTP Hồ Chí Minh: Xuất sắc
b) Cá nhân
- CSTĐ cấp tỉnh
- CSTĐ cấp cơ sở


- Lao động tiên tiến
- GV dạy giỏi cấp trường
Các chỉ tiêu phấn đấu
- SKKN đạt cấp trường
- SKKN đạt cấp thành phố trở lên
- Tham gia các cuộc thi do ngành tổ chức đạt giải nhât nhì các cấp
- Chất lượng học tập của học sinh

+ Đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 90% trở lên
+ Học sinh lớp 5 được xét công nhận hết cấp: 100%
+ Phổ cập GDTH đúng độ tuổi đạt 98% trở lên
* Ý kiến đề nghị
- Đề nghị với UBND TP ...............
- Đề nghị với phòng giáo dục và đào tạo
- Đối với địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh
2.2 Kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày
Khối lớp

Số lớp

Số HS

Tổng
Trong đó
số
2b/ngày
7(8)
buổi/
tuần

Tổng
Trong đó
số 2 buổi/ 7(8)
ngày b/tuần

Bình
quân số
HS/lớp


Số
HS
yếu

Số HS
Khuyết tật,
cơ nhỡ

Lớp 1

6

6

0

242

242

0

40

01+ 01

Lớp 2

6


6

0

240

240

0

40

01

Lớp 3

7

7

0

250

250

0

36


01

Lớp 4

6

6

0

242

242

0

40

Lớp 5

5

5

0

202

202


0

40

T.cộng

30

30

0

1176

1176

0

39

* Đặc điểm tình hình:Tình hình trường, lớp, học sinh:
Cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ:
- Diện tích khuôn viên trường: 9672m2 – Trung bình: 8,2m2/HS.
- Số phòng học: 30 – Diện tích 1 phòng: 42m2
- Tình trạng phòng học: Tốt.


- Tổng số chỗ ngồi: 1175. Trong đó: Số bàn ghế 2 chỗ ngồi: 628 bộ.
- Tổng số khu vệ sinh: 03; Phòng vệ sinh dành cho GV: 03; Phong vệ sinh dành cho HS:

02; Số bệ xí trong khu vệ sinh danh cho HS: 28.
- Tổng số quạt trong một phòng học: 05. Bình quân số HS/quạt: 08HS/quạt.
- Tổng số bóng điện trong phòng học: 08 Số bóng điện trong phòng được bố tri hợp lý đủ
ánh sáng.
- Số tủ thuốc cấp cứu: 1 tủ lớn ở phòng y tế học đường và 30 tủ thuốc nhỏ đượ bố trí
trong phòng học.
- Có 1 nhân viên y tế phụ trách.
Tình hình đội ngũ:
Tổng cộng 81 CBGVNV
Tỉ lệ GV/lớp đối với dạy 2 buổi/ngày: 1,5 GV/lớp (45GV/30 lớp)
Trong đó:
TT

Chức danh

Biên chế và
HĐ phòng

I.

Hiệu trưởng

01

II.

Phó hiệu trưởng

02


III.

TPT Đội

01

IV.

Giáo viên

46

1

Chủ nhiệm

34

2

Thể dục

02

3

Âm nhạc

02


4

Mỹ thuật

02

5

Tin học

03

6

Tiếng Anh

03

V.

Nhân viên

05

1.

Kế toán

01


2.

Văn thư

01

3.

Thủ quỹ

00

4.

Thư viện- thiết

01+01

Hợp đồng
trường

01

7
8

bị

GV


24

Ghi chú

01 GVCN đang
nghỉ hộ sản,01 GV tin
học đang nghỉ hộ sản,
01 GVCN đang bị ốm
điều trị dài ngày, 02
GVCN nghỉ hưu vào
tháng 11, 12; 01
GVCN sẽ nghỉ hộ sản
vào tháng 12


5.

Y tế

01

6.

Bảo vệ

01

02

7.


Vệ sinh

00

01

8.

