Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

NCKH kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH vina oshoe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 78 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã đặt các
doanh nghệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước những thách thức mà
các doanh nghiệp phải đối mặt đó là quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ
diễn ra ở những doanh nghiệp cùng ngành, một số lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh
vực khác nhau. Đứng trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững tồn
tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới sáng tạo, hạ thấp chi
phí cá biệt so với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những thông tin một cách kịp
thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp giảm chi phí sản xuất, hướng tới
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Vina O’shoe là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giày dép.
Đặc thù của loại hình doanh nghiệp này đó là hình ảnh của công ty phụ thuộc rất nhiều
vào sự hài lòng của khách hàng. Để sản phẩm của mình ngày càng có tính cạnh tranh
cao trên thị trường, công ty không thể không quản lý chi phí một cách chặt chẽ để
không những chi phí được tính đúng, tính đủ mà chất lượng sản phẩm cũng được cải
thiện và nâng cao. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí là một việc rất quan trọng
trong công tác kế toán của các công ty nói chung và Công ty TNHH TNHH Vina
O’shoe nói riêng.

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu viết tắt

Tên hoàn chỉnh

1



TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

CPSX

Chi phí sản xuất

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4

TK

5

BHXH

Bảo hiểm xã hội

6

BHYT


Bảo hiểm y tế

7

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

8

NVL

Nguyên vật liệu

9

CCDC

Công cụ dụng cụ

10

KKTX

Kê khai thường xuyên

11

KKĐK


Kiểm kê định kỳ

12

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Tài khoản

PHẦN MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, cũng đều nhận thức được tầm quan
trọng của nguyên tắc hết sức cơ bản là phải làm sao đảm lấy thu nhập bù đắp chi phí đã
bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi để tích lũy, tái sản xuất mở rộng quy mô. Câu hỏi
được đặt ra là phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và hiệu
quả đảm bảo chất lượng đầu ra và có lợi nhuận. Từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chìa khóa để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch
toán, quản lý ra sao cho chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở mức thấp nhất
trong điều kiện có thể.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, sẽ giúp cho doanh
nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực thực trạng của quá trình sản xuất, cung cấp thông tin
một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối
ưu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong

sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán chi phí một cách khoa học sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khai thác nguồn lực tiềm tàng.
Do đó, người làm kế toán là người am hiểu sâu rộng và năm vững về nghiệp vụ
chuyên môn, phải nhận diện chi phí đúng bản chất của nó. Vì thế công tác kế toán chi
phí của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất giữ vai trò quan trọng hơn. Đối với
người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay
ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nhưng chi phí đã bỏ ra.
Vì vậy, quản lý chi phí, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp sản xuất là công việc cần thiết để đảm bảo lợi nhuận và không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi đã quyết định nghiên cứu
đề tài “ Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH ViNa O’shoe”

2.Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu kế toán chi phí tại công ty TNHH Vina O’shoe nhằm mục tiêu:
- Tìm hiểu hoạt động và công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp sản xuất đặc biệt
là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.


- Đề tài sẽ đi sâu hệ thống hóa lý thuyết lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại công
ty TNHH Vina O’shoe. Đồng thời, đề tài thực hiện khảo sát thực trạng và đánh giá thực
trang công tác kế toán chi phí tại công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
hơnvà tăng cường công tác quản trị chi phí cho doanh nghiệp.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất

-

sản phẩm giày.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề kế toán chi phí công ty TNHH Vina
O’shoe.
+ Thời gian: Nghiên cứu đề tài thông qua các số liệu ,chứng từ liên quan về các quy
định, quy chế tại công ty. Số liệu của đề tài là của năm 2016. Ngoài ra, đề tài cũng
nghiên cứu số liệu mới nhất của công ty từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017.
4.Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
-Sử dụng số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu từ phòng kế toán;
+ Tham khảo sách báo và những tài liệu có liên quan.
* Phương pháp thống kê:

-

Nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) của công ty trong giai đoạn từ

-

năm 2016 đến tháng 5/2017.
Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán tại phòng

-

kế toán và các phòng ban khác.
Xác minh những thông tin tự tìm hiểu được bằng cách hỏi lại kế toán trưởng.

* Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí tại công ty TNHH VINA O’SHOE
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty TNHH VINA O’SHOE


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Cơ sở lý về kế toán chi phi
1.1.1

Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất

1.1.1.1 Khái niệm cơ bản:
Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được thực hiện liên tục, lặp lại
không ngừng và điểm khởi đầu của mỗi quá trình SXKD là tiền, các khoản phải thu,
các tài sản khác. Như vậy, chi phí hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả
các giai đoạn sản xuất, tuy nhiên chỉ các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi các
yếu tố đầu vào để trở thành các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được gọi là chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất có thể được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau.
Theo VAS 01 và IAS 01“Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm
các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc
giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu
nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu”. Theo định


nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo
cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc
nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử
dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Vậy để

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải huy động, sử
dụng các nguồn lực như lao động, vật tư, tiền vốn...để tạo ra sản phẩm hay hoàn thành
công việc, lao vụ của mình. Những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản
xuất sản phẩm, hoàn thành công việc, lao vụ đó được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
Trên góc độ KTTC: Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản phẩm là toàn bộ các
khoản chi phí liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong quá trình
sản xuất. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ những chi phí
dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và là bộ
phận quan trọng trong chi phí SXKD của DN. Chi phí sản xuất gồm nhiều khoản mục
khác nhau, thông thường gồm: CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP
sản xuất chung.
Trên góc độ KTQT: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động
hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng
phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy
sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh, cũng có thể chưa
phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mất đi do chúng ta đã lựa chọn
một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ cụ thể nào mà nó được xem
xét gắn liền với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền với một quyết định cụ thể
mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hy sinh về các lợi ích kinh tế, phản ánh các
nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Xét về mặt bản chất
thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào đối tượng tính giá nhất định, vốn này
được DN bỏ ra trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc KD thì
mọi sản phẩm tạo ra luôn được DN quan tâm đến hiệu quả mang lại.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:


Việc phân loại chi phí được Doanh nghiệp áp dụng tuỳ theo đặc điểm sản xuất

kinh doanh, quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao cho hợp lý. Do đó phân loại
chi phí sản xuất chính là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc tính nhất định.
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm thực hiện trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ của TSCĐ phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả do mua ngoài, thuê ngoài phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các loại kể trên mà
doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vậy, phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình cho việc
xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, huy động vốn, sử dụng vốn.
*Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ)
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm các yếu tố: chi phí nhân



viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: là những chi phí liên quan đến hiện trạng sản xuất và
tiêu thụ, quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan dẫn tới.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách
quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả cuả từng hoạt động kinh doanh đúng
đắn, giúp cho việc lập Báo cáo tài chính nhanh, đúng và kịp thời.
*Phân loại theo mối quan hệ chi phí và khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành:
Theo cách phân loại nay thì chi phí được chia thành:
- Chi phí cố định (chi phí bất biến): là loại chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động.
-Chi phí biến đổi (chi phí khả biến, biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
-Chi phí hỗn hợp là chi phí mà nó bao gồm cả định phí và biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mô hình
chi phí - khối lượng - lợi nhuận, thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời là căn cứ để ra các quyết định kinh doanh.
*Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi
phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí
(một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xưởng sản xuất …)

-Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Do
vậy cần phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp thông
qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.


Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí
vào các đối tượng phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất:
-Chi phí cơ bản: Là chi phí có mối quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Chi phí chung: Là chi phí phục vụ và quản lý giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí, từ đó hướng đến
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Tổng quan về kế toán chi phí kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm cơ bản về chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là sự tiêu phí giá trị cần thiết có tính chất doanh nghiệp về
vật phẩm và dịch vụ để sản xuất sảo phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh chỉ ra 3 đặc trưng có tính bắt buộc:
- Chi phí kinh doanh phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
- Sự hao phí vật phẩm và dịch vụ phải liên quan đến kết quả, điều này có nghĩa
là không phải mọi sự hao phí vật phẩm đều là đối tượng của tính chi phí kinh doanh,
mà chỉ những hao phí nào liên quan đến mụa tiêu tạo ra và thực hiện kết quả hoặc duy
trì năng lực sản xuất cần thiết của doanh nghiệp mới nằm trong khái niệm chi phí kinh
doanh.
-Những hao phí vật phẩm liên quan đến kết quả của doanh nghiệp phải được
đánh giá, nghĩa là phải được đo bằng đơn vị tiền tệ.
1.1.2.2 Phân loại chi phí kinh doanh
Tính chi phí kinh doanh theo phân loại là bước đầu tiên của quản trị tài chính

doanh nghiệp, ở bước này người ta tập hợp và phân loại các chi phí kinh doanh đã
được chi ra trong kỳ kế toán.
*Chi phí kinh doanh theo loại trả lời câu hỏi :
Chi phí kinh doanh nào ? Được chi ra và được chi ra bao nhiêu?
*Theo yếu tố chi phí
- Chi phí NVL
- Chi phí nhân công
-Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất


1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
* Chuẩn mực số 01
Để phản ánh tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đầu tiên doanh
nghiệp phải thực hiện là việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo VAS 01 “Chuẩn mực
chung”. Các nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính phải lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ được ghi sổ kế toán tại thời điểm
phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng tiền hoặc không bằng tiền nhưng tại
thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ tạo ra thu nhập trong kỳ.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì

báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để
lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí và tính giá
thành được bảo đảm liên tục và có thể xác định được các chi phí này tại bất kỳ thời
điểm nào của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc của hàng tồn kho
vì giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất kho từ đó ảnh hưởng
đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế biến khác.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của kỳ này, kỳ
trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ trước vì vậy nó
có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc kỳ trước đó.


Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc
này được biểu hiện qua việc doanh nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuất của
hàng tồn kho và giá thành sản phẩm theo từng phương pháp.
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản xuất và tính
giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây dựng các định
mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành của sản phẩm khi có
sự biến động về giá cả thị trường.

Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tái chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương
diện định lượng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì việc
thông tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm rất lớn. Do việc xác
định chi phí phải được dựa trên cả định lượng và định tính, nếu một trong hai phương
diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành của sản phẩm.
* Chuẩn mực số 02
Ngoài việc áp dụng đúng chuẩn mực chung, kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đặc biệt chú ý đến việc tuân thủ chuẩn mực VAS 02 “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực này ảnh hưởng đến việc xác định chi phí sản xuất có đúng hay không và
việc phân bổ các chi phí đó vào trong tính giá thành sản phẩm như thế nào cho phù
hợp. Để đảm bảo nguyên tắc này được áp dụng phù hợp kế toán cần xác định các chỉ
tiêu sau:
Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.


Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoãn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí mua hàng tồn kho
chính là chi phí NVL xuất sử dụng cho sản xuất. Nguyên vật liệu xuất sử dụng được
xác định theo 4 phương pháp định giá tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước,

phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân, phương pháp đích danh.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản
xuất gián tiếp, thường không thay đổi số lượng sản phẩm như: chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất,…
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí làm thay đổi trực tiếp hoặc gần
như trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên liệu, vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là
số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. Ngoài ra, Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được
phân bổ được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí sản xuất biến đổi được
phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù


hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản
phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ

khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí NVL dùng để sản xuất hàng tồn kho được xác định theo một trong bốn
phương pháp: Nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), thực tế đích
danh và bình quân gia quyền. Việc áp dụng phương pháp nào tùy thuộc vào đặc thù của
hàng tồn kho, từng doanh nghiệp và cách thức tổ chức quản lý.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ: chi phí thiết kế sản
phẩm theo đơn hàng. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trên mức bình thường, chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
* Chuẩn mực số 16
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng tốt cho hoạt động
SXKD được hoạt động liên tục trong khi nguồn vốn hữu hạn thì doanh nghiệp có thể đi
vay để bổ sung nguồn vốn được kịp thời. Các khoản vay này sẽ được doanh nghiệp sử
dụng và hạch toán ghi nhận vào chi phí đi vay trong kỳ sản xuất đảm bảo tuân thủ theo
chuẩn mực VAS 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi được vốn hóa.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở đang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy
định trong chuẩn mục này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở đang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi
phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Xác định chi phí đi vay được vốn hóa:
Trường hợp khoản vay vốn riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài sản
dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ đi
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.



Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì
phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hóa.
Trường hợp phát sinh các khoản vay chung, trong đó sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở đang thì số chi phí đi vay
có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với
chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản
vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ
cho muc đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không
được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều
chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều
chỉnh tỷ lệ vốn hóa một cách phù hợp.
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi
suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay, khoản phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế
phát sinh và số phần bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Khi trình bày chi phí đi vay lên báo cáo tài chính phải đảm bảo:
Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay
Tổng số chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ
Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ.
1.2.2. Kế toán chi phí theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL trực tiếp)
a. Nội dụng và nguyên tắc hạch toán.
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất. Chi phí NVL trực

tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản phẩm, nhất là trong các ngành công
nghiệp, xây dựng cơ bản.Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ thì giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT. Việc
tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào đối tượng tính giá thành theo hai phương pháp:
Phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp ghi gián tiếp.


