Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH TĂNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐÌNH TĂNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Việt Hương
đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và quý thầy cô Học viện Khoa
học Xã hội, các bạn là học viên lớp Cao học Luật hiến pháp và luật hành
chính đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo Công an thành phố Hồ Chí Minh
và Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi về
tài liệu thực tế cũng như số liệu thống kê có giá trị trong quá trình nghiên cứu
của tôi.
Trần Đình Tăng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
có sự hỗ trợ hướng dẫn từ PGS. TS Nguyễn Thị Việt Hương. Các kết quả nêu
trong Luận văn do tôi nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, dẫn chứng và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực.

Tác giả

Trần Đình Tăng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC............................................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ................................................................. 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh
vực giáo dục ................................................................................................. 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức
Phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ......................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 27
2.1. Một số yếu tố đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh có tác động đến quản
lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục............... 27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh
vực giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 32
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh ................... 45
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ..................................................................................................... 54
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh .... 54


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh .... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NGO:

Non Governmental Oraganization
Tổ chức phi chính phủ

PCP:

Phi chính phủ

PCPNN:

Phi chính phủ nước ngoài

QLNN:

Quản lý nhà nước

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND:

Ủy ban nhân dân


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới, các tổ chức phi chính phủ (PCP) đã trở thành
một nhân tố quan trọng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực cứu trợ
nhân đạo và phát triển xã hội. Trong thời gian qua, các tổ chức PCP đã phát
triển rất mạnh mẽ, trở thành một hiện tượng có tính toàn cầu đến mức người
ta đã nói tới một “cộng đồng PCP” mà quan hệ đối ngoại của các quốc gia cần
phải tính đến. Trong quá trình phát triển xã hội bên cạnh nỗ lực của các chính
phủ và tổ chức quốc tế, các tổ chức PCP cũng đã góp một phần công sức đáng
kể nhằm cải thiện cuộc sống của những người nghèo và những người bị thiệt
thòi trong xã hội. Vai trò của các tổ chức PCP ngày càng được khẳng định, sự
tham gia của họ trên các diễn đàn về kinh tế, xã hội và phát triển ngày một
tăng. Tiếng nói của các tổ chức PCP đối với các vấn đề thuộc mối quan tâm
chung của cộng đồng quốc tế ngày càng được các nước và các tổ chức quốc tế
lớn như Liên hợp quốc (UN), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) và đặc biệt các tổ chức ngân hàng, tài chính thế giới như Ngân hàng
thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) quan tâm. Chính phủ nhiều nước
ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức PCP,
tăng cường thông qua các tổ chức PCP triển khai các dự án viện trợ nhằm
thực hiện chính sách đối ngoại của mình.
Việt Nam có quan hệ với các tổ chức PCP từ khá lâu và trên nhiều lĩnh
vực như cứu trợ thiên tai, y tế, giáo dục đào tạo, trao đổi văn hóa và kỹ thuật,
xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường… Mức độ tham gia của các tổ chức
này vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ngày càng trở nên

sâu rộng, điều này không chỉ thể hiện qua số lượng các tổ chức PCP hoạt
động tại Việt Nam và giá trị nguồn viện trợ ngày càng tăng; lĩnh vực và địa
bàn hoạt động ngày càng mở rộng mà còn thể hiện qua mối quan hệ ngày
1


