Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn EAKAR, Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.43 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THẢO VY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

HỒ THẢO VY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................6

1.1 CHO VAY CỦA NHTM .......................................................................... 6
1.1.1

Khái niệm cho vay ........................................................................ 6

1.1.2

Phân loại cho vay của NHTM ...................................................... 7

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................. 9
1.2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng.............................................................. 9

1.2.2

Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................. 10

1.2.3


Đặc điểm của rủi ro tín dụng ...................................................... 12

1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng............................................................ 13
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM .. 15
1.3.1

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 15

1.3.2

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay................... 15

1.3.3

Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng............................................. 16

1.3.4

Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ......................................... 16

1.3.5

Các tiêu chí phản ảnh kết quả quản trị rủi ro tín dụng ............... 26

1.3.6

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng................... 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
EAKAR- TỈNH ĐAK LAK ....................................................................................36

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH EAKAR........................................................... 36
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Eakar............................................................................................. 36
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Eakar............................................................................................. 38
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH EAKAR............................................................................................ 44
2.2.1 Đặc điểm khách hàng vay vốn của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Eakar............................................................................................. 44
2.2.2 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh EaKar.................................................................. 46
2.2.3.Công tác tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar ................................................ 47
2.2.4. Tình hình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Agribank Chi nhánh EaKar- Đak Lak .................................................... 49
2.2.5 Kết quả quản trị rủi ro tín dụng...................................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNo&PTNT TỈNH DAK LAK - CHI NHÁNH EAKAR ................... 68
2.3.1 Những thành công.......................................................................... 68
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH EAKAR ..................................................................73

3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH EAKAR ............ 73
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh EaKar............................................................................................ 73
3.1.2 Mục tiêu kinh doanh ...................................................................... 74
3.1.3 Định hướng hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại Agribank Chi nhánh EaKar......................................................... 74
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH EAKAR .............................................. 76
3.2.1 Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng ........................ 76
3.2.2 Xác định mục tiêu QTRRTD đầy đủ, cụ thể.................................. 77
3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng

..................................................................................................... 81

3.2.4 Chú trọng công tác nhận dạng RRTD............................................ 83
3.2.5 Tập trung cải tiến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ.................... 86
3.2.6 Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức của cán bộ nhân viên chi nhánh.87
3.2.7 Các giải pháp khác ......................................................................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................92

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ................................................................ 92

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................. 95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TAI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

CBTD

Cán bộ tín dụng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

GDBĐ

Giao dịch bảo đảm

PDTD

Phê duyệt tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

QSD

Quyền sử dụng

QSH

Quyền sở hữu


QTRR

Quản trị rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng

Dư nợ cho vay của Agribank CNEaKar 2011 – 2014
Kết quả kinh doanh của Agribank CNEaKar 2011 –
2014
Số lượng khách hàng vay vốn Agribank CN Eakar
2012 – 2014

Trang
40
43

45

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 2011 – 2014

45

Bảng 2.6

Bảng tiêu chí chấm điểm tín dụng của doanh nghiệp

50

Bảng 2.7

Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp

51


Bảng 2.8

Thang điểm xếp loại doanh nghiệp

52

Bảng 2.9

Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh
nghiệp

53

Bảng 2.10

Bảng chỉ tiêu xác định cấp tín dụng

55

Bảng 2.11

Kết quả xếp hạng khách hàng vay vốn (2011-2014)

56

Bảng 2.12

Kết quả công tác thẩm định hồ sơ vay vốn của
Agribank CN EaKar 2012-2014


57

Bảng 2.13

Cơ cấu dư nợ của Agribank CN Eakar 2011 – 2014

65

Bảng 2.14

Tỷ lệ nợ xấu của Agribank CN EaKar 2011 – 2014

66


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng

10

Sơ đồ 1.2


Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

10

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức Agribank Chi nhánh EaKar

37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng đã và
đang mở rộng danh mục các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình, đem lại
các khoản lợi nhuận không nhỏ. Nhưng không vì thế mà các hoạt động truyền
thống của ngân hàng không được chú trọng, ngược lại nó vẫn chiếm tỷ trọng
lớn và lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, trong đó không thể thiếu
hoạt động cho vay. Tuy nhiên, với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân
hàng thì đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro nhiều nhất.
Hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớn ảnh hưởng đến tình hình tài chính, uy
tín và vị thế của ngân hàng; thậm chí tác động trực tiếp đến sự sống còn của
các ngân hàng. Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng nhưng
ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu
những thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra.
Thực tiễn hoạt động cho vay của Ngân hàng No& PTNT Chi nhánh EaKar
thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa được kiểm

soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Chính vì
vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản trị một cách bài
bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp
nhận được. Hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng,
giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của
ngân hàng trong cạnh trạnh.
Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar - Tỉnh Đak Lak " làm luận
văn của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng

trong cho vay của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của

Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar những năm qua.
-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh trong

thời gian đến.

