Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vai trò của nguồn lực con người và các giải pháp nhằm phát huy vai trò của con người trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.37 KB, 22 trang )

Đề tài:Vai trò của nguồn lực con người và các giải pháp
nhằm phát huy vai trò của con người trong thời kì cơng
nghiệp hố hiện đại hố
*****
Lời mở đầu
Cơng nghiệp hoá-Hiện đại hoá (CNH-HĐH) là con đường tất yếu của mọi
quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội.Riêng ở nước ta,việc thực hiện CNHHĐH được coi là “nhiệm vụ trung tâm” trong cả một chặng đường dài của thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được “nhiệm vụ trung tâm” ấy
chúng ta cần huy động rất nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có một nguồn lực
quan trọng nhất,mang tính quyết định nhất đến thành cơng của q trình CNHHĐH, đó là nguồn lực con người.Nói nguồn lực con người là nguồn lực quan
trọng nhất,quyết định nhất đến sự thành cơng của q trình CNH-HĐH là hoàn
toàn đúng đắn bởi con người là yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất,là yếu
tố đứng ở vị trí hang đầu trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.Hơn nữa
con người vừa là chủ thể lại vừa là khach thể của quá trình CNH-HĐH,là nhân
tố xây dựng q trình đó nhưng cũng lại là nhân tố sử dụng những thành quả của
q trình đó,mặt khác thoả mãn nhu cầu của con người là mục tiêu mà q trình
CNH-HĐH hướng tới.Qua đó có thể thấy được tầm quan trọng không thể thay
thế của nhân tố con người trong quá trình CNH-HĐH,bởi vậy việc nghiên cứu
về vai trị cũng như tìm ra được các giải pháp để phát triển nguồn lực con người
trong quá trình xây dựng CNH-HĐH là tất yếu và vô cùng quan trọng. Để làm
được điều này chúng ta hãy cùng nhau bắt tay nghiên cứu về chủ đề vai trò của
con người và các giải pháp phát triển nguồn lực con người trong thời kì CNHHĐH ở Việt Nam

1


Nội dung:
Chương I
Cơ sỏ lí luận về nguồn lực con người và vai trò của
nguồn lực con người trong quá trình CNH-HĐH
1.Khái niệm con người:


Con người đã xuất hiện từ rất lâu trên trái đất này,trải qua hằng triệu năm tiến
hoá và phát triển,con người đã trở nên 1 sinh vật rất tiên tiến,rất năng động. Đã
từ 1 thời điểm nào đó con người chúng ta đã trở thành sinh vật trung tâm của trái
đất, đang từng ngày sử dụng và biến đổi trái đất và thiên nhiên để phục vụ cho
cuộc sống và lợi ích của mình.Do đó có thể thấy vị trí trung tâm của con người
chúng ta trong cuộc sống trên hành tinh này.tuy nhiên đâu là định nghĩa chính
xác về con người và nhân tố con người, để hiểu được vấn đề này chúng ta tiến
hành nghiên cứu định nghĩa con người qua nhiều cách hiểu khác nhau.
_Trong thời kì cổ đại và phong kiến: Các quan niệm đều hướng theo chủ
nghĩa duy tâm, đều cho rằng con người là trung tâm của vũ trụ,là một tiểu vũ
trụ,coi con người là vật cao quí nhất của đất trời.Coi con người là chúa tể của
mn lồi,chỉ phục tùng duy nhất thượng đế.
-Thời kì phong kiến và tiền TBCN các nhà triết học duy tâm đều phát triển
quan niệm về con người của mình dụă trên nền của chủ nghĩa duy tâm,họ coi
con người là hiện thân của ý niệm,hiệm thân của tinh thần tuyệt đối.Trong khi
đó triết học duy vật đã bắt đầu xuất hiện cùng với quá trình bắt đầu phát triển
của khoa học kĩ thuật,họ cho rằng con người là một bộ máy vận động theo quy
luật cơ học,con người duy vật đề cao vai trị sang tạo của lí tính con người,mặt
khác họ coi con người là sản phẩm tự nhiên của hoàn cảnh
Như vậy các quan niệm về con người trong thời gian này đều còn rất đơn
giản và sơ khai.tất cả các ý kiến đều chỉ tập trung về một trong hai khía cạnh là
xem xét phần hồn hoặc phần xác,và xem xét chúng một cách cô lập và tách biệt

2


đồng thời trừu tượng chúng trong bản chất con người,chưa nhìn nhận được về
con người một cách tổng thể tồn diện và chính xác.Thậm chí thời điểm này cịn
chưa xuất hiện khái niệm “nhân tố con người” và “vai trò của nhân tố con
người” đặc biệt là vai trò của con người trong nền sản xuất và phát triển của xã

hội.Do đó các ý kiến trong giai đoạn này đều còn rất sơ khai và nhiều hạn chế.
2.Quan niệm hiện đại về con người và nguồn lực con người
A.quan niệm cuả Mác về con người trong bản chất của nó
+con người là một thực thể sinh học xã hội:
Theo Mác thì con người là một sinh vật của tự nhiên,là một sản phẩm của tự
nhiên.Con người là kết quả của sự tiến hố lâu dài của giới hữu sinh.Do đó con
người tự nhiên là con người sinh học mang bản chất của sinh vật.Bản chất sinh
vật qui định sự hình thành những hiện tượng sinh vật tự nhiên và quá trình tâm lí
trong con người.Tuy nhiên con người khơng phải là một sinh vật thuần tuý như
các động vật khác.Vì trong bản thân con người có tồn tại “ý thức” ,cái ý thức ấy
làm cho con người biết suy nghĩ, biết tiến hành lao động sản xuất để sản xuất ra
của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu sinh học của mình và xã hội.Con người là
sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên con người cũng chịu sự chi phối của các
quy luật tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến đổi của chúng.Các hệ thống
qui luật trên tác động tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh giữa cái sinh học và cái
xã hội trong con người.Tuy nhiên trong quá trình lao động ,cải biến tự nhiên con
người không những là sản phẩm của tự nhiên,xã hội mà còn là chủ thể cải biến
tự nhiên và xã hội để phục vụ cho những lợi ích của mình.Do đó có thể nói con
người là chủ thể của lịch sử,là nhân tố chính cho sự phát triển của lịch sử và xã
hội.
+Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội:
Con người muốn tồn tại và phát thiển thì phải sử dụng hang hố,nhu yếu
phẩm,tuy nhiên hang hố và nhu yếu phẩm ấy khơng phải là quà tặng của
thượng đế,hay tạo hoá ban cho con người mà là sản phẩm của quá trình lao động
của con người,qua quá trình lao động mà con người ngày càng phát triển và xã
3


hội cũng ngày càng phát triển.Con người làm việc vì mình và vì xã hội,do đó
con người muốn tồn tại và phát triển tồn diện thì phải sống trong xã hội và