càng gắn kết giữa chính phủ, chính quyền các cấp của Việt Nam với các tổ
chức PCP.
Các tổ chức PCP tại Việt Nam hiện nay diễn ra ở nhiều ngành và nhiều
lĩnh vực. Các tổ chức PCP tuy có nhiều đóng góp tích cực giúp Việt Nam phát
triển kinh tế - xã hội, song cũng là đối tượng đặc biệt nhạy cảm trong quan hệ
đối ngoại bởi hoạt động của họ có liên quan nhiều đến chính trị, đối ngoại, an
ninh, xã hội của quốc gia. Do đó, việc quản lý nhà nước (QLNN) đối với tổ
chức PCP tại Việt Nam là rất cần thiết.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những trung tâm lớn
của cả nước về nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội....là địa bàn trong
điểm về an ninh quốc phòng. Hầu hết các quốc gia có quan hệ ngoại giao với
Việt Nam, các tổ chức quốc tế, tổ chức PCP phần lớn đều có trụ sở cơ quan
làm việc, có văn phòng liên lạc, văn phòng dự án và triển khai các mặt hoạt
động tại đây. Có thể nói, TP.HCM là đầu mối giao lưu rộng lớn đối với các
nước, đồng thời là nơi tiếp nhận và triển khai các dự án, các nguồn viện trợ từ
các tổ chức PCP.
Đặc biệt, tại TP.HCM hiện nay có hơn 150 tổ chức PCP được cấp giấy
phép hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các tổ chức có dự
án và hoạt động hiệu quả chỉ chiếm khoảng 60%. Thực tế cho thấy, tổ chức
PCP trong lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM thường có các hình thức như: Cấp
học bổng du học, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, hợp tác giảng dạy và
tài trợ về vật chất, phương tiện kỹ thuật học tập. Tuy nhiên, về mặt lý luận
cũng như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như
QLNN chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn

công tác quản lý đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực này tại thành phố; tổ
chức bộ máy quản lý đối với tổ chức PCP chưa được kiện toàn; nhân sự chưa
đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung
2


ương đến địa phương, đặc biệt là chưa có cơ chế quản lý đặc thù cho
TP.HCM nhằm quản lý đối với tổ chức PCP nói chung và đối với tổ chức
PCP trong lĩnh vực giáo dục nói riêng tại thành phố một cách hiệu quả nhất…
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh” là cần thết, có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua có một số công trình nghiên cứu công tác QLNN
đối với tổ chức phi chính phủ và nghiên cứu về vấn đề QLNN trên lĩnh vực
giáo dục, điển hình như:
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Ngọc Phương, năm 2008.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Thực trạng viện trợ của Hoa Kỳ với Việt
Nam – Những vấn đề đặt ra cho công tác QLNN” của tác giả Ngô Nhất Phong,
năm 2005.
- Luận văn thạc sĩ “Những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự trên lĩnh
vực giáo dục đào tạo của cộng đồng người Hoa ở TP.HCM - thực trạng và
giải pháp” của tác giả Nguyễn Thành Phương, năm 2009.
- Luận văn thạc sĩ “Công tác đảm bảo an ninh trật tự trên lĩnh vực giáo
dục đào tạo tại Đồng Nai – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn
Chung, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ “Hợp tác Việt Nam – Hòa Kỳ trên lĩnh vực giáo dục
và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh - những vấn đề đặt ra đối với công tác

QLNN” của tác giả Phạm Ngọc Khương, năm 2008.
Các công trình bước đầu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về các tổ chức PCP tại Việt Nam cũng như làm sáng tỏ một số vấn đề về công
3


tác QLNN trong lĩnh vực giáo dục. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu về công tác PCP song mới chỉ nghiên cứu tập trung làm
sáng tỏ những vấn đề như vai trò, phương thức hoạt động, kinh nghiệm xây
dựng dự án viện trợ, những đóng góp tích cực và những vấn đề mặt trái của
các tổ chức PCP tại Việt Nam, hoàn thiện QLNN về công tác PCP tại Việt
Nam…Tuy nhiên, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức về
thực trạng đối với tổ chức PCP tại TP.HCM. Đã có một số cơ quan quản lý và
một số nhà nghiên cứu đưa ra các bài tham luận đề cập tới vấn đề QLNN đối
với tổ chức PCP tại TP.HCM. Song những nghiên cứu đó chủ yếu phản ánh
thực trạng quản lý của đơn vị cụ thể, chưa phải là nghiên cứu ở tầm vĩ mô,
chưa mang tính khái quát và tính lý luận cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với tổ chức PCP
trong lĩnh vực giáo dục tại TP. HCM nói riêng, trên phạm vi cả nước nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện mục tiêu đã đặt ra, nhiệm vụ
đề tài thực hiện là:
- Hệ thống hóa và tiếp tục làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận cơ bản của
QLNN đối với các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục.
- Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với tổ chức PCP
trong lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM.

