Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tính giá thành phục vụ quản trị chi phí sản xuất tại Sơn Trà Resort & Spa, công ty cổ phân Sơn Trà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.18 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NỮ HẠNH NHÂN

TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI SƠN TRÀ RESORT&SPA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TRÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NỮ
NHÂN
NGÔ
THỊHẠNH
THANH
TRÀ

GIẢI THÀNH
PHÁP HẠN
CHẾ NỢ
ĐỐI TRỊ
VỚI KHÁCH


TÍNH GIÁ
PHỤC
VỤXẤU
QUẢN
CHI PHÍ
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
SẢN
XUẤT
TẠI SƠN
TRÀ RESORT&SPA
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ

CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TRÀ
TÀI

Chuyên ngành: Kế toán
Chuyên ngành:
Quản
trị kinh doanh
Mã số:
60.34.30
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phương
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Nữ Hạnh Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực hiện đề tài ...................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP ................ 8
1.1 VAI TRÒ CỦA GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT ....................................................................................................... 8
1.1.1. Đặc điểm quản trị chi phí sản xuất ............................................... 8
1.1.2. Vai trò của giá thành dịch vụ đối với quản trị chi phí sản xuất . 14
1.2 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ .................................................................... 16

1.2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ ........ 16
1.2.2 Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC
VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP SƠN TRÀ ........................ 34
2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CP SƠN TRÀ ...................................................................... 34
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................. 34
2.1.2 Đặc điếm tổ chức quản lý ............................................................ 39
2.2 ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ YÊU CẦU THÔNG
TIN GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP SƠN
TRÀ

............................................................................................................ 42
2.2.1 Lập kế hoạch chi phí và yêu cầu thông tin giá thành phục vụ kế

hoạch chi phí tại Công ty ................................................................................ 43


2.2.2 Tổ chức thực hiện chi phí và yêu cầu thông tin giá thành tại Công
ty

......................................................................................................... 45
2.2.3 Phân tích đánh giá, ra quyết định và yêu cầu thông tin giá thành

tại Công ty ....................................................................................................... 47
2.3 TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ................ 48
2.3.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ...................... 48
2.3.2 Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................... 49
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH ĐÁP ỨNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY .......................... 57
2.4.1 Đối tương tập hợp chi phí ............................................................ 57
2.4.2 Quy trình tập hợp chi phí ............................................................. 58
2.4.3 Tính giá thành .............................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 62
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN

PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH

PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TRÀ63
3.1 TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ YÊU CẦU
THÔNG TIN GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TRÀ ............. 63
3.1.1 Lập kế hoạch chi phí .................................................................... 63
3.1.2 Tổ chức thực hiện chi phí ............................................................ 65
3.1.3 Phân tích đánh giá và ra quyết định ............................................. 66
3.2 HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CP SƠN TRÀ ............................................................................... 67
3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí ............................................................ 67
3.2.2 Quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành ................................. 68
3.2.3 Vận dụng phương pháp tính giá mục tiêu nhằm cung cấp thêm
thông tin cho quản trị chi phí tại Công ty ....................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DV


: Dịch vụ

CP NVL TT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NC TT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CP SXC

: Chi phí sản xuất chung

CP BH

: Chi phí bán hàng

CP QLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CCDC

: Công cụ dụng cụ

TSCĐ

: Tài sản cố định


DT

: Doanh thu

BP

: Bộ phận

bq

: Bình quân

SX

: Sản xuất


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Tổng hợp chi phí theo phương pháp toàn bộ


25

1.2

Tổng hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp

27

1.3

Phương pháp chi phí mục tiêu của Sakurai

30

2.1

Tổ chức bộ máy quản lý

40

2.2

Tổ chức bộ máy kế toán

41

2.3

Chương trình phần mềm kế toán


42


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng biểu

Trang

2.1

Doanh thu của Công ty đạt được qua các năm

35

2.2

Kế hoạch chi phí NVL trực tiếp năm 2013

43

2.3

Kế hoạch chi phí SXC năm 2013

44

2.4


Bảng theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các
dịch vụ tháng 04/2013 tại Công ty