Cấp dưỡng

00

21

56

25

Tổng cộng
(I+II+III+IV+V)
* Kế hoạch chuyên môn:
Nội dung, chương trình giáo dục:

Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số ...............
ngày...tháng...năm... của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kỹ năng của môn học; Công văn số ............................ về hướng dẫn dạy học môn
Thủ công/Kĩ thuật; công văn hướng dẫn điều chỉnh nội dung môn dạy học và đánh giá,
xếp loại kết quả giáo dục các môn học. Thực hiện “giảm tải” chương trình các môn học
và các hoạt động giáo dục (theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT) một cách linh hoạt, đảm

bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh. Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục các môn Đạo đức, Thủ công, Mĩ thuật, Âm nhạc.
Tích hợp nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) vào các môn Âm
nhạc, Mĩ thuật, Thủ công /Kĩ thuật theo hướng dạy học phù hợp với điều kiện địa phương
và nhà trường. Thực hiện tích hợp các nội dung Giáo dục và sự phát triển bền vững,
quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, bảo
vệ môi trường, kĩ năng sống, phòng chống HIV/AIDS,… vào các môn học, các hoạt động
giáo dục.
Xây dựng kế hoạch, bố trí phòng học, sách, thiết bị và bố trí giáo viên dạy môn Tiếng
Anh Chương trình thí điểm 4 tiết/tuần cho HS lớp 3 theo công văn số ....................
ngày...tháng...năm... của Bộ GD&ĐT. Các lớp 1,2 tổ chức dạy học chương trình tiếng
Anh tăng cường, các lớp 4,5 còn lại vẫn tiếp tục thực hiện chương trình tiếng Anh tự
chọn 2 tiết/tuần. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn tin theo quy định hiện hành
của Bộ GD&ĐT.
* Sách.
- Sách học sinh quy định tối thiểu như sau:
+ Đối với lớp 1,2,3 gồm:
Tiếng Việt (tập 1, tập 2), Toán, Vở Tập viết ( tập 1, tập 2), Tự nhiên – xã hội
+ Đối với lớp 4,5 gồm:
Tiếng Việt ( tập 1, tập 2), Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Âm nhạc, Mĩ
thuật, Kĩ thuật.


+ Đối với môn tiếng Anh, Tin học cần lưu ý:
+ Môn tiếng Anh: sử dụng bộ sách Tiếng Anh 3, Let’s Learn English của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam; các tài liệu tiếng Anh tăng cường, làm quen với tiếng Anh.
+ Môn Tin học: sử dụng các cuốn “ Cùng học Tin học” quyển 1, quyển 2, quyển 3” của
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa không thu tiền cho học sinh con
liệt sĩ, con thương binh đúng theo quy định của Nhà nước. Bộ phận thư viên có kế hoạch

xây dựng tủ sách dùng chung để học sinh nghèo có điều kiện mượn sách dể học,đảm bảo
vào năm học mới tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa để học.
- Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo việc trang bị và sử dụng sách tham khảo trong
nhà trường;khuyến khích,hướng dẫn học sinh đọc sách,phát huy tác dụng nâng cao chất
lượng dạy và học của thư viện nhà trường.Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh để
sách,vở,đồ dùng học tập tại lớp.
* Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh cơ nhở, học sinh dân tộc thiểu số
Lớp có học sinh là người dân tộc thiểu số các em có khó khăn trong việc học tiếng
việt,giáo viên có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học cho học sinh.
Lớp có trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ lang thang cơ nhở, giáo viên điều chỉnh nội dung
chương trình, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng và khả năng của học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo hướng
dẫn tại thông tư số ............... ngày...tháng...năm.... của bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
* Đối với học sinh khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh khuyết tật.Tiếp tục thực hiện quyết
định số .......................; Thông tư số .................... của bộ GD&ĐT và công văn
số ............... Ngày...tháng...năm.... của sở GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện Giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật ở trường phổ thông.
- Giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật phải trên cơ sở kế hoạch giáo
dục cá nhân học sinh khuyết tật.cần chú ý tạo môi trường về cơ sở vật chất, bàn ghế, lối
đi lại thuận lợi cho học sinh khuyết tật hòa nhập trong sinh hoạt,học tập đạt kết quả. Giáo
viên chủ nhiệm các lớp có học sinh khuyết tật phối hợp với cha mẹ học sinh, cán bộ y tế
địa phương lập kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật,báo cáo với phó hiệu trưởng vào
ngày ..........
- Nhà trường phối hợp các ban, nghành huy động các nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ
giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đạt hiệu quả.