- Đề xuất và lập luận thuyết phục về các giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh.
4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay, trên địa bàn TP.HCM có rất nhiều tổ chức PCP gồm các tổ
chức PCP nước ngoài hoặc các hội, quỹ từ thiện đọc thành lập tại Việt Nam....
Ngoài ra, còn có các quỹ tín thác, các Trung tâm liên kết và các tổ chức quốc
tế mang nhiều quốc tịch khác nhau hoạt động tài trợ trong lĩnh vực giáo dục.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (PCPNN) có dự án tài trợ trong lĩnh vực giáo dục tại
TP.HCM hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào nội dung QLNN đối với các tổ chức PCP được
cấp phép hoặc có dự án đã được phê duyệt thực hiện trên địa bàn TP.HCM từ
đầu năm 2011 đến hết năm 2016.
Ngoài ra, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các tổ chức PCP hoạt động
trong những lĩnh vực được pháp luật nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
cho phép, cụ thể là lĩnh vực giáo dục chứ không nghiên cứu các tổ chức PCP
hoạt động trên các lĩnh vực khác như y tế, môi trường, tôn giáo, nhân quyền,
môi giới con nuôi….
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề liên quan một cách
khách quan, toàn diện.
Quan điểm tiếp cận nghiên cứu đề tài là những luận điểm về QLNN ở

Việt Nam đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM.

5


Luận văn tiếp cận từ góc độ khoa học pháp lý, chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính. Đồng thời, luận văn có chú ý kết hợp tiếp cận đa
ngành, liên ngành luật học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, phương pháp phân tích khi
nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm nhằm làm rõ việc điều chỉnh các quan hệ
liên quan đến đến vấn đề QLNN đối với các tổ chức PCP tại Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh được sử dụng nhằm
rút ra những luận điểm về mặt lý luận, đồng thời nhằm tìm ra ưu điểm và hạn
chế trong quy định pháp luật, để từ đó nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực
giáo dục cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Lý luận đóng vai trò phân tích những vấn đề pháp lý trong QLNN đối
với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục. Nghiên cứu thực trạng của việc áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực này, tìm ra một số tồn tại trong quy định của
pháp luật điều chỉnh quan hệ liên quan đối với tổ chức PCP. Ngoài ra, luận
văn cũng đánh giá thực tiển trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật
đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục, để làm cơ sở cho đề xuất, kiến
nghị giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về QLNN đối với tổ chức PCP.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền nghiên cứu vận dụng vào thực tế QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh
vực giáo dục một cách tốt hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn có kết cấu 3 chương, cụ thể như sau:

6


Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước đối
với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục từ thực tiễn thành
phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục
Để nghiên cứu chuyên sâu và làm rõ hơn khái niệm QLNN đối với tổ
chức PCP trong lĩnh vực giáo dục, trước hết cần phải nghiên cứu khái niệm tổ
chức PCP đồng thời làm rõ thuật ngữ “Quản lý nhà nước”.
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là các tổ chức phi chính phủ, tổ chức
phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã hội,
phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động

hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các
mục đích khác tại Việt Nam [13, tr. 2].
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
giáo dục là các tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các
hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp
nước ngoài tiến hành các hoạt động nhân đạo, hỗ trợ phát triển trên lĩnh vực
giáo dục không vì mục đích lợi nhuận hoặc mục đích khác tại TP.HCM.
Các tổ chức PCP thường rất đa dạng, thực tế cho thấy các tổ chức PCP
trong lĩnh vực giáo dục tại TP.HCM thường hoạt động với những hình thức
chủ yếu sau:
Một là cấp học bổng du học
Đây là hình thức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục của các tổ chức
PCP được triển khai từ năm 1975. Đến nay, các tổ chức PCP vẫn quan tâm
8