50

2.5

Bảng theo dõi chi phí nhân công trực tiếp của các dịch
vụ tháng 04/2014 tại Công ty

51

2.6

Bảng theo dõi chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
cho các dịch vụ tháng 04/2013 tại Công ty

53

2.7

Bảng theo dõi chi phí sản xuất chung liên quan nhiều
dịch vụ tháng 04/2013 tại Công ty

53

2.8

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các dịch vụ

tháng 04/2013 tại Công ty

54

2.9

Tổng hợp chi phí và tính giá thành tháng 04/2013 tại
Công ty

56

3.1

Bảng cơ cấu chi phí sản xuất của Công ty năm 2011,
2012

66

3.2

Chi phí SXC phân bổ tháng 04/2013 theo chỉ tiêu chi
phí nhân công trực tiếp tại Công ty

71

3.3

Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo dịch vụ và bộ phận
tháng 04/2013 tại Công ty


72

3.4

Bảng tính giá thành mục tiêu các dịch vụ năm 2013

77

3.5

Phân bổ giá thành mục tiêu cho các bộ phận

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc kinh doanh có
mang lại lợi nhuận hay không? Một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết
định đến lợi nhuận của doanh nghiệp là chi phí nói chung và giá thành nói
riêng. Doanh nghiệp cần quản trị tốt chi phí sản xuất, bao gồm cả công tác
tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc
quản lý, sử dụng vật tư lao động, tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Do đó, công tác quản trị chi phí sản xuất là
một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về kết

quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu việc ra quyết định quản trị.
Để quản trị chi phí một cách hiệu quả thì cần nắm chức năng của từng
loại chi phí, sử dụng chi phí tiết kiệm. Các thông tin này chủ yếu được cung
cấp thông qua công việc tính giá thành sản xuất. Tính giá thành phục vụ quản
trị chi phí sản xuất hiện nay được nhiều doanh nghiệp quan tâm, nhưng đa
phần các doanh nghiệp vẫn sử dụng những phương pháp tính giá thành thuyền
thống có trong kế toán tài chính nên chưa thể cung cấp thông tin đầy đủ,
nhiều khía cạnh khác nhau của chi phí phục vụ cho việc ra quyết định của nhà
quản trị.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, quản trị chi phí sản xuất và tính
giá thành thực sự cần thiết và quan trọng đối với công ty kinh doanh du lịch
như Công ty cổ phần Sơn Trà. Do đặc thù ngành kinh doanh du lịch cạnh
tranh rất gay gắt, việc khách sạn nào kiểm soát được chi phí, hạ thấp giá thành
thì sẽ quyết định phần lớn thành công của khách sạn đó. Công ty cổ phần Sơn


2
Trà đã đi vào hoạt động hơn 4 năm. Tuy vậy hệ thống quản trị chi phí
sản xuất nói chung và tính giá thành nói riêng được vận dụng còn chưa đầy
đủ, còn một số bất cập. Cụ thể:
- Một số nội dung chi phí chưa phân loại đúng theo chức năng (nhập
nhằng giữa chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý chung, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí nhân viên quản lý,…). Từ đó, giá thành dịch vụ chưa
phản ánh đúng chi phí sản xuất phát sinh.
- Đối tượng tập hợp chi phí chưa cụ thể cho từng dịch vụ, bộ phận nên
việc kiểm soát chi phí gặp nhiều khó khăn. Ban giám đốc không thể biết được
một số khoản chi phí phát sinh ở bộ phận nào hay giai đoạn nào để kiểm soát
chi phí, nâng cao lợi nhuận.
- Công ty tính giá theo phương pháp truyền thống (tính giá thành theo
phương pháp toàn bộ). Giá thành tính theo cách này nhằm đáp ứng yêu cầu