- Phương pháp ghi trực tiếp
+ Điều kiện áp dụng: trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ liên quan
duy nhất đến đối tượng tập hợp chi phí.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ cho đối
tượng chịu chi phí sản xuất.
- Phương pháp ghi gián tiếp.
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế liên quan đến ít nhất
hai đối tượng chịu chi phí.
+ Nội dụng: Xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ; lực chọn tiêu thức phân bổ;
xác định chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng.
+ Công Thức
Ci = C/T x Ti
Trong đó:

C:
T:
Ti:
Ci:
Trong kỳ

Tổng chi phí NVL
Tổng tiêu thức phân bổ

Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng i
kế toán, thực hiện việc ghi chéo, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu

trực tiếp vào bên Nợ tài khoản” Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối
tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu
trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho
từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ ( nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kế chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp
riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài
khỏa 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế
toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng…
b. Chứng từ sử dụng:
Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)


+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04-Vt)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng ( 01 GTGT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)…
+ Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ…..
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để theo dõi khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nhiên liệu, vật
liệu trực tiếp”.Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử

dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải….Chỉ được hạch toán vào
tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính
và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong
kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi
xuất sử dụng.
Kết cấu tài khoản:
Bên

-Phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho

Nợ :
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ kế toán.
Bên Có : -Phản ánh nguyên liệu, vật liệu không dùng hết nhập kho;
- Trị giá phế liệu thu hồi;
-Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(TK154);
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Các TK khác liên quan: TK 152 – NVL; TK 111 – Tiền mặt; TK112 – Tiền gửi
ngân hàng; TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ; TK632 – Giá vốn hàng bán.
d. Phương pháp hạch toán:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán định khoản:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
-Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay( không qua nhập kho) đưa thẳng
vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa

đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng…). Doanh nghiệp tính thuế GTGT


theo phương pháp khấu trừ, NVL sử dụng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khẩu trừ
Có các TK 331, 141,111,112… ( tổng thanh toán)
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng
cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,số tiền tính vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). Kế toán định
khoản:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 111, 112,141,331 ( tổng giá thanh toán)
-Trường hợp cuối kỳ số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng không hết nhập lại
kho hoặc có phế liệu thu hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (với NVL không dùng hết )
hoặc Nợ TK 111 – Tiền mặt (trị giá phế liệu thu hồi)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
-Trường hợp cuối kỳ NVL sử dụng không hết, không nhập lại kho.
+ Căn cứ phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NVL bằng bút toán:
( ghi số âm)
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí NVL bằng bút toán thường:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt
được tính ngay vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm….) theo phương
pháp trực tiếp hoặc phân bổ, kế toán ghi:


Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL vượt trên mức bình thường)
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp
hoặc trực tiếp thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ
cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số lương của
công nhân sản xuất.
Chi phí này không bao gồm khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản “ chi phí nhân
công trực tiếp” khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ
lương phải công phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp. điều khiển máy thi
công, phục vụ máy thi công, nhân viên xưởng.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632- Giá vốn hàng bán
b. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công(01a-LĐTL):
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH(Mẫu số 11-LĐTL)…
c. Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi khoản chi phí nhân công phải trả trong kỳ kế toán sử dụng TK 622-“
chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ :

-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và
các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong

Bên Có :

kỳ.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí


sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “ Giá thành
sản xuất”
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632
TK622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
+ TK 334 – Phải trả người lao động;
+TK 338 – Phải trả, phải nộp khác;
+TK 335 – Chi phí phải trả…
d. Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào Bảngphân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền lương chính,
các khoản phụ cấp và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm để trả lương cho công nhân sản xuất sản phẩm. Kế toán ghi :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào CPSX, thưc hiện dịch vụ ( phần
tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu). Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3382, 3383, 3384,3386).
Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335– Chi phí phải trả.
Khi côn nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 335– Chi phí phải trả
Có TK 335– Chi phí phải trả.
Đối với chi phí nhân công sử dụng chung hợp đồng hợp tác kinh doanh
-Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung hợp tác kinh doanh, căn cứ hóa đơn và
các chứng từ liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334….