được tơi luyện qua q trình lao động trong xã hội.
B.Nguồn lực con người:
+khái niệm “nguồn lực: theo quan niệm của tơi nguồn lực là tồn bộ các yếu
tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra tạo ra sức mạnh cho sự phát
triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội
của một quốc gia, dân tộc.
+Nguồn lực con người:
• Nguồn lực con người là tổng hơảtng thể thống nhất hữu cơgiữa năng lực xã
hội của con người (bao gồm thể lực,trí lực,nhân cách)và tính năng động xã hội
của con người.Tính thống nhất đó được thể hiện ở q trình biến nguồn lực
thành vốn con người.
•Ở 1 cách hiểu khác thì nguồn lực con người là khái niệm chỉ số dân,cơ cấu
dân số và nhất là chất lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó
của nó trong sự phát triển xã hội.
+phát triển nguồn lực con người:
Phát triển nguồn lực con người là quá trình làm biến đổi về số lượng,chất
lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền
kinh tế -xã hội.

3.Vai trò của con người trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội
-Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử , đồng thời cũng là kết quả thường
xuyên của phát triển lịch sử.Con người thơng qua hoạt động của mình trở thành
nguồn lực chủ yêu đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
-Q trình CNH-HĐH muốn thành cơng thúc đẩy sự phát triển nhanh của
nền kinh tế thì cần dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản là: áp dụng công nghệ
mới,phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực,trong đó yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
4



tế bền vững chính là con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.Bởi vì
trong một nền kinh tế toàn cầu đâỳ biến động và cạnh tranh quyết liệt thì ưu thế
cạnh tranh nghiêng về các nước có nguồn nhân lực chất lượng cao. Đặc biệt
trong tương lai khi phát triển nền kinh tế tri thức thì phát triển nguồn vốn nhân
lực như là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.
-Như vậy với tư cách là chủ thể lại vừa là người sử dụng và tiêu dùng là 2
mặt thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Nó tồn tại thống nhất và phát
triển trong một thực thể con người và trong mối quan hệ với cộng đồng ,xã
hội.Từ đó phát triển con người trở thành nhu cầu trước tiên,nhu cầu cơ bản nhất
và là trung tâm của mọi q trình phát triển.Nhu cầu đó nếu được đáp ứng sẽ trở
thành động lực to lớn và nguồn lực nội sinh vơ hạn thúc đẩy q trình phát triển
xã hội.
-Tầm quan trọng của nguồn lực con người không chỉ dừng lại ở nhận thức lý
thuyết, ở tư duy của của các nhà lãnh đạo,các nhà hoạch định chính sách mà
điều này luôn được khẳng định trong cuộc sống sinh động.Nguồn lực con
người , đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,luôn luôn là nguồn lực to lớn
của sự phát triển kinh tế xã hội,là yếu tố vật chất quan trọng nhất,quyết định
nhất của lực lượng sản xuất,của nền kinh tế,của xã hội ,trực tiếp sử dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật,cơng nghệ mới vào q trình sản xuất,và do đó nó là một
trong những yếu tố quyết định nhất của tăng trưởng kinh tế.

4.Yêu cầu về con người của q trình CNH-HĐH ở Việt
Nam
-Cơng nghiệp hố là q trình cải biến nền kinh tế nơng nghiệp dựa trên nền
tảng kỹ thuật thủ cơng,mang tính hiện vật,tự cấp tự túc thành nền kinh tế công
nghiệp-thị trường. Đây cũng là xây dựng một xã hội dựa trên nền văn minh công
nghiệp.Cải biến kỹ thuật tạo dựng nền công nghiệp theo hướng hiện đại(khía
cạnh vật chất-kỹ thuật) và phát triển kinh tế thị trường(khía cạnh cơ chế-thể
chế)là hai mặt của một quá trình CNH duy nhất


5


-Có cơ cấu kinh tế cơng nghiệp-dịch vụ-nơng nghiệp từng bước hiện đại
được phát triển trên cơ sở coi trọng hiệu quả,phát huy lợi thế của đất nước và lợi
thế cạnh tranh của quốc gia đặc biệt nhất là lợi thế về nhân lực,năng lực cạnh
tranh mới do con người Việt Nam tạo ra dưới tác động của khoa học công nghệ
hiện đại.
-Quy mô và nội dung thực hiện rất rộng,bao gồm từ việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật trang bị cho công nghiệp và các ngành khác đạt u cầu của CNHHĐH địi hỏi phải có nguồn lực con người to lớn, đòi hỏi một nguồn nhân lực có
kỷ luật và phong cách làm việc,nếp sống văn minh,khoa học,hiện đại trong cả xã
hội và trong từng cơ sở hoạt động.
-Có sự đa dạng về trình đọ kĩ thuật ,có sự kết hợp thích đáng giữa các loại
trình độ kĩ thuật trong từng ngành từng lĩnh vực.Có những ngành những lĩnh vực
địi hỏi trình độ kỹ thuật vào loại tiên tiến lại có cả những ngành khơng nặng về
trang bị kỹ thuật nhưng phải khoa học và hiện đại trong phương thức tổ chức
hoạt động, điều này yêu cầu con người phải có khả năng,có trình độ và đáp ứng
được yêu cầu về thể lực,trí lực,khả năng làm việc để phục vụ được cho cả quá
trình.
-Quá trình CNH-HĐH chỉ có thể đạt được kết quả tốt nếu có được các yếu tố
cơ bản đó là :một là có thị trường hang hoá,dịch vụ trong nước và quốc tế rộng
lớn, đủ sức phục vụ nhu cầu của quá trình CNH-HĐH.Hai là có nguồn nhân lực
có chất lượng cao,thích ứng được yêu cầu và đặc điểm của quá trình CNH-HĐH
trong bối cảnh ngày nay đó là phải khai thác và phát triển hợp lý,có hiệu quả các
nguồn lực,trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người.Ba là có một nền
khoa học công nghệ phát triển,thực sự là nền tảng và động lực của quá trình
CNH-HĐH.
-Như vậy ,kết quả của quá trình CNH-HĐH ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng nguồn lực con người.Do đó ,CNH-HĐH địi hỏi rất cao về những