Một số nội dung khác:

- TTCM lên kế hoạch giảng dạy từng tuần, từng tiết, đảm bảo nội dung,thống nhất trong
toàn tổ.
- Về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi,phụ đạo học sinh yếu:giáo viên giảng dạy thực
hiện trong từng tiết dạy ở buổi thứ nhất và buổi thứ hai,thể hiện nội dung bồi dưỡng,phụ
đạo trong bài soạn.
- Thành lập các câu lạc bộ theo năng khiếu,sở thích của học sinh.
- Về các tiết giáo dục tập thể trong kế hoạch giáo dục:mỗi tuần có hai tiết Giáo dục tập
thể.
- Thời khóa biểu xây dựng đảm bảo 7 tiết/ngày.Thời gian biểu được xây dựng cụ thể cho
3 buổi:sáng, trưa, chiều.
Một số lưu ý khi sử dụng thời khóa biểu, thời gian biểu:
- Giáo viên các lớp có thể thay đổi thứ tự các tiết học trong một buổi học để đảm bảo việc
sử dụngĐDDH,việc tổ chức cho học sinh thực hành ATGT,…
- Nội dung nghỉ ngơi, xem ti vi, đọc sách…buổi trưa đối với các lớp bán trú:giáo viên
chọn lọc các đĩa phim, ca nhạc, hoạt hình, ở những lớp có ti vi có thể cho học sinh xem
chương trình”một ngàn câu hỏi vì sao”…
- Các giờ luyện âm nhạc, luyện mỹ thuật, luyện thể dục,…giáo viên tăng cường thay đổi
hình thức dạy học, tạo không khí thoải mái trong giờ học.
- Giáo viên bộ môn day buổi thứ hai có nhiệm vụ quản lý học sinh, đảm bảo nề nếp lớp
học và chịu trách nhiệm dẫn học sinh ra về(nếu dạy tiết cuối của buổi thứ hai).
- Các hoạt động vào 15 phút đầu buổi sáng, 15 phút sinh hoạt chủ nhiệm do GVCN phụ
trách.
- Học sinh các lớp có vở học các môn buổi thứ hai riêng.
- Tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài học tại lớp, không giao bài tập yêu cầu
làm thêm ở nhà đối với học sinh học hai buổi/ngày.
Một số hướng dẫn, gợi ý thực hiện cho từng nội dung:
- Nội dung giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học taaoj hoặc bồi
dưỡng học sinh có năng lực về môn toán, môn tiếng việt:
+ TKB bố trí mỗi tuần có các tiết luyện toán, luyện tiếng việt. Giáo viên giảng dạy xây
dựng nội dung luyện tập đảm bảo 2 yêu cầu:giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học

sinh có năng khiếu 2 môn này. Nội dung luyện cụ thể ở từng lớp cần được trao đổi trong