3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM bao gồm các

vấn đề gì? Các tiêu chí phản ánh kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
của NHTM?
-

Những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại

Chi nhánh Eakar thời gian qua? Nguyên nhân?
-

Chi nhánh NH này cần làm gì để tiếp tục hoàn thiện quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay của Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar.
-

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian

từ năm 2011 đến năm 2014 tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp: phương pháp lịch sử, phương

pháp thống kê - mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải quy
nạp....đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục
đích đặt ra trong luận văn.


3

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được bố cục 3 chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngân

hàng thương mại.
-

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân

hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar.
-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Eakar.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
này, tác giả tìm hiểu, tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên
quan như sau:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh

No&PTNT Thành phố Đà Nẵng”, Nguyễn Văn Cang, luận văn Thạc sĩ kinh tế
trường Đại học kinh tế Đà Nẵng (2003). Luận văn nêu lên thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh No&PTNT Thành phố Đà
Nẵng. Luận văn sử dụng các phương pháp liệt kê, phương pháp hồ sơ, dữ
liệu, đo lường các yếu tố.
-

Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No& PTNT

Thành phố Đà Nẵng”. Tác giả Phan Thị Linh, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng (2010). Đề tài đã phân tích các yếu tố gây ra rủi ro
tín dụng, tác động của rủi ro tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng
như các mô hình về quản trị tín dụng tại tại Chi nhánh Ngân hàng No& PTNT
Thành phố Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh. Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp dữ


4

liệu để phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
No& PTNT Thành phố Đà Nẵng.
-

Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt

Nam”, Lê Thị Hồng Điều, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh (2008). Luận văn đề cập đến các phương pháp nhận
dạng khoản tín dụng có vấn đề, các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo
Basel 1, 2, phương pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Tác giả làm rõ

thực trạng về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị với cơ quan
hữu quan nhằm hoàn thiện quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp nhu thống
kê, tổng hợp, so sánh.
-

Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Đà Nẵng”, Võ Thanh Trắc, luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng (2011) . Đề tài làm rõ các vấn đề về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng, các biện pháp nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế
rủi ro tín dụng. Từ đó, tác giả tập trung phân tích thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà Nẵng. Trên
cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đã đưa
ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh. Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê thu nhập số liệu, phân tích,
so sánh kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Qua tham khảo các luận văn trên và quá trình tiếp cận thực tiễn của công
tác quản trị rủi ro tín dụng đã giúp cho tác giả định hướng tốt hơn trong quá
trình nghiên cứu và đã hệ thống hóa các lý luận có liên quan đến quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh, từ đó tác giả nhận định tốt hơn về


5

nội dung quản tri rủi ro tín dụng: Nhận diện - đo lường – kiểm soát – tài trợ
rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, để hoàn thiện đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng

trong cho vay này, tác giả cũng đã tham khảo thêm nguồn tài liệu mang tính
tổng quát, đa dạng hơn từ: Tạp chí Ngân hàng, báo chí, internet…


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu
mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó
là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:

-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

dụng.
-

Sự chuyển nhượng này có thời hạn.


7

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng, là hoạt động mang

lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản là ngân
hàng cấp một khoản tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời
gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. (Quyết định
1627/2001_QĐ_NHNN)
1.1.2

Phân loại cho vay của NHTM

a) Căn cứ vào thời hạn cho vay
-

Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử dụng để


bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-

Cho vay trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này

chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
-

Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ

yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn,… Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất
cao.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
-

Cho vay đầu tư kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các hộ kinh doanh

cá thể để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
-

Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân

như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
c) Căn cứ vào hình thức bảo đảm



8

-

Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không

có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
-

Cho vay có tài sản đảm bảo: Là tín dụng đòi hỏi người vay vốn phải có

tài sản cầm cố, thế chấp. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
d) Căn cứ vào hình thái tín dụng
-

Cho vay bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là

hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ
thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng
trả góp.
-

Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và

đa dạng, mà điển hình nhất là cho vay thuê mua. Theo phương thức này ngân
hàng hoặc công ty cho thuê tài chính cung cấp trực tiếp tài sản cho khách
hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
e) Căn cứ vào xuất xứ

-

Cho vay trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp vay tiền và

trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thương mại.
-

Cho vay gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua

trung gian của bên thứ ba.
f) Căn cứ vào phương thức hoàn trả
-

Cho vay trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại

vốn gốc và lãi theo định kỳ.
-

Cho vay phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ

hạn đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.