năng lực và phẩm chất cần thiết,nhất là năng lực trí tuệ của người lao động.Sẽ
khơng thể có CNH-HĐH nếu thiếu một nguồn lao động có năng lực sáng tạo có
6


trình đọ chun mơn giỏi,có khả năng thích nghi cao,có bản lĩnh chính trị vững
vàng,có phẩm chất đạo đức tốt,có sức khoẻ,có năng lực hội nhập quốc tế.

5.Vai trị của nguồn lực con người trong quá trình CNHHĐH đất nước.
Khi nhìn nhận về tầm quan trọng của con người trong CNH-HĐH thì cả
C.Mác ,Ph. Ăng ghen và V.I.Lê Nin đều thống nhất về tư tưởng “con người trên
hết”,”con người quyết định”.Ngay cả Hồ Chí Minh cũng đã từng nói lên tư
tưởng này một cách sâu sắc như “muốn xây dựng CNXH phải có những con
người XHCN” ,hay “vì lợi ích mười nam phải trồng cây,vì lợi ích trăm năm phải
trồng người” và ngay cả nói về q trình CNH-HĐH để đi lên CNXH thì Bác
cũng đã từng nói “phải lấy dân làm gốc”.
-Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của q trình cơng nghiệp
hố.Với tư cách là chủ thể con người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh
thần.Con người bằng quá trình lao động của mình vận dụng tất cả các nguồn lực
khác như tài nguyên thiên nhiên,vốn,… để tạo ra của cải vật chất cho xa hội,cho
q trình CNH-HĐH.Do đó trong q trình CNH-HĐH con người bằng sức lao
động của mình ,là yếu tố là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của quá trình sản
xuất,tạo ra mọi giá tri vật chất và tinh thần.Với tư cách là khác thể con người là
mục tiêu mà quá trình CNH-HĐH hướng tới,con người là người sử dụng và tiêu
dùng của cải vật chất và dich vụ mà quá trình CNH-HĐH mang lại.Thoả mãn
những nhu cầu của con người là mục tiêu mà quá trình CNH-HĐH nhằm tới.
-Để thực hiện được CNH-HĐH thì cần biết khai thác phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực,tuy nhiên trong các nguồn lực thì nguồn lực về con
người là nguồn lực quan trọng nhất,là yếu tố quyết định nhất tới quá trình CNHHĐH.Chi tiết hơn xem xét tới tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quan hệ
so sánh với các nguồn lực khác,PH. Ăng ghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn

nâng nền sản xuất lên thì một mình tư liệu lao động,dù là tư liệu cơ giới hay bất
kì một tư liệu nào khác,cũng khơng đủ mà cịn cần có những con người có năng

7


lực tương xứng sử dụng những tư liệu đó.Sở dĩ như vậy vì ,thứ nhất nếu khơng
có con người với trí lực thể lực và những năng lực phẩm chất cần thiết khác thì
dù tư liệu lao động có sức mạnh đến đâu và đối tượng lao động có phong phú
như thế nào cũng khơng có tác ,q trình sản xuất không được thực hiện.Thứ hai
trừ đối tượng lao động là những loại có sẵn trong tự nhiên ,cịn lại tất cả các yếu
tố khác trong lực lượng sản xuất từ công cụ lao động,phương tiện vận chuyển…
đến đối tượng lao động đã qua chế biến đều do con người sáng tạo ra.Thứ ba
mọi sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất đều do con người.Do bản
chất hiếu động của con người là sáng tạo để thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao,con người không ngừng cải tiến sáng chế ra những tư liệu lao động mới có
năng suất và hiệu quả hơn, đồng thời lien tục mở rộng phạm vi đối tượng lao
động,tạo ra thiên nhiên thứ hai phong phú.Cùng với điều đó tri thức và kỹ năng
của con người ngày càng được nâng cao.tất cả những điều đó làm cho con người
trở thành nhân tố động nhất,không ngừng biến đổi và phát triển.Như vậy với tư
cách là một lực lượng sản xuất của quá trình CNH-HĐH thì con người giữ vị trí
quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất,quyết định tồn bộ q trình sản xuất
xã hội.
-Xét về mặt công nghệ là một mặt vô cùng quan trọng của quá trình sản xuất
thì thành phần con người trong cơng nghệ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất.Bởi
vì các thành phần khác như máy móc thiết bị,thơng tin liên quan đến bí quyết,Tổ
chức quản lý dù hiện đại phức tạp tinh vi đến mấy thì cũng đều do con người
sáng tạo ra,vả lại nếu khơng có con người thì hết thảy chúng đều khơng có ý
nghĩa.Mặt khác trong q trình CNH-HĐH thì việc có thiết bị máy móc tốt chưa
đủ,mà cịn phải có những con người có tay nghề phù hợp ,nắm được bí quyết

cơng nghệ,có một bộ máy quản lý năng động, đủ sức tổ chức sản xuất có hiệu
quả, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.Do đó trong q trình CNH-HĐH thì
việc quan tâm đến yếu tố con người trong công nghệ là vô cùng quan trọng trong
điều kiện hiện nay,khi công nghệ thật sự trở thành nhân tố quyết định khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
8