của kế toán tài chính, cung cấp thông tin tổng quát cho quản trị chi phí. Tuy
nhiên, tính giá thành theo phương pháp toàn bộ chưa đáp ứng được yêu cầu
tăng cường quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Ngoài những vấn đề trên, hiện vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh
giá phương pháp tính giá thành nhằm cung cấp thông tin cho quản trị chi phí
thực hiện ở Công ty. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu
phương pháp tính giá thành phục vụ quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Sơn
Trà là thật sự cần thiết. Qua đó hoàn thiện tính giá thành có thể áp dụng cho
Công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn thứ nhất là tìm hiểu, đánh giá
phương pháp, quy trình tính giá thành ở Công ty; qua đó nhận diện những tồn
tại về mặt cung cấp thông tin cho quản trị chi phí sản xuất ở Công ty.
Thứ hai là hoàn thiện quy trình và phương pháp tính giá có thể áp dụng
cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung tính giá thành trong
doanh nghiệp dịch vụ
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian, luận văn nghiên cứu tại Công ty cổ phần Sơn Trà.
- Về thời gian, số liệu, dữ liệu minh hoạ trong nghiên cứu này được thu
thập theo số liệu trong 6 tháng đầu năm 2013 tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận khảo sát thực tế một số
trường hợp.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
gồm mô tả, giải thích và suy luận logic.

Phương pháp mô tả được vận dụng để tổng hợp, trình bày thực trạng
tình hình quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Sơn
Trà.
Phương pháp giải thích được vận dụng để giải thích thực trạng trên cơ
sở lý thuyết nhằm nhận diện những ưu điểm, tồn tại về tính giá thành phục vụ
quản trị chi phí tại Công ty.
Phương pháp suy luận logic được áp dụng để hoàn thiện, xây dựng
phương pháp tính giá thành thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị chi phí
sản xuất tại Công ty.
Cách thức thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua
việc tiếp cận thông tin, dữ liệu của phòng kế toán tài chính tại Công ty. Thu
thập số liệu cần thiết thông qua các báo cáo chi phí hàng tháng và quý, báo
cáo tài chính hàng quý của Công ty.
5. Ý nghĩa thực hiện đề tài
Đề tài nghiên cứu với mong muốn giúp Công ty hoàn thiện công tác
tính giá thành nhằm cung cấp nhiều thông tin cho kiểm soát chi phí, giúp tăng


4
cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty.
6. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu về chủ đề kế toán chi phí và tính giá thành nhằm phục vụ
quản trị chi phí tại các doanh nghiệp được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
vì đây là một chủ đề truyền thống. Đối với vấn đề này, không chỉ trong luận
văn mà còn nhiều bài báo, tạp chí kế toán cũng đề cập đế. Các tác giả đã tập
trung nghiên cứu các phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành truyền
thống cũng như hiện đại trong nhiều ngành dịch vụ với mục đích cung cấp
thêm nhiều thông tin hữu ích cho công tác quản trị chi phí.
Về luận văn, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung trong ba nội dung
bao gồm: cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành, thực trạng kế toán

chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp, cuối cùng là vận dụng cơ sở lý luận
để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị chi phí.
Đầu tiên có thể kể đến là nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển
của Trần Thị Phương Linh (2012) về kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần vận tải biển Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này tác giả đã đề cập đến thực
trạng quản trị chi phí bao gồm tính giá thành tại doanh nghiệp, tác giả đã chỉ
ra được các nhược điểm hiện tại đối với công tác quản trị chi phí và tính giá
thành. Từ đó, tác giả đã có các đề xuất như phân loại chi phí theo cách ứng xử
chi phí, tính giá thành theo phương pháp trực tiếp,…nhằm mục đích hoàn
thiện công tác quản trị chi phí tại doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hàng không, nghiên cứu của Trương
Thị Trinh Nữ (2011) với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng” đã phân tích thực trạng tính giá
thành tại công ty theo phương pháp trực tiếp từ đó hoàn thiện phương pháp
này nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn cho việc ra quyết định. Điều đáng chú
ý là tác giả đã chú trọng hoàn thiện việc phân loại chi phí theo ứng xử với