-Định kỳ, kế toán lập Bản phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất
hóa đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác
kinh doanh cho các bên. Kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
-Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm
thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

Cuối kỳ kế toán, tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công chi tiếp
vào bên Nợ TK 154 hoặc Bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hoặc Nợ TK 631- Giá thành sản xuất (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.3. Chi phí sản xuất chung (CPSX chung)
a. Nội dụng và nguyên tắc hạch toán
CPSX chung là những chi phí liên quan đến quá trình vụ sản xuất ở từng bộ
phận sản xuất(phân xưởng) bao gồm:
.- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương.
-Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho xưởng như: vật liệu dùng
cho sử chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho
nhu cầu văn phòng của phân xưởng.
-Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho
phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay….
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng
sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các
hoạt động của phân xương như chi phí sử chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại…


-Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể như
tên: chi phí khác, hội nghị.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tương
theo những tiêu thức thịch hợp như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
số giờ lao động trực tiếp…
Trường hợp một số quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một

khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Chi phí sản xuất chung được hạch toán theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong đó:
-Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản xuất như chi phí bảo dưỡng máy móc thiệt bị, nhà
xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất….
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thiownfg
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thâp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
được phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL,
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được
phân bổ hết vào chi phí biến đổi cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
b. Chứng từ sử dụng:


+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 –TSCĐ)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Bảng lương và các khoản trích theo lương

Ngoài các chứng từ trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác.
c. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản CPSX chung kế toán sử dụng TK627 “CPSX chung”. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí phục vụ, sản xuất, kinh dianh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công
trường… phục vụ cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm : Chi phó lương nhân
viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất;
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên
quan trực tiếp khác đến phân xưởng.
TK 627 được mở chi tiết như sau:
-

TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.

-

TK 6272: chi phí vật liệu.

-

TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.

-

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.


-

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ :
Bên Có :

-Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
-Các khoản ghi giảm CPSX chung.
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường.
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “ Giá thành sản

xuất”
Tài khoản 672 không có số dư cuối kỳ.


Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn, TK
242 – Chi phí trả trước dài hạn, TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả,
phải nộp khác…
d. Phương pháp hạch toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng; tiền
ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( Chi tiết TK 6271) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Khi trích

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) đượ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương
phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết 6271) – Chi phí sản xuất chung.
Có TK 338 (chi tiết cho 3382, 3383, 3384, 3386) – Phải trả, phải nộp khác.
Kế toán chi phi NVL xuất dùng cho phân xưởng ( hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên)
+ Khi xuất NVL dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho. Kế toán ghi :
Nợ TK 627 (chi tiết 6272) – Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi xuất kho CCDC sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết cho 6273) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
+ Trong trường hợp xuất CCDC tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất.phải phân bổ dần. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho. Kế toán ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (Chi tiết TK 6273) – Chi phí sản xuất chung.


Có TK 242 – Chi phí trả trước
Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất… thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( chi tiết TK 6274) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Đối với các chi phí điện, nước, tiền thuê nhà xưởng, … thuộc phân xưởng, bộ

phận, tổ, đội sản xuất. Kế toán ghi : ( Theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp)
Nợ TK 627 ( Chi tiết TK 6278) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331…
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phát sinh
các khoản chi phí đó kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết cho 6278) – chi phí sản xuất chung
Có các TK: 111, 112, 331… (tổng giá thanh toán của các khoản chi phí )
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi vào chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tình vào chi phí sản xuất chung.
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh. Kế toán ghi:
Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có các Tk 331, 111, 112….
+ Khi sử chữa lớn TSCĐ hoành thành. Kế toán ghi:
Nợ các TK 242, 352
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Kế
toán ghi:
Nợ TK 627 ( chi tiết TK 6273) – Chi phí sản xuất chung
Có các TK 352, 242….
Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí
liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động.
Kế toán ghi:


Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có các tài khoản 111, 112, 331…

Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí kinh doanh.
Kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động)
Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp trác kinh
doanh.
+ khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hóa đơn và các chứng từ liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
+ Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung( có sự xác nhận các bên) và
xuất hóa đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng
hợp tác kinh doanh cho các bên. Kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Nếu khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT
đầu vào bằng cách ghi Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối ký kết
chuyển chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi:
NợTK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( Chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.



×