-Xem xét trong quan hệ với các nguồn lực khác thì con người cũng tỏ rõ vai
trị quyết định của mình. Điều này thể hiện ở chỗ các nguồn lực khác như vốn,tài
ngun thiên nhiên,vị trí địa lý…nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng.chúng chỉ
phát huy tác dụng và có ý nghĩa khi được kết hợp với nguồn lực con
người,thơng qua hoạt động có ý thức của con người.Bởi lẽ con người là nguồn
lực duy nhất biết tư duy,có trí tuệ và ý chí,biết “lợi dụng” các nguồn lực
khác,kết chúng lại với nhau,tạo thành sức mạnh tổng lực,cùng tác động vào q
trình cơng nghiẹp hố,hiện đại hố .Theo Mác đã lí luận thì các nguồn lực khác
là những khách thể,chịu sự cải tạo khai thác của con người và hết thảy chúng
đều phục vụ cho nhu cầu,lợi ích của con người,nếu con người biết cách tác động
và chi phối chúng.
-Trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác thì có thể thấy rõ nguồn lực
con người là nguồn lực duy nhất mà nhờ nó,các nguồn lực khác mới phát huy
được tác dụng và có ý nghĩa tích cực đối với q trình CNH-HĐH.Với ý nghĩa
đó nguồn lực con người là một yếu tố tất yếu và quan trọng hang đầu để xây
dựng quá trình CNH-HĐH.
-Với nguồn lực con người thì sự khai thác khơng bao giờ đi tới cạn kiệt như các
nguồn lực khác mà với tiềm năng trí tuệ to lớn làm cho năng lực nhận thức,sáng tạo
và hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một q trình vơ tận.
Như vậy con người vùă là xuất phát điểm ,là lực lượng chủ đạo lại vừa là mục
đích mà q trình CNH-HĐH hướng tới.Nó là “nguồn lực của mọi nguồn lực”,là
yếu tố tất yếu và trung tâm của quá trình CNH-HĐH.Tuy nhiên yếu tố con người

không thể tách rời với các yếu tố khác trong quá trình CNH-HĐH.Trong thời điểm
hiện nay khai mà khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão cùng với kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế thì địi hỏi con người Việt Nam phải có đủ những
năng lực và phẩm chất cần thiết chủ yếu cần có ở người lao động,phải thể hiện
được tinh thần yêu nước,phẩm chất đạo đức,năng lực trí tuệ,sức khoẻ,văn hố lao
động cơng nghiệp,văn hố sinh thái,những giá trị nhân văn,…trong đó năng lực trí
tuệ là yếu tố quan trọng nhất.
9


Chương II
Thực trạng nguồn lực con người Việt Nam hiện nay
và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH-HĐH
A-Thực trạng nguồn lực con người ở VN hiện nay:
Như đã lý luận ở trên thì yêu cầu về phát triển con người là yêu cầu quan
trọng hang đầu của quá trình CNH-HĐH.Tại hội nghị lần 4 BCH Tw khố VII
Đảng ta cũng đã đề ra và thông qua nghị quyết về việc phát triển con người
ViệtNam toàn diện với tư cách là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội
mới.Tuy nhiên để phát triển được con người thì điều cần thiết là đánh giá đúng
được thực trạng nguồn lực con người là một cơ sở thực tiễn quan trọng.Nguồn
lực con người tuy là một phạm vi rộng,tuy nhiên để xem xét được thực trạng
nguồn lực con người hiện nay một cách chính xác chúng ta tìm hiểu trên 3 khía
cạnh chính là số lượng,cơ cấu và chất lượng của nguồn lực con người:
•Số lượng nguồn lực con người:
Số lượng nguồn lực con người được phản ánh qua quy mô dân số,lực lượng
lao động và tốc độ gia tăng dân số trong một thời kì nhất định.theo số liệu thống
kê thì trong những năm gần đây tốc độ tăng dân số và lực lượng lao động ở nước
ta tăng khá cao và liên tục nên nguồn bổ sung vào đội ngũ lao động là rất lớn.tốc
độ tăng dân số từ 1930 đến 2001 mỗi năm tăng bình quân 2,13%.trong 20 năm
gần đây số dân mỗi năm tăng tương đương dân số của một tỉnh trung bình,lực

lượng lao động tăng bình quân 3% một năm.Trên thực tế quy mô nguồn lao
động ở nước ta còn lớn hơn mức gia tăng của lực lượng lao động bởi vì số người
ra khỏi độ tuổi lao động hang năm vẫn có nhu cầu việc làm.
-Ngoài số lao động ra tăng tự nhiên hang năm là khá cao thì những người
ngồi lực lượng lao động như người về hưu,trẻ em,học sinh sinh viên đang đi
học các trường chuyên nghiệp cũng có nhu cầu việc làm khá lớn.Hiện tại lực
lượng lao động tăng thêm hàng năm trên 1 triệu người ,công thêm với 2 triệu lao

10


động hiện chưa có việc làm thường xuyên,tiếp nữa để đảm bảo đủ việc làm cho
người lao động ở nông thơn,tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm xấp
xỉ 8 triệu chỗ làm việc.chính phủ ViệtNam đề ra chỉ tiêu kế hoạch 2001-2005
tạo mới 7,5 triệu việc làm nhưng trên thực tế 3 năm 2001-2003 mới chỉ tạo được
4,3 triệu việc làm.Do đó sức ép về việc làm ở nước ta là rất lớn.
Quy mô lao động lớn,dồi dào là một thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH. Đây
là thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH ở nước ta xét từ góc độ cung ứng số lượng
lao động,tuy nhiên đó cũng là khó khăn nếu nền sản xuất xã hội không đáp ứng
đủ việc làm cho người lao động.Do nước ta là một nước chậm phát triểnkhả
năng mở rộng và phát triển sản xuất rất hạn chế,nguồn vốn trang thiết bị nguyên
nhiên vật liệu thiếu thốn,cơ sở hạ tầng cịn yếu kém…thì nguồn lao động đơng
và tăng nhanh lại gây sức ép việc làm rất lớn.
•Về cơ cấu nguồn lực con người
theo số liệu thống kê gàn đây thì cơ cấu dân cư và lao động ở nước ta đã có
sự chuyển dịch tích cực.tỷ trọng lao động trong ngành nơng-lâm-ngư nghiệp có
xu hướng giảm dần.Lao động trong cơng nghiệp dịch vụ tăng lên,mặc dù tốc độ
còn chậm.Nếu như trước đây lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệpchiếm tới 73%,trong khi đó lao động trong cơng nghiệp và dịch vụ chỉ
mới có 27% thì hiện nay cơ cấu lao động đã có chuyển biến như sau:

Ngành

Nơnglâm-ngư
nghiệp
Cơng
nghiệp và
xây dựng
Thương
mại và
dịch vụ

kế
hoạch
20012005
56-57

thực hiện
200
200
1
2

ước thực hiện
200
2005

2003
4

60,54


60,67

59,04

59,29

57,44

20-21

14,41

15,13

16,41

17,69

18,79

22-23

25,05

24,20

24,55

24,02


23,78

11


Tuy nhiên so với chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đại hội Đảng lần thứ
IX đề ra (nông-lâm-ngư nghiệp 20-21% ;công nghiệp và xây dựng 38-39%;các
ngành dịch vụ 41-42% )thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn quá
chậm,dẫn đến khoảng cách khá xa giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.Nông
thôn chiếm 75% dân số và lao động nhưng chỉ chiếm 47,38%lực lượng lao động
được đào tạo cả nước. đây thực sự là sự trở ngại lớn nhất khi tiến hành CNHHĐH nông nghiệp nông thôn.
Trong khu vực sản xuất số lao động được đào tạo chỉ chiếm 34,35% trong
tổng số lao động được đào tạo của cả nước.Về cơ cấu của lực lượng lao động
đến cuối 2003 thì tỉ lệ đại học-trung học chuyên nghiệp-công nhân kỹ thuật là 11,75-2,3.tỷ lệ này nói lên sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao
động,tạo ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” là một trở ngại cho quá trình CNHHĐH vốn địi hỏi lực lượng cơng nhân kỹ thuật lành nghề và nhất là chuyên gia
đầu ngành và công nhân lành nghề-kỹ thuật viên rất lớn.Về cơ cấu tuổi của lực
lượng lao động thì lực lượng lao động ở nước ta được xếp vào loại trẻ với 54%
số người trong độ tuổi lao động là thanh niên.và hàng năm có trên 1,2 triệu
người bước vào độ tuổi lao động.Trong quá trình CNH-HĐH thì lực lượng lao
động trẻ có thuận lợi về sức khoẻ,tính năng động sáng tạo,có trình độ văn hố
khá,khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến nhanh.Tuy nhiên đội ngũ lao
động có trình độ cao lại đang bị già hố nhanh.số cơng nhân kỹ thuật bậc cao đa
phần xấp xỉ tuổi 50,trong 10.000 cán bộ khoa học bậc cao thì tuổi bình quân của
tiến sĩ là 52,8 giáo sư tuổi từ 50-71 chiếm 96%,dưới 50 tuổi chỉ có 4%,phó giáo
sư tuổi 51-72 chiếm 82%,dưới 50 chỉ co 18%.
•Về chất lượng nguồn lực con người:
Chất lượng của nguồn lực con người được thể hiện qua rất nhiều chỉ tiêu như
thể lực trí lực,năng lực sáng tạo,kĩ năng lao động,trình độ học vấn, đạo
đức….Hiện nay chất lượng của nguồn lực con người ở ViệtNam đang tồn tại

thực trạng là vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của quá trình CNHHĐH.cụ thể như sau: Về thể lực tuy là từ đầu thập niên 90 của thế kĩ XX chiều
12


cao và cân nặng và tuổi thọ có tăng lên cụ thể là chiều cao đã tăng từ 1m56 năm
1994 đến 1m58 năm 2000.Tuổi thọ tăng từ 65t năm 1989 lên 68,5t năm
2000.tuy nhiên thể lực của người ViệtNam vẫn còn yếu kém so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.thu nhập thấp, đời sống khó khăn,dinh dưỡng
thiếu,thể lực hạn chế, đó là trạng thái chung của nguồn lực con người nước ta
hiện nay.
-về trí lực:Hiện nay nhìn chung theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài
và trong nước thì người lao động ViêtNam có tư chất thơng minh sáng tạo,có
khả năng vận dụng và thích ứng nhanh.Những phẩm chất này khẳng định năng
lực trí tuệ người ViệtNam có thể theo kịp tốc độ phát triển của cơng nghệ hiện
đại.Tuy nhiên nhìn nhận một cách khách quan thì phải thừa nhận rằng năng lực
chun mơn,trình đọ tay nghề khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao động
nghề nghiệp của người lao động nước ta còn rất hạn chế.Mặt khác ,cho đến nay
đại bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo đầy đủ , đến 2003 số người
được đào tạo mới chỉ chiếm 17,5% tổng số lao động cả nước và hiện vẫn còn
3,74% lao động không biết chữ.Trong cơ cấu đội ngũ lao động ở các cơ sở sản
xuất ở nước ta, đội ngũ công nhân và lao động giản đơn chiếm 82%,đội ngũ các
nhà kỹ thuật quản lý,phát minh và đổi mới công nghệ chỉ chiếm 18%,trong khi
tỷ lệ tương ứng ở các nước phát triển là 28% và 72%.Như vậy chuă nói về chất
lượng đào tạo và sự phù hợp giữa kiến thức đào tạo trước đây với việc làm hiện
nay ra sao,mà chỉ riêng những chỉ số trên đã cho thấy tỷ lệ lao động được đào
tạo ở nước ta là q thấp,vì thế chất lượng lao động nói chung là rất hạn chế.
Đáng chú ý là số lao động được đào tạo đã thấp mà hiện vẫn còn 2,2% trong
tổng số lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật chưa có việc làm.Thêm vào
đó chỉ khoảng 70% số người có trình độ đại học,cao đẳng và trung học chun
nghiệplàm việc đúng ngành nghề đào tạo