hình thức này. Trên thực tế hiện nay có một số tổ chức PCP hoạt động mạnh
với hình thức cấp học bổng du học như: “Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright” – Fulbright Economic Teaching Programe (FETP), quỹ “Ford” –
Ford Foundation, “Viện giáo dục quốc tế” – Institute of international
Education (IIE), “quỹ Intel” – Intel Foundation,...
Hai là, tổ chức hội nghị, hội thảo, triễn lãm
Song song việc cấp học bổng du học các tổ chức PCP trong lĩnh vực
giáo dục còn tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, triễn lãm nhằm giới thiệu cho
cán bộ, học sinh, sinh viên Việt Nam... những chương trình du học tại Mỹ, tư
vấn cho học sinh, sinh viên và phụ huynh về các trường đại học Mỹ, quá trình
tham gia cán bộ, học sinh, sinh viên Việt Nam được trao đổi trực tiếp, thu
thập thông tin về các điều kiện nhập học, học bổng thủ tục cấp visa sinh viên,
các kỳ thi chuẩn hóa. Thông qua các buổi hội nghị, hội thảo sinh viên, học
sinh Việt Nam có thể hiểu rõ thêm về cách thức tiếp cận các học bổng, thuận

lợi và khó khăn trong quá trình du học tại Mỹ. Hoạt động này thường được
thực hiện bởi các tổ chức: “Viện giáo dục quốc tế” – Institute of International
Education (IIE), FETP, VEF,...
Ba là, hợp tác giảng dạy
Thực tế cho thấy, thời gian qua các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo
dục tại TP.HCM ngoài việc trao tặng, cấp học bổng thì còn hợp tác giảng dạy
với các trường đại học, cao đẳng tại TP.HCM. Trong đó chủ yếu là đưa giáo
viên và tình nguyện viên vào giảng dạy, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên về
chuyên môn. Điển hình như các tổ chức VEF hàng năm liên kết với trường
Đại học Khoa học tự nhiên và trường Đại học Bách Khoa giảng dạy về các
vấn đề khoa học kỹ thuật.
Bốn là, tài trợ về vật chất, phương tiện kỹ thuật, học tập.

9


Ngoài các hình thức trên thì các tổ chức PCP cũng rất chú ý về việc tài
trợ về vật chất, phương tiện kỹ thuật, học tập cho Sở GD&ĐT TP.HCM. Chủ
yếu là tài trợ cho việc xây dựng mới các trường học, thư viện hoặc sửa chữa
các trường học mà cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy học tập còn hạn chế.
Điển hình như tổ chức Britany’s Hope – BH và tổ chức World Vision
International – WVI.
Về thuật ngữ “Quản lý nhà nước”, theo giáo trình quản lý hành chính
nhà nước của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Quản lý nhà nước: “QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt trong đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm thực hiện mục tiêu
phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự thúc
đẩy xã hội phát triển theo một hướng thống nhất của Nhà nước”.

QLNN là sự tác động có chủ đích của nhà nước vào các quan hệ xã hội
nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tốt nhất cho sự phát
triển đất nước và mỗi con người. Nói cách khác QLNN là việc thực thi các
loại quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội
nhằm làm cho quốc gia phát triển ổn định và bền vững. Ngoài ra, QLNN đối
với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục là một bộ phận trong tổng thể hoạt
động quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội của nước ta. Cụ thể
hơn, đó là một bộ phận của QLNN trên lĩnh vực đối ngoại.
QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục là một dạng quản
lý xã hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các tổ chức PCP
tại Việt Nam bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với tổ chức
PCP trong lĩnh vực giáo dục là quá trình Nhà nước sử dụng các phương thức

10


quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động đối với các tổ chức PCP diễn ra
theo quy định.
Tóm lại, có thể thấy QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo
dục là tất cả các hoạt động quản lý của nhà nước liên quan đến các tổ chức
trên lĩnh vực này tại Việt Nam từ việc quản lý tổ chức và cả con người làm
việc tại các tổ chức này để các tổ chức này hoạt động theo đúng mục tiêu tôn
chỉ và pháp luật Việt Nam góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục
QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục là một bộ phận
trong tổng thể hoạt động QLNN về đối ngoại nhân dân, vì vậy nó cũng mang
những đặc điểm chung của hoạt động QLNN về đối ngoại và đối ngoại nhân
dân.
Có thể thấy QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục có một