5
định phí được phân thành định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.
Nghiên cứu của tác giả Thái Thị Thu Hiền (2009) tìm hiểu thực trạng
công tác quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Thăng Long, từ đó đề
xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty. Luận văn phân tích thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Thăng Long. Các chi phí được phân loại thành các khoản mục rõ
ràng làm cho công tác lập kế hoạch cũng như kiểm soát chi phí được thuận
lợi, giúp cho việc ra quyết định của bộ máy quản trị Công ty chính xác hơn.
Bên cạnh đó, luận vãn đã chỉ ra hạn chế chủ yếu của Công ty trong quản trị
chi phí là công tác lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu chưa xác thực và

Công ty chưa xây dựng một định mức về chi phí nhân công cũng như định
mức về chi phí sản xuất chung, từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị, tăng cường
công tác lập kế hoạch, hoàn thiện quá trình tập hợp chi phí sản xuất và đồng
thời quản lý chặt chẽ việc thực hiện chi phí góp phần hoàn thiện hơn công tác
quản trị chi phí tại Công ty nhằm nâng cao lợi nhuận.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2008) về thực trạng tình hình
sử dụng vả quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng
Hà. Luận văn đã chỉ ra những hạn chế trong phương pháp tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất lại không được phản ánh vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
để tính giá thành và phương pháp tập hợp sản phẩm hỏng chưa chính xác
trong công tác tính giá thành và quản lý chi phí sản xuất tại Công ty. Từ đó,
tác giả đề xuất giải pháp, tăng cường quản lý chi phí sản xuất ở từng phân
xưởng, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tập hợp chi phí nhân công theo từng
đối tượng sản phẩm hoặc theo từng phân xưởng sản xuất, đồng thời áp dụng
kế toán quản trị vào trong Công ty nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm tại Công ty.


6
Nghiên cứu của tác giả Lê Phương Thúy Oanh (2012) về hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Bidipharl đã phân tích
thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty để nhận ra những tồn
tại trong công tác quản lý, chẳng hạn: phương pháp phân loại chi phí chưa đáp
ứng được yêu cầu thông tin cho quản trị, kế toán tập hợp chi phí mới chỉ phục
vụ cho kế toán tài chính, chưa phục vụ nhiều cho công tác quản trị. Từ đó,
Tác giả tiến hành đề xuất giải pháp phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí,
xây dựng dự toán linh hoạt và hoàn thiện phân tích biến động chi phí sản xuất
góp phần khắc phục nhược điểm giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát được
tốt hơn chi phí Công ty và kịp thời đưa ra các quyết định phù hợp.

Ngoài các luận văn được đề cập trên, các tạp chí cũng trình bày quan
điểm cũng như các vấn đề xoay quanh các phương pháp tính giá thành phục
vụ quản trị chi phí. Trong đó có bài viết được đăng trên tạp chí kế toán của tác
giả Hoàng Tùng (2012) với đề tài “Quản trị chi phí hoạt động của doanh
nghiệp theo phương pháp chi phí mục tiêu”. Nội dung của bài viết tập trung
đề cập đến phương pháp kế toán chi phí theo chi phí mục tiêu, là một phương
pháp hiện đại, rất ít doanh nghiệp áp dụng. Bài viết cung cấp các kiến thức
hữu ích cho những doanh nghiệp có đinh hướng hiện đại hóa trong tổ chức
quản trị chi phí.
Bài viết của Trần Thị Kim Xuyến, Trần Bích Nga (2013) với đề tài “Tổ
chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông di
động ở Việt Nam” cũng bàn luận đến việc tính giá thành đem đến nhiều thông
tin hữu ích cho việc quản trị chi phí.Qua đó đem đến những cái nhìn mới hơn
về giá thành dịch vụ nói riêng và quản trị chi phí nói chung.
Tác giả Trần Văn Dự (2011) với nghiên cứu “Phương pháp xác định
chi phí theo hoạt động” đề cập đến phương pháp kế toán chi phí, mục đích là
giúp người đọc có cái nhìn phong phú về các phương pháp kế toán chi phí để