-Xét về đội ngũ công chức hành chính nhà nước,một bộ phận quan trọng của
quá trình CNH-HĐH,nhìn chung trong những năm qua chất lượng đội ngũ công
chức nhà nước đã được nâng lên 1 mức đáng kể tuy nhiên chất lượng đội ngũ
13


cơng chức con thấp,tính năng động và khả năng thích ứng nói chung cịn bị hạn
chế.
-Về đội ngũ cơng nhân cơng nghiệp,lực lượng trụ cột của q trình CNHHĐH, đội ngũ này hiện nay ở nước ta vùă nhỏ bé về số lượng lại vừa yếu về chất
lượng.Số công nhân bậc 5,6 và 7 chỉư chiếm 3,9% tổng số công nhân.Có gần
70%cơng nhân khu vực kinh tế quốc doanh có trình độ học vấn từ phổ thơng cơ
sở trở lên,tuy nhiên kiến thức mà họ được trang bị còn thiếu hụt và lạc hậu,mặt
kháccịn một bộ phận lớn cơng nhân chưa có văn hố lao động cơng nghiệp,hạn
chế về trình độ tổ chức,thiếu tính kỷ luật và trách nhiệm nghề nghiệp…đây là
một thực trạng rất đáng lo ngại.
Tuy nhiên con người Việt Nam mang trong mình những giá trị truyền thống
như cần cù chịu khó,tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc tự lực tự cường,tư tưởng
nhân văn nhân ái,trọng đạo lý,giỏi chịu đựng gian khổ…đó là những nét giá trị
vô cùng tốt đẹp của con người,mà trong cả quá trình CNH-HĐH nếu được gìn
giữ phát huy,phát triển lên một tầm cao mới với những nội dung và hình thức
biểu hiện mới phù hợp với yêu cầu và điều kiện ngày nay,sẽ tạo nên sức mạnh to
lớn.Tuy nhiên bên cạnh những giá trị truyền thống tốt đệp đó thì những mặt hạn
chế,tiêu cực đang còn tồn tại trong con người Việt Nam cũng không phải là
nhỏ.Nổi cộm là những nhược điểm của tư tưởng và tâm lý tiểu nơng, đó là:coi
trọng địa vị,ngơi thứ,chủ nghĩa hình thức,gia trưởng,nặng về tình nghĩa hơn về
lí lẽ ,thiên về tình cảm,kinh nghiệm thiếu lý trí và thực nghiệm khoa học dễ thoả
hiệp,bảo thủ dung hoà,hay sống theo lệ hơn là theo luật. Đặc biệt trong lao động
và ứng xử thì con người Việt Nam thường khơng đề cao trí thuệ mà ca ngợi sự
khơn khéo,tất cả những đặc điểm đó tạo thành sức ì rất lớn ở con người lao động
Viêt Nam,là lực cản của quá trình CNH-HĐH.Mặt khác do một số “di chứng”

của thời kì bao cấp như tính thụ động,thờ ơ xa lánh sản xuất, ỷ lại,thiếu năng
động,thiếu ý thức trách nhiệm trong lao động,tâm lý dựa dẫm không phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội hiện nay.Mặt trái của kinh tế thị trường

14


cũng làm nảy sinh một số thói hư tật xấu,làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của
nguồn lực con người.
Đó là thực trạng của nguồn lực con người của đất nước ta hiện nay.Từ những
thực trạng đó cần có các giải pháp trước mắt và lâu dài để hoàn thiện và phát
triển được nguồn lực con người,phục vụ cho quá trình CNH-HĐH.

15


Chương III
Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của nguồn lực
con người trong thời kì CNH-HĐH
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của nguồn lực con người trong quá trình
CNH-HĐH và đứng trước những thực trạng về nguồn lực con người ở đất nước
tảtong bối cảnh hiện nay,chũng ta cần bắt tay xây dựng một hệ thống giải pháp
chi tiết,cụ thể để khai thác hợp lý,sử dụng có hiệu quả và phát triển được nguồn
lực con người phục vụ cho yeu cầu trong tương lai của đất nước.Các nhóm giải
pháp được đặt ra hiện nay bao gồm các nhóm giải pháp sau:
1-Nhóm giải pháp về khai thác hợp lý,có hiệu quả nguồn lực con người:
Dựa trên thực trạng về nguồn lực con người ở nước ta và câu hỏi :”làm
thế nào để khai thác,sủ dụng tốt nguồn lực con người ây?”Vấn đề này được trả
lời thông qua các biện pháp về tạo việc làm cho người lao động, đến việc tổ
chức quản lý lao động xã hội, điều kiện mơi trường lao động cũng nhú những

động lực kich thích tình tích cực của người lao động…

a)Tạo nhiều việc làm cho người lao động:
Tạo ra nhiều việc làm có hiệu quả cho người lao động,phấn đấu để tỷ lệ lao
động có việc làm ngày càng tăng là nhiệm vụ thiết yếu và trở thành một bộ phận
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện được nhiệm
vụ quan trọng này,chính sách lao động và việc làm phải hướng vào việc khai
thác triệt để hợp lý,có hiệu quả nguồn lao động của đất nước mà tư tưởng có bản
là bảo đảm điều kiện cho người có khả năng và nhu cầu lao động đều có cơ hội
có việc làm.
-Phải xã hội hố việc làm, đồng thời nhà nước phải tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi về pháp lý,kinh tế xã hội để người lao động bình đẳng trong tìm kiếm
việc làm,bảo vệ quyền tự do lao động của chính người lao động.
16


+Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phầnvà thúc đẩy nó
phát triển là điều kiện tiên quyết để tạo thêm việc làm:Hiện tại số lao động ở khu
vực ngoài quốc doanh chiếm tới 4/5 tổng số lao động.do đó nhà nước cần có
chính sách khuyến khích khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,kinh tế tư nhân phát
triển, để làm được điều này cần có các chính sách tạo môi trường sản xuất kinh
doanh thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế,hạn chế đến mức tối thiểu sự
phân biệt đối xử của các cơ quan quản lý đối với khu vực kinh tế tư nhân.
+quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp,nông thôn:Do lực lượng
lao động nông nghiệp dồi dào mà đất canh tác lại ít,do đó cần có các biện pháp
tạo việc làm cho lao động nông thôn,cụ thể cần làm theo 3 bước:
• một là cơng tác quy hoạch và kế hoạch hố dài hạn về lao đọng,việc làm
trong nơng nghiệp nơng thơn.
•Hai là cần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
theo hướng CNH-HĐH,từng bước cơ giới hố nơng nghiệp,phát triển cơng