tổ hoặc nhóm chuyên môn, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng đã học trong chương
trình theo từng tuần học.
+ Các tổ chức chuyên môn phân công giáo viên tham khảo tài liệu, chọn lọc nội dung dạy
học cụ thể phù hợp với trình độ học sinh, điều kiện dạy học đảm bảo yêu cầu về chuẩn
kiến thức kĩ năng
NỘI DUNG 2
Tình hình và kết quả thu được trong công tác thực tập giảng dạy.
1. Nhận thức của bản thân về công tác giảng dạy
Giảng dạy là một công việc vô cùng khó khăn, vất vả. Nó đòi hỏi người dạy phải thực sự
nghiêm túc, tâm huyết với nghề. Trong đó quá trình giảng dạy, giáo viên phải bám sát
tình hình thực tế của trường, lớp, của tiết dạy và đặc biệt là trình độ nhận thức của học
sinh. Từ đó đề ra những phương pháp giảng dạy, cách truyền thụ kiến thức sao cho phù
hợp với học sinh. Trong đó phải đảm bảo được các mục đích và yêu cầu của tiết dạy. Từ
đó giúp ta có ý thức rằng: để có được một tiết dạy tốt thì người giáo viên cần phải lao
động miệt mài, soạn giáo án thật kĩ và quan trọng đó là lòng yêu nghề tha thiết. Bên cạnh
đó người dạy cần có khả năng dự đoán được một số tình huống và khả năng xử lí linh
hoạt những tình huống đó, và điều quan trọng nữa đó là thái độ tích cực của người học.
2. Tình hình và kết quả thu được qua các tiết dạy mẫu của giáo viên và giáo sinh
Trong đợt thực tập 2 tại trường tiểu học ................, chúng em có cơ hội được dự giảng
của một số tiết dạy mẫu của các thầy cô và các bạn sinh viên. Tuy đợt thực tập này chúng
em dự giờ số tiết ít hơn nhưng lại được thực hành số tiết dạy trên lớp nhiều hơn. Và qua
mỗi tiết dạy mẫu, chúng em lại được học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm và bài học đáng quí
cho mình.
Sau đây là một số tiết dạy mẫu trong chương trình thực tập:
Ngày

Tên giáo viên


Lớp

Môn

Bài dạy

Ngoài các tiết dự giờ có trong chương trình, em còn dự thêm một số tiết của đoàn kiến
tập để học hỏi thêm kinh nghiệm, chẳng hạn như :
Ngày

Tên giáo viên

Lớp

Môn

Bài dạy
.


Bên cạnh đó em còn có cơ hội tham gia buổi Hội thảo chuyên đề Đổi mới phương pháp
dạy học môn Tập làm văn lớp 2. Từ đó cũng học hỏi được rất nhiều cái hay của chuyên
đề.
* Những ưu điểm và nội dung tiếp thu được:
Các tiết dạy mẫu đều có những ưu điểm, cụ thể là:
a. Về kiến thức:
- Giáo viên xác định đúng mục tiêu về chuẩn kiến thức và kĩ năng khi giảng dạy.
- Giáo viên dạy đúng tiến trình lên lớp, đúng nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm của
bài dạy, và mang tính hệ thống cao.

- Nội dung giảng dạy đảm bảo tính giáo dục toàn diện về: Thái độ và tính thẫm mỹ cao
cho học sinh.
- Đa số học sinh nắm được kiến thức một cách nhanh chóng và chủ động (kể cả học sinh
khá giỏi và trung bình). Học sinh hứng thú học tập, say sưa nghe giảng và đóng góp ý
kiến xây dựng bài.
- Giáo viên khai thác nội dung bài học nhằm phát triển năng lực sáng tạo, tìm tòi của học
sinh.
- Tiết dạy trở nên nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh tìm tòi kiến thức bài học một cách linh
hoạt.
- Đưa ra nội dung phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tác động đến mọi đối tượng, kể cả học
sinh khuyết tật.
- Luôn cập nhật những vấn đề xã hội đưa vào giảng dạy gắn với thực tế, đời sống xung
quanh của học sinh.
- Giáo viên không những truyền đạt những kiến thức trọng tâm mà còn cung cấp thêm
cho học sinh những thông tin bên lề giờ học có liên quan.
b. Về kỹ năng sư phạm:
- Đa số giáo viên đều có năng lực và kĩ năng xử lí tình huống trong quá trình dạy học:
- Giáo viên dạy đúng đặc trưng của bộ môn, đúng loại bài như: lý thuyết, luyện tập, thực
hành và ôn tập.
- Đặc biệt là vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng
theo đúng hướng phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh. Các tiết dạy sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới và phát huy năng lực học sinh. Giáo
viên sử dụng một số phương pháp dạy học hiện đại như: Phương pháp sử dụng trò chơi
học tập, phương pháp luyện tập, thực hành theo nhóm, phương pháp trực quan, phương


pháp đóng vai,… Bên cạnh đó giáo viên còn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương
pháp truyền thống và hiện đại, học sinh dần dần trở thành trung tâm của quá trình dạy
học, đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học theo