số đặc điểm chính như:
1.1.2.1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Việc quản lý đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục trước hết
phải đảm bảo đúng đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng về đối ngoại nói
chung và đối ngoại nhân dân nói riêng; phải đảm bảo sự quản lý thống nhất,
tăng cường sự tham gia của nhân dân trong công tác quản lý, phát huy cơ chế
hợp tác 3 bên: chính quyền – đối tượng được hưởng lợi – tổ chức PCP. Do
vậy, QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục phải luôn song hành
với hệ thống chính trị, phù hợp với các quyết sách chính trị của Đảng và Nhà
nước.
1.1.2.2. Tính pháp quyền
Mọi hoạt động QLNN phải đảm bảo nằm trong khuôn khổ quy định của
pháp luật. Việc quản lý đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục phải dựa
11


trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và pháp luật được sử dụng làm công cụ chủ
yếu để quản lý đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục.
1.1.2.3. Tính thống nhất và linh hoạt
QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục phải dựa trên cơ sở
quy định chung của pháp luật; không cho phép các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện việc quản lý một cách tùy tiện, theo cảm tính hay theo ý muốn
chủ quan. Do tính chất đa dạng, hoạt động của các tổ chức PCP liên quan đến
rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh,
quốc phòng, ngoại giao nên QLNN trên lĩnh vực này cần có sự thống nhất
trong quản lý. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cũng cần có sự linh hoạt,
giao một số quyền hạn và trách nhiệm qua đó tạo điều kiện cho các bộ, ngành
và địa phương có thể chủ động, linh hoạt giải quyết một số vấn đề cụ thể nào
đó. Qua đó, phát huy tính sáng tạo, chủ động và quyền làm chủ của các cấp,
các ngành.

1.1.2.4. Tính công khai, minh bạch
Các chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý liên quan đến các tổ
chức PCP cần phải được công khai, minh bạch. Đây cũng là một đặc điểm
quan trọng bởi QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục có liên
quan rất nhiều đến quản lý nguồn tiền, hàng viện trợ và một số quyền lợi kinh
tế.
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực giáo dục
QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vai trò đó
thể hiện ở các điểm sau:
1.1.3.1. Quản lý nhà nước nhằm đảm bảo các tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực giáo dục hoạt động theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam
12


Cùng với việc thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa
và đa dạng hóa các mối quan hệ số lượng các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo
dục hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng lên. Có thể thấy quan hệ với cộng
đồng PCP đang trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng thể quan hệ đối
ngoại của nước ta. Các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục đã và đang góp
phần không nhỏ cùng nhà nước khắc phục các tác động tiêu cực của quá trình
phát triển. Chính vì lẽ đó, cũng như các lĩnh vực khác, lĩnh vực giáo dục tất
yếu cần có sự quản lý của nhà nước. Có thể nói QLNN đối với tổ chức PCP
trong lĩnh vực giáo dục là điều hết sức cần thiết, hướng hoạt động của các tổ
chức này vào mục tiêu phát triển của đất nước.
Mục đích của QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục là
nhằm hướng dẫn các tổ chức này hoạt động phù hợp với định hướng của Việt
Nam, phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
công cuộc đổi mới và phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt

Nam. QLNN cũng là để đảm bảo cho các tổ chức PCP trong lĩnh vực này hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật và những chính sách hiện hành của Việt Nam,
đồng thời không trái với pháp luật quốc tế.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước để thu hút sự hỗ trợ, hợp tác của tổ chức phi
chính phủ, phù hợp với xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay
Không chỉ nhằm mục đích quản lý, QLNN còn nhằm mục đích tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức PCP hoạt động và phát huy những tác dụng tích
cực của mình và qua đó thu hút tối đa sự hỗ trợ, hợp tác của tổ chức PCP
nhằm đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay, việc thu hút sự hỗ
trợ, hợp tác của tổ chức PCP là tương đối khó khăn. Nguyên nhân do các
vướng mắc về thủ tục và công tác quản lý đã gây khó khăn rất nhiều cho công
tác kêu gọi các hoạt động tài trợ. Vì vậy, Việc tiếp tục thực hiện chính sách
13


đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa các mối quan hệ hợp tác
của Đảng và nhà nước ta góp phần thúc đẩy, thu hút sự quan tâm hỗ trợ từ bạn
bè quốc tế nói chung và các tổ chức PCP nói riêng. Đa phần họ đều mong
muốn hợp tác với Việt Nam, tôn trọng những quy định của Việt Nam, sẵn
sàng ủng hộ Việt Nam và giúp Việt Nam phát triển kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội.
1.1.3.3. Quản lý nhà nước để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực của tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục
QLNN còn nhằm mục đích khai thác có hiệu quả nguồn viện trợ của
các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục. Nhìn chung nguồn viện trợ này có
tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành, địa phương và cơ sở, nhất là những
cơ sở nghèo và là một nguồn bổ sung đáng kể cho ngân sách quốc gia. Do đó
nó có một ý nghĩa nhất định đối với nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là khi
nguồn viện trợ này được tập trung cho các vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên

tai.
Bên cạnh đó, ngoài hình thức viện trợ hàng hóa và trang thiết bị trực
tiếp (thường là trong những trường hợp cứu trợ khẩn cấp) các tổ chức PCP
ngoài việc hỗ trong lĩnh vực giáo dục thì còn còn hỗ trợ Việt Nam thực hiện
các dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau như giúp đỡ người khuyết tật, giải
quyết các vấn đề xã hội, viện trợ y tế; phát triển nông thôn, xoá đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường... Không chỉ viện trợ về vật chất mà các tổ chức
PCP trong lĩnh vực giáo dục còn tài trợ qua nhiều hình thức khác như hỗ trợ
kỹ thuật, chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, phổ cập giáo
dục… Do đó cần phải quản lý các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục để
đảm bảo nguồn viện trợ đó tới được những nơi, những đối tượng cần nhất và
đạt hiệu quả cao nhất.

14


QLNN còn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức PCP trong công
tác đối ngoại nhân dân. Trên thế giới hiện nay các tổ chức PCP trong lĩnh vực
giáo dục ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng. Các tổ chức PCP trong lĩnh
vực giáo dục được xem như cầu nối trong quan hệ giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển về lĩnh vực giáo dục. Chính phủ nhiều nước trong số
các quốc gia tài trợ ngày càng quan tâm, sử dụng các cơ chế tham vấn, lấy ý
kiến của các tổ chức PCP trong việc xây dựng, hoạch định chính sách giáo
dục, tăng cường sử dụng họ vào việc triển khai viện trợ cũng như trong thực
hiện chính sách đối ngoại của mình.
Tóm lại, PCP trong lĩnh vực giáo dục đang có những bước tiến nhanh,
do đó càng cần có sự quan tâm chú ý và quản lý của nhà nước. QLNN sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hướng dẫn các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục đi
đúng hướng, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
của họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ phát triển giáo dục của nước

ta. Vì vậy, việc QLNN là điều tất yếu và ngày càng trở nên cần thiết đối với
các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam hiện nay. Thông qua
việc quản lý giúp chúng ta khuyến khích phát huy những ưu điểm và kịp thời
ngăn chặn nhắc nhở những sai phạm của các tổ chức PCP mà cụ thể là trong
lĩnh vực giáo dục.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực giáo dục
1.2.1. Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về quản lý nhà
nước đối với tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục
Để thực hiện tốt việc QLNN của mình, nhà nước cần phải sử dụng rất
nhiều công cụ quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy, tài sản công…Có
thể thấy các nội dung đầu tiên của việc QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh

15


vực giáo dục chính là xây dựng và ban hành các chính sách và các văn bản
pháp luật về QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Xây dựng và ban hành chính sách là một nội dung quan trọng và phức
tạp trong QLNN đối với các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục. Các chính
sách QLNN đối với các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục chính là tổng thể
các giải pháp công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các tổ chức này
để thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng của nhà nước.
Bên cạnh đó, QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục còn
phải dựa trên cơ sở pháp luật. Pháp luật chính là yếu tố phân biệt QLNN với
những dạng quản lý khác. Điều đó có nghĩa tất cả các tổ chức PCP trong lĩnh
vực giáo dục, không phân biệt hình thức tổ chức, quy mô, lĩnh vực tôn chỉ
hoạt động hoạt động hay quốc gia gốc thì đều phải tổ chức và hoạt động trên
cơ sở pháp luật của Việt Nam.
Cụ thể nội dung này là xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật có liên