9

-

Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể

hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn

nào, áp dụng cho vay thấu chi.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong cho vay là khả năng xảy ra những thiệt hại, mất
mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng gánh chịu do khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ
thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến
hạn các khoản gốc và lãi.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
Tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. (Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐNHNN).
Với nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động,
thì tính ốn định trong các đơn vị, các tô chức kinh tế mang tính chất tương
đối. Khi doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro
mất khả năng thanh toán nợ, chính lá rủi ro của Ngân hàng.
Rủi ro rất đa dạng, nó có thể là rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả
dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tỉn dụng không còn giá trị như khi đánh giá
ban đầu trước khi cho vay, rủi ro không thu hồi được nợ.
Trong phạm vi của bài viết này, tác giả chỉ xem xét RRTD khi ngân
hàng không thu hồi được nợ và lãi không đủ hay (và) không đúng hạn.


10

Sơ đồ 1.1: Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng


1.2.2

Phân loại rủi ro tín dụng

Do các hình thức tín dụng đa dạng nên RRTD cũng được phân thành
nhiều loại khác nhau nhưng có thể tập trung theo hai nhóm chính là rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro

Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

lựa chọn


bảo đảm

nghiệp vụ

nội tại

tập trung

Nguồn: Quản trị Ngân hàng, PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2010)


11

a) Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD, nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có
thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi mà ngân hàng lựa chọn những phương án hiệu quả để
quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng thiếu chặt chẽ, các loại tài sản bảo
đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức vay và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo
đảm.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay liên quan đến việc thiếu chặt chẽ ở khâu kiểm soát, theo
dõi khoản vay (trước; trong; sau khi cho vay và bao gồm cả việc sử dụng

hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý khoản vay có vấn
đề).
b) Rủi ro danh mục tín dụng
Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp
hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. Rủi ro danh mục có thể
phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng, chẳng hạn cho vay không
có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho vay có đảm bảo. Mặt khác, rủi ro danh mục
phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng, chẳng hạn do cạnh tranh


12

lãi suất khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng
theo. Kết quả là, các dự án có mức rủi ro thấp, suất sinh lợi thấp bị đánh bật
ra, chỉ còn các dự án có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được
vốn ngân hàng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng
thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào các dự án rủi ro cao. Rủi ro danh mục
tín dụng bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-

Rủi ro nội tại, là rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên trong, các đặc điểm

riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc từng ngành, lĩnh vực kinh tế.
-

Rủi ro tập trung, là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập

trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, nhóm khách hàng,
cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực kinh

doanh, ngành nghề; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
a) Rủi ro TD mang tính gián tiếp
Cho vay thực chất là việc NH chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định để đầu tư vào các dự án đầu
tư, kinh doanh, do đó rủi ro của hoạt động cho vay xảy ra trước hết là trong
quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
Biểu hiện của đặc điểm này trong thực tế là NH thường biết sau, biết
không đầy đủ hoặc không chính xác về những khó khăn, thất bại trong quá
trình hoạt động đầu tư, kinh doanh của khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm này, trong QTRR tín dụng, ngân hàng phải tập
trung nghiên cứu thông tin về khách hàng và phải thường xuyên bám sát hoạt
động của khách hàng để kịp thời phát hiện các dấu hiệu của rủi ro.
b) Tính chất đa dạng và phức tạp của RRTD


13

Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguồn gốc phát sinh
rủi ro, loại hình rủi ro cũng như những hậu quả do RRTD gây ra.
Xuất phát từ đặc điểm này, trong cho vay, các biện pháp KSRR mà NH áp
dụng phải hết sức đa dạng nhưng đồng thời cũng phải mang tính đồng bộ,
nghĩa là:
-

Bất kỳ dấu hiệu nào có thể làm phát sinh rủi ro cũng phải được phát hiện

và nhận biết kịp thời.
-


Các giải pháp đưa ra phải hướng tới quản lý toàn bộ các rủi ro, không bỏ

sót loại rủi ro nào.
-

Việc xử lý RRTD chỉ tập trung vào các hậu quả của rủi ro; nhưng việc

phòng ngừa RRTD phải bắt nguồn từ các nguyên nhân của rủi ro.
c) Rủi ro tín dụng có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của
các ngân hàng. Do ngân hàng không thể có được thông tin cân xứng về việc
sử dụng vốn vay của khách hàng, nên bất kỳ một khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro (người vay hoàn toàn không thể trả nợ; người
vay trả nợ không đầy đủ; người vay trả nợ không đúng hạn...).
Xuất phát từ đặc điểm này, trong cho vay, ngân hàng phải chủ động áp dụng
các biện pháp thích hợp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng nhằm đối
phó với rủi ro, đo lường rủi ro và xác định giá của khoản vay phù hợp.
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
a) Đối với ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, chi phí là một yếu tố quan trọng để thực
hiện các nghiệp vụ. Thông thường chi phí cho các hoạt động ngân hàng bao
gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện,


14

thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng, điện, điện thoại, chi phí quản lý.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, để bù đắp được những khoản tín dụng gặp rủi ro