hướng đổi mới.
- Các tiết dạy đều ứng dụng công nghệ thông tin một cách linh hoạt, các tiết dạy đều có
sự hỗ trợ của các “giáo án điện tử”, sử dụng một số tranh ảnh, đoạn video hỗ trợ quá trình
dạy học. Học sinh từ đó vô cùng hứng thú trong các tiết dạy.
- Sử dụng đồ dùng dạy học, các thiết bị phục vụ cho việc dạy học, kể cả đồ dùng tự làm
của giáo viên có hiệu quả cao trong học tập.
- Trong giảng dạy giáo viên giảng giải mạch lạc, truyền cảm, chữ viết đẹp và trình bày
bảng khoa học, hợp lý. Các thầy cô giáo luôn truyền đạt kiến thức ngắn gọn nhưng mang
tính lôgic và thu hút được sự tham gia phát biểu xây dựng bài của học sinh.
- Phân bố thời gian đảm bảo tiến trình của một tiết dạy.
c. Về thái độ sư phạm:
- Mỗi giáo viên luôn có tác phong sư phạm chuẩn mực (áo quần, tóc tai, cử chỉ, thái
độ, …), gần gũi với học sinh. Đồng thời luôn tôn trọng ý kiến các em và đối xử công
bằng với học sinh trong lớp.
- Luôn giúp đỡ và động viên để các em đều phát triển năng lực học sinh trong học tập.
* Những bài học kinh nghiệm:
- Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý và đúng mức có hiệu quả của trong học tập.
- Giáo viên luôn nhuần nhuyễn và linh hoạt trong giảng dạy.
- Sử dụng việc dạt học tích hợp với các môn học khác, bên cạnh đó sử dụng nhiều
phương pháp dạy học khác nhau, lời nói diễn cảm xúc tích, thao tác nhanh gọn.
- Có thêm kinh nghiệm hiểu biết để soạn giáo án phù hợp với năng lực và khả năng hiểu
biết của học sinh, giúp các em học sinh hiểu được học và học theo chuẩn kiến thức kĩ
năng mà Bộ giáo dục qui định
- Trong quá trình dạy, phải có niềm tin và uy tín đối với học sinh, gần gũi và đối xử công
bằng với các em.
- Phối hợp tốt các hoạt động giữa thầy và trò.
3. Tình hình và kết quả thu được qua các tiết dạy


Trong thời gian thực tập, bản thân mỗi giáo sinh phải dạy 6 tiết dạy ở các môn học khác

nhau và qua đó chúng em có điều kiện thực hành giảng dạy, rút được rất nhiều kinh
nghiệm cho bản thân từ nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Rút ra được những bài học kinh nghiệm từ những tiết dạy mẫu, em đã xây dựng giáo án,
chuẩn bị đồ dùng dạy học, …và lên lớp nhưng do là những giáo sinh mới thực tập nên
không thể tránh những sai sót.
Sau đây là 6 tiết dạy của em:
Tuần

Môn

Lớp

Bài dạy

Ưu điểm

Nhược điểm

Qua những lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn, em thấy được những thiếu sót trong tiết
dạy của mình, ghi chép lại cẩn thận để sau này rút kinh nghiệm.
Không chỉ rút kinh nghiệm của những tiết dạy này, em còn rút kinh nghiệm từ những tiết
dạy của các bạn trong nhóm và em đã rút ra một số bài học sau:
* Ưu điểm: Học hỏi những ưu điểm của các bạn trong nhóm:
- Dạy đúng qui trình.
- Quản lí lớp tương đối tốt.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo.
- Có ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tiết dạy.
- Sử dụng các phương pháp dạy học kích thích hứng thú học tập của học sinh.
* Bên cạnh đó em còn lưu ý một số thiếu sót qua những tiết dạy của các bạn:
- Tiết Chính tả (Nghe – viết Hà Nội) của bạn .......... nên lưu ý cho học sinh về thể thơ 5

chữ, để học sinh viết tốt hơn; chú ý lỗi phát âm; nhắc nhở học sinh tư thế ngồi viết, …
- Tiết Tập làm văn của bạn ..........: không nên dùng phấn màu ghi bảng (trừ tên bài); cần
đi sâu nội dung bài dạy hơn, chú ý hạn chế lời nói giáo viên, …
- Tiết Luyện từ và câu của bạn ........ (Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ): nên giới
thiệu bài kĩ hơn; trước khi chơi trò chơi cần cho học sinh trao đổi với bạn bên cạnh, …