quan đối với các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam để làm cơ
sở cho công tác QLNN; sử dụng pháp luật điều chỉnh có tính cưỡng chế trong
QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục.
Trong thực tế có thể nói QLNN đối với tổ chức PCP cũng là một hoạt
động khá mới mẻ, nên nước ta vẫn chưa có hệ thống pháp luật về quản lý hoạt
động của các tổ chức PCP nói chung và đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực
giáo dục nói riêng một cách hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở mức độ là một
số các văn bản quy phạm pháp luật riêng lẻ. Do đó, để có đầy đủ cơ sở pháp
lý cho hoạt động của các tổ chức PCP Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ủy
ban công tác về các tổ chức PCP và ban hành một số văn bản pháp quy liên
quan.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, nội dung điều chỉnh của các văn bản này
thực sự vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương
16


thức QLNN theo pháp luật, bằng pháp luật đối với các tổ chức PCP trong lĩnh
vực giáo dục vẫn còn nhiều bất cập. Để có thể tiếp tục QLNN đối với tổ chức
PCP mà đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đồng thời tranh thủ nguồn viện trợ
một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện
đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản
pháp qui từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho việc QLNN đối với tổ
chức PCP trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
1.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực giáo dục
Việc tổ chức thực hiện QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo
dục ở nước ta trên phương diện lý luận phải tập trung vào một số hoạt động
chính sau:
Một là, QLNN về sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức PCP trong
lĩnh vực giáo dục.

Nhiệm vụ đầu tiên trong QLNN đối với tổ chức PCP trong lĩnh vực
giáo dục là quyết định cho hay không cho các tổ chức PCP này hoạt động tại
Việt Nam, triển khai các hoạt động của mình trên lãnh thổ Việt Nam, tại địa
phương nào và trong thời gian bao lâu. Nói cách khác, đây là việc quản lý sự
hiện diện của các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục thông qua hình thức
quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép của các tổ chức PCP.
Giấy phép chính là cơ sở đầu tiên giúp các cơ quan quản lý nắm được
thông tin về các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục cũng như hoạt động của
các tổ chức này tại Việt Nam.
Theo Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam
ban hành kèm theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 01/02/2012 (trước đây là
Quyết định 340/TTg, ngày 24/05/1996) thì các tổ chức PCP để được tiến hành
các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục
17


đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác, phải được phép của Chính phủ Việt
Nam dưới các hình thức: Giấy phép hoạt động, Giấy phép lập Văn phòng dự
án hoặc Giấy phép lập Văn phòng đại diện. Việc QLNN thông qua giấy phép
được thực hiện bằng các hình thức chính sau:
- Quy định cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi và thu hồi
các loại giấy phép. Theo Quy chế ban hành kèm Nghị định 12/2012/NĐ-CP thì
Ủy ban công tác về các tổ chức PCP là cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi các loại giấy phép. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam được chỉ định là cơ quan thường trực về công tác phi chính phủ nước
ngoài chịu trách nhiệm phối hợp cùng các Cục - Vụ chức năng của các Bộ,
ngành trung ương cũng như các địa phương để kiến nghị và đề xuất xử lý các
vấn đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCP tại Việt Nam [5, tr. 7].
- Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.

- Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN với tổ chức
PCP trong lĩnh vực giáo dục trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu
hồi giấy phép.
- Các quy định khác như Quy định về thời gian đối với từng loại giấy
phép; Quy định về quy trình, thủ tục, thời hạn của việc gia hạn, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi giấy phép.
Có thể nói, giấy phép đã trở thành cơ sở pháp lý để quản lý và điều
chỉnh hoạt động của các tổ chức PCP trong lĩnh vực giáo dục, tạo điều kiện
thuận lợi cho những tổ chức hoạt động có hiệu quả, đồng thời hạn chế hoặc
chấm dứt hoạt động của các tổ chức có biểu hiện phức tạp, vi phạm pháp luật,
viện trợ không có hiệu quả hay có những hoạt động không nhằm mục đích
nhân đạo, từ thiện, phi lợi nhuận như hoạt động truyền bá tôn giáo, môi giới
con nuôi, thúc đẩy nhân quyền và các hoạt động tiêu cực khác.
18


×