đòi hỏi ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, làm giảm lợi nhuận trong kình
doanh của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu được số
vốn như dự kiến do vậy không quay vòng được vốn, mất cơ hội đầu tư các dự
án khả thi, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra, làm
cho ngân hàng không thu hổi được gốc và lãi số vốn đã cho vay, do vây làm
giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể
làm ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản.
Suy giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra nó phản ánh hiệu
quả kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém, lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng giảm, chính là làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, tác
động mạnh nhất tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy mô
hoạt động của ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm cũng làm giảm lòng tin dối
với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới do vậy ngân hàng khó khăn
trong; việc quan hệ vay vốn. thiết lập quan hệ đại lý... với các tổ chức đó.
Nguy cơ phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng kéo dài, làm thất thoát
lượng vốn lớn thì NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và
có thể dẫn đến phá sản, Việc phá sản ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây
chuyền gây nên phá sản các ngân hàng khác, nó tác dộng tiêu cực đến toàn bộ
nền kinh tế, chính trị của quốc gia.
b) Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.


15

Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí

phải thu hẹp quy mô hoạt động.
c) Đối với nền kinh tế xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu
hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh
tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
1.3

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NHTM
1.3.1

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng bằng nhiều công cụ và
phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học và có hệ thống với
các hoạt động cơ bản: nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng
nhằm đảm bảo thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong giới hạn tự
định.
1.3.2

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

-


Kiểm soát được mức độ thiệt hại rủi ro tín dụng trong giới hạn đề ra.

-

Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều

kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro ngày một gia tăng.


16

-

Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của pháp luật hiện hành.
1.3.3

Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: xem xét đánh giá rủi ro tín dụng phải là
chiến lược xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (mức độ chấp nhận rủi ro,
tỷ lệ nợ xấu…), trên cơ sở đó phát triển các chính sách nhằm phát hiện, theo
dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, đối với từng khoản cấp tín dụng
cụ thể và nâng lên tầm soát rủi ro của cả danh mục đầu tư.
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép: Các ngân hàng cần xác định rõ
ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trường mục tiêu, đối
tượng khách hàng tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng…) nhằm xây dựng các
hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin
định lượng, định tính, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng.
Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong đề xuất tín dụng, phê duyệt và sửa
đổi tín dụng, có sự phân tách nhiệm vụ rạch ròi giữa các bộ phận có liên quan

đến công tác tín dụng. Việc cấp tín dụng cần tuân thủ nguyên tắc cẩn trọng
trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung và khả năng đáp ứng của ngân
hàng thương mại: Tuỳ theo quy mô của từng ngân hàng để xây dựng hệ thống
quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng như tình
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ thực hiện các cam
kết… để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường, kiểm soát tốt các khoản vay
có vấn đề. Ngân hàng cũng cần có các biện pháp quản lý và khắc phục các
khoản nợ xấu. Vì thế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng phải
chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
1.3.4

Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

a) Nhận diện rủi ro tín dụng


17

Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay là quá trình xác định liên tục và
có hệ thống rủi ro bất định của ngân hàng. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể
có vấn đề, việc sớm nhận diện các thông tin, dấu hiệu về nguồn rủi ro tín
dụng, hiểm họa và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết
và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả.
Nhận dạng rủi ro tín dụng qua nhiều phương pháp: Nhận dạng qua các
dấu hiệu cảnh báo, thu thập qua các dấu hiệu cảnh báo, thu thập dữ liệu rủi ro
tín dụng quá khứ và xác định các nguồn gây ra rủi ro, phân tích tổn thất do rủi
ro tín dụng…
Bởi hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng
không phải nó thường xuyên xảy ra bất ngờ mà không; có dấu hiệu báo trước.

Do vậy đối với hầu hết các trường hợp, một khoản cho vay đang xấu dần đi
đều có những dấu hiệu báo trước là rắc rối đang sắp xảy ra, Nếu cán bộ tín
dụng muốn phát hiện những khoản cho vay có vấn đề thì họ phải liên tục
nghiên cứu cẩn thận các khoản cho vay để xác định những yếu tố báo hiệu
khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là một số dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra
đối với khoản vay.
Khách hàng trả nợ gốc, lãi không đúng hạn: Đây là dấu hiệu ngân hàng
dễ nhận thấy nhất, nó phản ánh khả năng xảy ra rủi ro rất cao, việc hoàn trả
gốc và lãi là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng tín dung, nếu khách
hàng không trả nợ gốc và lãi đúng hạn như đã cam kết trong hợp đổng tín
dụng khi vay vốn thì đổng nghĩa với việc rủi ro tín dụng xảy ra.
Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là một
trong những tài liệu quan trọng giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định và quyết
định việc tham mưu tới cấp có thẩm quyền cho vay. Thông qua báo cáo tài
chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quá kinh


×