- Tiết Luyện từ và câu của bạn ........... (Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ): Chú ý
phong cách đứng giảng, tránh đi lại nhiều; giải thích từ tương phản khi mình tạo ra một
tình huống nào đó, …
- Tiết Đạo đức (Đi bộ đúng qui định) của bạn .........: Trò chơi nên đưa ra lần lượt từng
câu, tránh đưa các câu hỏi ra cùng một lúc; ghi rõ đề bài tiết 1 hay 2,…
- Tiết Tự nhiên xã hội (Cây hoa) của bạn ........ nên chốt ý rõ ràng; khai thác triệt để nội
dung các bức tranh, …
- Tiết Học vần của bạn ..........: nên phân bố thời gian hợp lí hơn, chú ý qui trình một bài
học vần, …
4. Tình hình và kết quả thu được qua các tiết dạy được phân công
Ngoài những tiết dạy bắt buộc, em còn tham gia một số tiết dạy do nhà trường phân công
dạy thay cho các giáo viên của các lớp 1/6, 1/4, 3/1, 3/2, 3/3, 5/1, … Trên cơ sở đó em
cũng đã có được một số kinh nghiệm đứng lớp cho bản thân mình:
- Giúp em tự tin khi đứng lớp hơn.
- Hiểu được tình hình học sinh ở các lớp đó.
- Có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức khi tìm hiểu nội dung bài cần phải dạy.
- Rèn luyện được giọng nói lưu loát hơn.
- Tiếp xúc với học sinh được nhiều hơn.
- Thấy được khả năng học các môn năng khiếu ở học sinh tiểu học. Các em năng động và
sáng tạo, đặc biệt rất hứng thú khi học hát, vẽ, …
NỘI DUNG 3
Tình hình và kết quả thu được trong công tác thực tập giáo dục.
1. Nhận thức của bản thân về công tác giáo dục

- Công tác chủ nhiệm: Đây là công việc quản lí đòi hỏi người giáo viên phải có tinh thần
trách nhiệm, công bằng trong xử lý các trường hợp vi phạm, phải có những kĩ cương,
nguyên tắc nhất định trong việc quản lí để đảm bảo thực hiện tốt các nội quy nhà trường.
Bên cạnh đó người giáo viên chủ nhiệm phải có tình thương đối với học sinh, phải luôn
quan tâm, theo dõi để biết được tâm tư nguyện vọng của các em. Đồng thời phát hiện kịp
thời những trường hợp các em gặp khó khăn, bế tắc mà có những biện pháp thích hợp
nhằm động viên, hướng dẫn các em vượt qua những tình huống đó.
- Công tác Đội – Sao: Công tác Đội – Sao trong nhà trường Tiểu học cũng rất quan trọng,
nó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh, rèn luyện cho các em các kỹ năng
sinh hoạt tập thể, khả năng tự tin khi đứng trước đám đông...


2. Tình hình và kết quả thu được trong công tác chủ nhiệm
* Công việc đã làm:
- Tìm hiểu các loại hồ sơ sổ sách (sổ chủ nhiệm)
- Thông qua Ban cán sự lớp tôi đã tìm hiểu được hoàn cảnh, nguyện vọng của một số
học sinh trong lớp.
- Tham gia tổ chức sinh hoạt lớp 2 tiết, 1 tiết sinh hoạt Đội (lớp 5). Ngoài ra còn tham
gia các hoạt động phong trào cùng với lớp (giải toán trên mạng ở lớp 5), cùng nhau sinh
hoạt tập thể múa hát, tập thể dục, đi tham quan…cùng các em.
* Tình hình của lớp 5/2 (lớp thực tập chính)
- Giáo viên chủ nhiệm: cô .................................................................................................
- Tổng số học sinh: 40; trong đó có 23 nữ và 17 nam
+ Lớp trưởng: ....................................................................................................................
+ Lớp phó học tập: ............................................................................................................
+ Tổ trưởng tổ 1: ...............................................................................................................
+ Tổ trưởng tổ 2: ...............................................................................................................
+ Tổ trưởng tổ 3: ...............................................................................................................
+ Tổ trưởng tổ 4: ...............................................................................................................
- Thành phần gia đình: Phần lớn là con của gia đình làm nghề buôn bán, cán bộ, công