7
tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng giúp người đọc làm quen vói một
phương pháp khác về kế toán chi phí. Từ đó có thể cung cấp những thông tin
cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp để có định hướng vận dụng nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác quản tri chi phí trong doanh nghiệp.
Từ những nhận xét hữu ích từ các bài viết, tác giả nhận thấy các bài
viết chủ yếu tập trung vào đánh giá và hoàn thiện công tác quản trị chi phí mà
chưa đi sâu vào phân tích và hoàn thiện phương pháp tính giá thành nhằm
cung cấp thông tin cho quản trị chi phí. Để làm rõ hơn điều này, tác giả đã
tiến hành nghiên cứu phương pháp tính giá thành phục vụ quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Sơn Trà. Tác giả hy vọng sẽ giúp Công ty có những cái nhìn

mới hơn về quản trị chi phí, cũng như tính giá thành từ đó có thể nâng cao
hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 VAI TRÒ CỦA GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT
Quá trình kinh doanh cuả doanh nghiệp là quá trình sử dụng các nguồn
lực kinh tế tại doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có ích cho
người tiêu dùng. Quá trình đó làm phát sinh các loại chi phí tại nhiều địa điểm
khác nhau trong doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành
là một nội dung cơ bản và có tính truyền thống trong kế toán quản trị.
Tính giá thành là một nội dung có tính xuất phát điểm cho nhiều công
việc khác trong công tác quản trị, vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều
chức năng quản trị, như hoạch định, tổ chức kiểm soát và ra quyết định. Tính
giá không chỉ là việc tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất, mà còn là giá phí của các hoạt động dịch vụ và nhiều hoạt động khác có
nhu cầu quản trị chi phí.
1.1.1. Đặc điểm quản trị chi phí sản xuất
Quản trị chi phí sản xuất là phương pháp, cách thức của nhà quản lí
trong hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính
chất quản lí để vừa làm tăng giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch
vụ. [4, tr10]
Theo tác giả Nguyễn Văn Hải [2, tr42], quản trị chi phí thực hiện các
công việc sau:
Một là, tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn

huy động tối ưu cho Công ty trong từng thời kỳ.
Hai là, thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi
nhuận một cách hợp lý đối với Công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ
Công ty và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho


9
người lao động, xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra
các quyết định về mở rộng sản xuất tạo điều kiện cho Công ty có mức độ tăng
trưởng cao và bền vững.
Ba là, kiểm soát việc sử dụng tất cả tài sản trong Công ty, tránh tình
trạng sử dụng lãng phí sai mục đích.
Ngoài lĩnh vực sản phẩm sản xuất công nghiệp và xây lắp, hoạt động
dịch vụ du lịch cũng là lĩnh vực quan trọng thu hút nhiều lao động và đóng
góp đáng kể cho tổng lao động xã hội.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, chi phí cũng là chỉ
tiêu quan trọng giúp cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn trong
kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong hoạt động dịch vụ, chủ yếu là sử dụng lao động kết hợp với trang
thiết bị và nguyên vật liệu thích hợp để phục vụ cho các nhu cầu nghỉ ngơi,
giải trí cho khách du lịch.
Kinh doanh du lịch được xem là một ngành sản xuất phục vụ cho các
nhu cầu văn hóa xã hội của con người, góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng
tích lũy cho ngân sách Nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành du lịch bao gồm:
- Kinh doanh hướng dẫn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn
- Kinh doanh nhà hàng

- Kinh doanh các dịch vụ khác như: giặt ủi, tắm hơi, xoa bóp, điện
thoại, vui chơi giải trí,…
- Kinh doanh hàng hóa


10
- Kinh doanh xây lắp, xây dựng cơ bản.
Công tác quản trị chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ là những chỉ
tiêu quan trọng được các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí và giá
thành dịch vụ là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành dịch vụ để ban quản trị biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng loại hoạt động, từng loại dịch vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích tình hình sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí,…từ đó đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác hạch
toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác
này lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí kinh doanh
Cũng theo tác giả Nguyễn Văn Hải [2, tr65], quản trị chi phí trong
doanh nghiệp dịch vụ bao gồm bốn chức năng: lập kế hoạch chi phí; tổ chức
thực hiện chi phí ; ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán các khoản chi phí
phát sinh trong thực hiện; phân tích đánh giá và ra quyết định.
a) Lập kế hoạch chi phí
Là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp chi ra để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch, doanh

nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm
chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh. Lập kế hoạch chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ tiết