nghiệp nơng thơn,khơi phục và mở mang các làng nghề truyền thống từ đó làm
biến đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm dần số hộ thuần nông,tăng tỷ lệ hộ
phi nông nghiệp,tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
•Ba là chú trọng đầu tư xây dựng phảt triển hạ tầng cơ sở kinh tế kỹ thuật
và xã hội ở nơng thơn,nhờ đó tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho cư dân nông thôn. Đồng thời tăng cường chuyển giao công nghệ,nhất là
cơng nghệ sinh học,có các chương chình hướng dẫn cho nơng dân những kiến
thức sản xuất kinh doanh,có các chương trình đào tạo nghề dưới hình thức tại
chỗ và ngắn hạn là chủ yếu cho lao động nông thôn để góp phần đáp ứng lao
động kỹ thuật cho việc phát triển công nghiệp chế biến,tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở mỗi vùng nơng thơn.Mặt khác tiếp tục có các giải pháp thực hiện đẩy
mạnh chương trình di dân,phân bố lại lao động trong phạm vi nội vùng địa
phương cũng như trong phạm vi cả nước.Mở rộng thị trường nông sản xuất
khẩu.

17


+chú trọng tạo việc làm cho người lao động đã qua đào tạo,nhất là đối với
lao động trí tuệ:Cần có các chính sách,biện pháp gắn hoạt động khoa học cơng
gnhệ với thực tiễn ,làm cho người sản xuất tự tìm đến khoa học,coi khoa học
,công nghệ là yếu tố quyết định sự sống cịn và phát triển của doanh nghiệp,từ
đó thiết lập các quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp và các cơ quan và người
nghiên cứu,phát minh sáng chế trên cơ sở 2 bên cùng có lợi từ đó tạo thêm việc
làm cho các cán bộ nghiên cứu,phát minh.Mặt khác cần có chính sách ưu tiên
cho vay vốn để đổi mới cơng nghệ,khuyến khích miễn giảm thuế cho các doanh
nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới sản phẩm.
+tăng vốn đầu tư tạo việc làm phát triển thị trường lao động và mở rộng xuất
khẩu lao động : Đẩy mạnh các biện pháp ,chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngồi để tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.khuyến khích nhân dân

trong nước đầu tư vào kinh doanh sản xuất.Mặt khác nhà nước cần tổ chức quản
lý,hướng dẫn tốt việc thuê mướn và sử dụng lao động,kiểm tra việc trả công lao
động,việc thực hiện các quy định về giờ làm việc trong ngày,về điều kiện lao
động,về bảo hộ an tồn cho người lao động.
•Bên cạnh đó mở rộng hơn nữa hệ thống các trung tâm dạy nghề và xúc tiến
việc làm.Có các chính sách tạo cầu nối giữa người sử dụng lao động và người
lao động.phát triển mạng thông tin 2 chiều giữa người lao động và người sử
dụng lao động,giữa người tuyển lao động và các cơ sở giáo dục đầo tạo.Mở rộng
các trung tâm môi giới việc làm,”chợ lao động” , đồng thời một giait pháp quan
trọng đó là có các chính sách tạo điều kiện cho mở rộng việc xuất khẩu lao động
được dễ dàng,nhà nước cần có thơng tin về thị trường lao động ở các nước,có
thơng tin về cầu lao động ở các nước đó, địng thời có các hình thức quảng bá
người lao động Việt Nam với các thị trường lao động rộng lứon trên thế giới, để
đẩy mạn xuất khẩu lao động toạ thêm việc làm.
b)Tổ chức lao động xã hội hợp lý,khai thác tốt năng lực người lao động:
+Chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phải gắn với cơ chế thị trường
có sự hướng dẫn,quản lý của nhà nước:giải pháp này cho phép phát huy triệt để
18


tiềm năng và sức sáng tạo của người lao động,tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi để người lao động tự do lựa chọn việc làm và cống hiến khả năng của bản
thân.do đó vấn đề tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động,phải
có các hình thức phương pháp thi tuyển lao động một cách khoa học,chính
xác,nghiêm túc và khách quan.Trong sản xuất kinh doanh cần bố trí đúng người
đúng việc theo nguyên tắc “tuỳ việc xếp người”
•Các doanh nghiệp cần đa dạng hố loại hình tuyển dụng và sử dụng lao
động bao gồm các chính sách theo quy chế công chức nhà nước đối với lao động
trong khu vuẹc hành chính sự nghiệp và theo hợp đồng lao động đối với lao
động trong khu vực sản xuất kinh doanh

•Ngồi ra cần tạo điều kiện cho người lao động đã qua đào tạo được dễ dàng
tự do di chuyển dễ dàng để tìm việc,có cơ chế quản lý lao động thống nhất trên
phạm vi cả nước.Tức là phải có chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động
chung cho mọi thành phần kinh tế,mọi doanh nghiệp,không phân biệt hình thức
sở hữu tư liệu sản xuất nhằm đảm bảo quyền dân chủ bình đẳng trước pháp luật
của các doanh nghiệp trên lĩnh vực này.
+Nhà nước cần có các chính sách để khuyến khích người lao động đã qua
đào tạo đến làm việc tại các vùng nông thôn miền núi,như giảm thuế đất giảm
thuế doanh thu…các doanh nhgiệp tại các vung nơng thơn miền núi cũng nên có
chế độ đãi ngộ với người lao dộng đã qua đào tạo như cấp nhà ,cấp đất,cho
hưởng mức thu nhập khá để thu hút họ.Mặt khác tất cả các doanh nghiệp trên
phạm vi cả nước cần thực hiện các biện pháp”cầu hiền” đãi ngộ đối với người có
tài,sử dụng đúng tài năng của người lao động vào cơng việc
2)Nhóm các giải pháp về phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH đất nước
a)Giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực con
người:
Có thể nói nếu như nguồn lực con người quyết định sự phát triển ở mỗi qc
gia thì giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con
người,là nền tảng của chiến lược về con người.Do đó các giải pháp để phát triển
con người thông qua giáo dục đào tạo được đặt ra như sau:
19