nhân, ....
- Chất lượng khảo sát đầu năm học ......................
Tiếng Việt

Toán

Giỏi: 15 em, TL: 37.5%

Giỏi: 15 em, TL: 37.5%

Khá: 14 em, TL: 35%

Khá: 18 em, TL: 45%

TB: 7 em, TL: 17.5%

Trung bình: 5 em, TL 12.5%

Yếu: 4 em, TL: 10%

Yếu: 2 em, TL 5%

- Học tập vui chơi và các hoạt động khác: Truy bài đầu giờ, thực hiện các giờ tự học
nghiêm túc, tập trung nhanh trong 15 phút đầu giờ để tập thể dục, sinh hoạt tập thể và
nhảy erobic.
- Hầu hết các học sinh trong lớp có ý thức chấp hành kỉ luật tốt, ham học hỏi, xây dựng
phát biểu bài sôi nổi, đa số các em hiểu bài và hứng thú với các tiết dạy...
* Những thuận lợi và khó khăn của bản thân trong công tác thực tập giáo dục



- Thuận lợi: Được sự hướng dẫn cũng như giúp đỡ nhiệt tình từ phía giáo viên chủ nhiệm
chúng em có nhiều cơ hội được làm quen và tiếp xúc với lớp. Được cùng tham gia vào
các hoạt động học tập cũng như vui chơi tạo điều kiện cho chúng em hiểu sâu hơn về học
sinh của mình. Có phương pháp tác động đúng đắn, hiệu quả trong việc rèn luyện nề nếp
lớp. Và phần lớn học sinh đều rất ngoan, cộng tác và giúp đỡ chúng em rất nhiều trong
việc giảng dạy cũng như sinh hoạt.
- Khó khăn: Đối với sinh viên thực tập chúng em thì công tác chủ nhiệm vẫn còn rất mới
mẻ nên thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc tìm hiểu cũng như là quản lí học sinh.
* Nội dung tiếp thu được.
Qua dự giờ tiết chủ nhiệm và sinh hoạt ngoại khóa em nhận thấy:
- Giáo viên điều khiển tiết chủ nhiệm linh hoạt và đúng tiến độ.
- Giao nhiệm vụ cho lớp trưởng chủ trì lớp đúng tiến trình. Giáo viên nhận xét đúng với
tình hình học tập chung của cả lớp.
- Ở mỗi mục nhận xét giáo viên đều cân nhắc, đôn đốc học sinh thực hiện đúng qui định
như: học tập, nề nếp, tác phong và vệ sinh lớp…
- Luôn dặn dò học sinh, khích lệ, tuyên dương các em có tinh thần học tập tốt và khiển
trách các em còn vi phạm trong tuần làm cho các em sửa đổi và tiến bộ hơn.
- Tạo không khí sôi nổi bằng các trò chơi, văn hóa nghệ thuật.
3. Tình hình và kết quả tiếp thu được qua công tác Đội – Sao
- Em được tổ chức thực hành một tiết Đội lớp 5/2.
- Những bài học tiếp thu được:
+ Cần phải nắm vững các bước khi tổ chức một chương trình sinh hoạt Đội.
+ Chuẩn bị trò chơi, khen thưởng, …
+ Phải quản lí tốt hơn khi cho học sinh ra ngoài sân.
+ Chú ý chỉnh sửa những động tác cho học sinh khi các em lên báo cáo.
* ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU
+ Về ý thức tổ chức kỷ luật .
Trong suốt thời gian thực tập em luôn có mặt đầy đủ và đúng giờ theo quy định và có
hành vi đúng đắn của người giáo viên. Luôn nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy, quy chế
thực tập sư phạm, tuân theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu và giáo viên hướng dẫn .



×