11
kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Kế hoạch chi phí sản xuất phải thể hiện đầy đủ ba loại chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
Nhiệm vụ đặt ra trong phần này là không chỉ xác định chi phí sản xuất cụ thể
cho từng loại mà còn phải chú ý đến nhiệm vụ quản trị chi phí.
Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể
hiện trên dự toán khối lượng dịch vụ cung cấp. Để lập kế hoạch nguyên vật
liệu trực tiếp cần xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu để cung cấp dịch
vụ.
Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp cung cấp những thông tin quan
trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao động cần thiết cho kỳ kế hoạch.
Mục tiêu cơ bản của kế hoạch này là duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp
ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao động.
Đối với biến phí nhân công trực tiếp, để lập kế hoạch, doanh nghiệp
cần xây dựng định mức lao động từng công đoạn trong dây chuyển sản xuất
sản phẩm: tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm nếu doanh
nghiệp trả lương theo sản phẩm.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất chung là lập kế hoạch các chi phí liên
quan đến phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất chung ở các doanh nghiệp thường được xem là
nhiệm vụ cơ bản nhằm giảm thấp chi phí và giá thành. Các chi phí chung
thường không liên quan trực tiếp đến dịch vụ cụ thể. Do vậy, việc tăng giảm
các chi phí này phụ thuộc trách nhiệm của các nhà quản trị từng khu vực, từng

trung tâm. Các chi phí này thường độc lập tương đối với mức hoạt động, nó
liên quan chủ yếu với cấu trúc của đơn vị sản xuất.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất chung đòi hỏi công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành phải đầy đủ, chi tiết theo từng khoản mục, bộ phận,


12
đối tượng chi phí,…có như vậy việc lập kế hoạch mới xác với thực tế, chi tiết,
dễ dàng đối chiếu kiểm tra khi thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện chi phí cung cấp dịch vụ
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt
giữa con người và các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực
hiện có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn đối với
thông tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản trị. Nhà quản trị cần được kế
toán cung cấp thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá trình
lãnh đạo hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c) Ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán các khoản chi phí phát
sinh trong thực hiện
Ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán các khoản chi phí phát sinh
trong thực hiện là bước quan trọng để hệ thống lại toàn bộ chi phí phát sinh
theo từng khoản mục chi phí, vụ việc,…từ đó hỗ trợ đắc lực cho việc phân
tích, đánh giá và ra quyết định của nhà quản trị.
Tùy theo phương pháp, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành mà
kế toán có những phương pháp ghi chép và phản ánh vào sổ sách khác nhau,
lựa chọn được phương pháp tập hợp và tính giá thành đúng đắn sẽ giúp quá
trình ghi chép sổ sách được chi tiết, đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác kiểm
tra, đánh giá.
d) Phân tích đánh giá và ra quyết định
Nhà quản trị, sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện

kế hoạch phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện. Phương pháp thường dùng
là so sánh số liệu kế hoạch với thực hiện từ đó nhận diện các khác biệt giữa kế
quả đạt được với mục tiêu đặt ra.
Việc lực chọn được cách đánh giá thích hợp có tác dụng khuyến khích
nhà quản trị thực hiện tốt nhiệm vụ là rất quan trọng. Nếu chọn cách đánh giá