+Nhận thức đúng vị trí của giáo dục :Nhà nước cần coi giáo dục là “quốc
sách hàng đầu” ,nâng cao chi tiêu cho giáo dục quốc gia.có các biện pháp thơng
tin giải thích để cho tư tưởng “giáo dục là hàng đầu” ngấm sâu vào máu thịt của
các cấp,các ngành và đông đảo nhân dân lao động.
+Tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo: Việc thiết kế hệ thống giáo
dục đào tạo trong thời gian tới cần thực hiện theo phương châm cơ bản,hiện

đại,thiết thực bám sát yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đát nước.Thực hiện
thay đổi cách dạy,cách học hướng con người đến việc thực hành,tạo ra cho con
người cac kỹ năng làm việc tiên tiến như làm việc theo nhóm,làm việc có khao
học…Việc đào tạo cần sửa đổi theo xu hướng không chỉ đào tạo chuyên môn kỹ
thuật thật tốt mà con đào tạo tồn diện, đào tạo nhân cách lối sống,tác phong
cơng nghệp cho con người.Phương pháp đào tạo cũng cần có sự thay đổi đó là
biến q trình đào tạo thành q trình tự đào tạo từ đó tạo ra năng lực sáng tạo
và tư duy trong công việc của người lao động được nâng cao
+thực hiện giáo dục và đào tạo trên những nguyên tắc mới :xã hội hoá,dân
chủ hoá và nhân văn hố
+mở rộng qui mơ đi đơi với nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dụcđào tạo : để làm được việc này chúng ta cần kết hợp đồng thời cả 3 mặt sau:
•một là mở rộng quy mơ bàng các hình thức như tăng số lượng người học
thơng qua việc mở rộng các hình thức đào tạo để các tầng lớp dân cư có thể
nâng cao dân trí,nhanh chóng giải quyết chất lượng nguồn lao động.Vẫn đào tạo
tăng lên trình độ đại học cao đẳng như hiện nay đồng thời tăng số lượng các
trường trung học chuyên nghiệp và các trung tâm đào tạo công nhân kĩ thuật,mở
thêm các trường đào tạo của chính các ngành nghề,các cơng ty.
•hai là nâng cao chât lượng trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ khoa học công
nghệ hiện đại cả về nội dung kiến thức và phương pháp giáo dục và đào tạo
•Ba là nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo bằng cách gắn đào tạo với sử
dụng:Các kế hoach giáo dục và đào tạo cần được xây dựng trên cơ sở yêu cầu
của các ngành nghề và yêu cầu của nền kinh tế.
+Phát hiện và đào tạo nhân tài có hiệu quả:Cần có mơi trường hoạt động
thuận lợi thúc đẩy sự xuất hiện nhân tài.Mặt khác nhà nước nên có nguồn kinh
20


phí để tổ chức đào tạo các chuyên gia ở trong nước thay vì gửi đi sang đào tạo ở
nước ngồi.Cần có định hướng thúc đẩy sự xuất hiện những nhân tài trong công
nghệ,kinh doanh và quản lý hơn là những “nhân tài-máy làm toán”

+phát triển số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên bằng việc nâng cao
mức sống và điều kiện làm việc cho người giáo viên,xác lập vị trí cao quý của
người thày trong xã hội nâng cao chất lượng của công tác đào tạo giáo viên.
+Nhà nước cần có các chính sách thu hút ,huyn động các nguồn vật lực,tài
lực để đầu tư thoả đáng cho nền giáo dục và đào tạo nước nhà.Nhà nước nên đầu
tư cho giáo dục ít nhất cũng bằng mức đang phát triển ở khu vực đơng nam á đó
là 20% ngân sách.
3)một số giải pháp khác lien quan đến nâng cao sức khoẻ và môi trường xã
hội thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người
+ Trong vấn đề này cần có các chính sách tăng cường phúc lợi cho người lao
động,nâng cao thu nhập bằng việc thay đổi điều chỉnh mức lương,nhất là tiền
lương tối thiểu để bảo đảm mức sống cho người lao động.
+tăng cường việc tiến hành chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,vận động tuyên
truyền người lao động tự chăm sóc sức khoẻ bảo vệ bản than trước tai nạn lao
động.Nhà nước cần có các chính sách thúc đẩy sự phát triển Y tế,bảo đảm sự
hoạt động hiệu quả của hẹ thống y tế,tăng cường sự phát triển của hệ thống bảo
hiểm y tế,bảo hiểm xã hội. Đặc biết bên cạnh sự quan tâm đến hệ thống y tế còn
cần chú trọng tới công tác dân số,bảo đảm tốc độ tăng dân số hợp lý tạo điều
kiện tốt cho sự phát triển của con người Việt Nam
+Về mặt xã hội cần có các chính sách thực hiện dân chủ,cơng bằng xã
hội,giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích.Mặt khác cần có hệ thống luật pháp rõ
rang nghiêm minh,bảo đảm an ninh trật tự,chống tham nhũng để tạo ra lòng tin
cho người lao động an tâm làm việc,Nghiêm cấm việc làm giàu bất chính.Các
doanh nghiệp cũng cần kết hợp với nhà nước có các giải pháp kich thích tính
tích cực của người lao động.

21


Kết Luận

Tóm lại một lần nữa chúng ta khảng định lại vai trị vơ cùng quan trọng của
nguồn lực con người trong qua trình CNH-HĐH đất nước.Con người chính là
động lực và cũng là mục tiêu mà quá trình CNH-HĐH hướng tới,là nguồn lực
trung tâm để tiến hành khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác, để
từ đó xây dựng thành cơng q trình CNH-HĐH đất nước. Đưa đất nước Việt
Nam trở thành một quốc gia phát triển,dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng
văn minh như Bác Hồ kinh yêu đã từng hy vọng.Với yêu cầu như vậy chúng ta
cần biết và hiểu rõ về con người Việt Nam,về nguồn lực con người Việt Nam để
từ đó,có các chính sách và giải pháp phát triển phù hợp để sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn lực ấy và bảo đảm được sự phát triển của nguồn lực con người
phục vụ cho quá trình phát triển bền vững của đất nước ta,dân tộc ta. Để làm
được điều ấy không chỉ là trách nhiệm của riêng một cá nhân hay tổ chức riêng
biệt nào mà nó là trách nhiệm của toàn Đảng,nhà nước và toàn thể nhân dân Việt
Nam trong đó có tơi,có bạn và có tất cả mọi người

22



×