13
không phù hợp, đánh giá không đúng, dẫn đến giải pháp điều hành không
đúng sẽ gây tổn hại đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Ví dụ: Nếu đánh giá người quản lý bộ phận cung cấp dịch vụ chỉ dựa
trên căn cứ chi phí tiêu chuẩn thì sẽ khiến anh ta bỏ qua chất lượng cung cấp
dịch vụ.
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức
năng ra quyết định của nhà quản trị. Do đó ra quyết định là một chức năng
quan trọng xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp. Chức năng ra quyết
định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thông tin thích hợp, đáp ứng nhu cầu của của quản lý, nhà quản
trị sẽ yêu cầu thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn để chọn lọc.
Chức năng phân tích, đánh giá và ra quyết định là một chức năng qua
trọng, nó cần rất nhiều thông tin tổng hợp từ tập hợp chi phí, tính giá thành,
và các chức năng khác của quản trị chi phí. Việc tập hợp chi phí và tính giá
thành tốt luôn đem đến nhưng phân tích, đánh giá chi phí hiệu quả hơn, chính
xác hơn.
Tóm lại, quản trị chi phí cần kế toán chi phí và giá thành cung cấp các
thông tin chi phí để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông
qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc
kiểm soát chi phí để tính giá thành một cách chính xác và nâng cao hiệu quả
của quá trình hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi phí một cách chi tiết
và thường xuyên sẽ giúp ích cho nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và

hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ vì những
thông tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém chi phí đó
hoặc có những cải tiến làm cho hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí
ít hơn. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh
nghiệp cũng như quyết định cơ cấu cung cấp dịch vụ, hay quyết định ngừng
cung cấp. Trong một số tình huống đặc biệt, các thông tin về chi phí đóng vai


14
trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán dịch vụ, nhất là trong các
trường hợp cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hàng mà chưa có giá trên thị
trường.
Bên cạnh đó, để quản trị chi phí có thể nhận diện được chi phí theo
nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định thì quản trị chi phí cần thông tin
chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các
trung tâm chi phí được hình thành trong các đơn vị. Bởi vì bộ phận quản trị
chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến động như thế nào đến giá thành khi
có sự thay đổi của một hay một số nhân tố nào đó, bộ phận nào chịu trách
nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và đưa ra giải pháp điều
chỉnh một cách kịp thời. Điều này cho thấy quản trị chi phí sản xuất là một bộ
phận quản trị doanh nghiệp thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin về chi
phí sản xuất nhằm thực hiện các chức năng quản trị.
1.1.2. Vai trò của giá thành dịch vụ đối với quản trị chi phí sản
xuất
Trong công tác quản trị chi phí sản xuất thì giá thành là một trong
những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, nhà quản lý có thể luôn
biết được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả,
kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ, đề ra các quyết

định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị chi phí
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giá thành dịch vụ phản ánh chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu
giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ, là căn cứ để xác định
hiệu quả hoạt động sản xuất, từ đó giúp nhà quản trị lựa chọn và quyết định
khối lượng dịch vụ sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành là một trong những công cụ quan trọng của doanh nghiệp.


15
Vai trò của công tác giá thành thể hiện qua:
Thứ nhất, tính giá thành góp phần xác định giá thành dịch vụ hoàn
thành qua đó là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng dịch vụ, ngành
hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Tính giá thành dịch vụ giúp các
nhà quản trị làm tốt công tác hoạch định và kiểm soát chi phí ở từng nơi phát
sinh phí (từng phòng ban, từng phân xưởng, từng hoạt động,…)
Thứ hai, tính giá thành còn trợ giúp các nhà quản trị trong các nổ lực
nhằm giảm thấp chi phí cung cấp dịch vụ, có giải pháp cải tiến chất lượng
dịch vụ, nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ trên thị trường.
Thứ ba, tính giá thành là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng một chính
sách giá bán hợp lý, có tính cạnh tranh và là cơ sở cho nhiều quyết định tác
nghiệp khác.
Với tầm quan trọng đó, việc xây dựng và vận dụng một hệ thống tính
giá thành phù hợp là rất cần thiết trong tổ chức công tác kế toán quản trị ở
doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống tính giá thành cần quan tâm đến một số khía
cạnh sau:
Thứ nhất, cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của vấn đề tính giá thành.
Một hệ thống tính giá thành rất chi tiết và cụ thể có thể cung cấp nhiều thông
tin cho nhà quản trị, nhưng lại mất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là các chi

phí về đào tạo. Do vậy, hệ thống tính giá thành phức tạp chỉ vận dụng khi nhà
quản trị tin tưởng rằng hoạt động chung của toàn doanh nghiệp được cải thiện
nhiều trên cơ sở các thông tin được cung cấp của hệ thống tín giá thành.
Thứ hai, hệ thống tính giá thành cần phải được thiết kế phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại. Nó phụ thuộc vào bản chất của ngành
sản xuất, quy trình công nghệ, tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ và yêu
cầu về thông tin cho công tác quản trị. Chẳng hạn, tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp hoàn toàn khác với doanh nghiệp du lịch, hoặc sản xuất nước


16
giải khát. Do vậy, khi xây dựng một hệ thống tính giá thành cần phân tích kỹ
lưỡng quy trình sản xuất tiến hành như thế nào, cũng như cần xác định rõ dữ
liệu nào cần thu thập và báo cáo.
1.2 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ
Kế toán định nghĩa chi phí là một nguồn lực được hy sinh hay mất đi để
đạt một mục tiêu nhất định nào đó. Chi phí phát sinh luôn gắn liền với một
không gian cụ thể ở tại một thời điểm cụ thể. Do tài nguyên của bất kỳ tổ
chức nào cũng khan hiếm nên các nhà quản trị luôn đặt ra câu hỏi chi phí phát
sinh ở đâu, với quy mô ra sao và ảnh hưởng đến các hoạt động khác như thế
nào.
Do vậy, xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí là một đặc
tính quan trọng trong kế toán quản trị, bởi vì nó không chỉ đơn thuần phục vụ
công tác tính giá mà còn liên quan đến công tác tổ chức dữ liệu, phục vụ các
nhu cầu khác của nhà quản trị.
a) Đối tượng tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định để tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định giới hạn các

bộ phận chịu chi phí hoặc các đối tượng chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính
giá thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu thông tin của nhà quản trị mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
- Từng phân xưởng, bộ phận cung cấp dịch vụ.
- Từng loại dịch vụ, đơn đặt hàng.
Trong quá trình sản xuất, chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận cung cấp
dịch vụ khác nhau trong doanh nghiệp dịch vụ. Ví dụ trong khu nghỉ mát có


17
nhiều bộ phận phục vụ như nhà nghỉ, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,…Việc
xác định nơi phát sinh chi phí theo từng bộ phận cung cấp dịch vụ là vấn đề
quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí hoạt động dịch vụ
hoàn thành. Xác định chi phí đó phát sinh ở đâu và đối tượng nào chịu chi phí
này là cơ sở để kiểm soát chi phí, tính giá thành và xác định hiệu quả kinh
doanh của từng bộ phận.
Đối tượng tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
du lịch là từng hoạt động kinh doanh. Các chi phí liên quan đến hoạt động nào
được tập hợp cho hoạt động đó.
Ví dụ: lĩnh vực khách sạn thì đối tượng chi phí thường là các dịch vụ
như lưu trú, nhà hàng, Spa,…
Tùy theo sản phẩm du lịch khác nhau mà xác định đối tượng tính chi
phí của dịch vụ hoàn thành khác nhau. Đối tượng tính chi phí dịch vụ hoàn
thành của hoạt động hướng dẫn du lịch là tour du lịch, đối tượng tính chi phí
dịch vụ hoàn thành của hoạt động vận chuyển là km hành khách vận chuyển,
đối tượng tính chi phí dịch vụ hoàn thành của hoạt động kinh doanh khách sạn
là chi phí từng loại phòng, đối tượng tính chi phí dịch vụ hoàn thành của hoạt
động nhà hàng, ăn uống là chi phí các món ăn uống,…

Việc tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ theo đúng đối tượng giúp công
tác tính giá thành dịch vụ hợp lý, tăng cường quản trị sản xuất, quản trị chi
phí theo đối tượng chi phí, tăng cường quản lý nội bộ.
b) Phương pháp tập hợp chi phí cung cấp dịch vụ
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Theo phương pháp này đối với những
chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực
tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí cung cấp
dịch vụ cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác
cho công việc tính giá thành và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản
xuất cho từng đối tượng nhằm giúp cho nhà quản trị đưa ra những quyết định


×