Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn cải tạo sông, kênh, rạch ở thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.24 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN VĂN BẮC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ
THỰC TIỄN CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN VĂN BẮC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ
THỰC TIỄN CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng./.
Tác giả luận văn

PHAN VĂN BẮC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH Ở VIỆT NAM ................. 6
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 6
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải
tạo sông, kênh, rạch ...................................................................................................... 7
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường....................................... 12
1.4. Chủ thể và khách thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông,
kênh, rạch .................................................................................................................... 13
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch của Việt Nam ....... 21
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 26
Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 27

2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch của
thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................... 27
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch ở
thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua ........................................................................ 37
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 64
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 66
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch ......... 66
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông,
kênh, rạch ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới ............................................ 67
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CSBVMT

Chính sách bảo vệ môi trường

CB, CC

Cán bộ, công chức

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PTBV

Phát triển bền vững

S-K-R

Sông, kênh, rạch

TNMT

Tài nguyên môi trường

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Chủ thể thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R

14

2.1

Hệ thống S-K-R thành phố Hồ Chí Minh

38

2.2

Danh mục các kênh, rạch đã nạo vét, cải tạo giai đoạn

54

2010 – 2015
2.3


Danh mục các S-K-R đang nạo vét, cải tạo giai đoạn

56

2010-2015
2.4

Khối lượng rác thải được thu gom giai đoạn 2011-2015

57

2.5

Khối lượng thu gom các loại bùn thải trên địa bàn thành

58

phố giai đoạn 2010-2015
2.6

Kết quả quan trắc chất lượng nước S-K-R nội thành
năm 2015

60


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình

2.1

Tên hình
Hệ thống quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi

Trang
33

trường
2.2

Sơ đồ cấu trúc tổ chức Hệ thống quản lý Nhà nước của

35

thành phố về quản lý chất thải
2.3

Sơ đồ cấu trúc tổ chức Hệ thống quản lý Nhà nước của
thành phố về quản lý nước thải

37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những vấn
đề liên quan đến môi trường luôn là chủ đề nóng trên các diễn đàn và cuộc họp quốc
hội thời gian qua. Đặc biệt, các đô thị lớn, vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở S-K-R lại
trở nên nóng hơn bao giờ hết vì nơi đây tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu đô

thị với tần suất hoạt động cao. Việc song hành giữa môi trường và phát triển kinh tế
luôn là bài toán cần được giải đáp của các quốc gia trong đó có các nước đang phát
triển như Việt Nam mà điển hình là ở TP.HCM. Nơi đây là đầu tàu về kinh tế của cả
nước, các doanh nghiệp trong nước, các công ty đầu tư nước ngoài đến đây để làm
ăn vì giao thông thuận lợi, khí hậu ôn hòa. TP.HCM cũng là điểm đến của rất nhiều
đợt di cư, trong đó di cư tự phát chiếm phần lớn làm cho vấn đề ô nhiễm ở các dòng
S-K-R trở nên nghiêm trọng. Có thể nhận thấy rằng, một thành phố năng động, phát
triển mạnh mẽ về kinh tế như TP.HCM nhưng nguồn nước đang bị ô nhiễm bởi chất
thải, nước thải làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, đến chất lượng
nguồn lao động. Đã có không ít những vụ tranh chấp liên quan đến xả nước thải,
chất thải do doanh nghiệp chưa có sự thống nhất và đồng thuận với nhân dân về đặt
vị trí sản xuất, quy hoạch về thành lập các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, một nền kinh tế mở, phong phú, đa dạng chiếm 21,3%
tổng sản phẩm (DGP) và 29,38% tổng thu ngân sách. Nước thải sinh hoạt chiếm
hơn 60% tổng lưu lượng nước thải ra hệ thống S-K-R tại TP.HCM, nhưng mới chỉ
20% tổng lượng nước thải sinh hoạt được xử lý, nên sức ép về giải quyết chất thải,
nước thải ra nguồn nước ở S-K-R là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng do ảnh hưởng của chất thải và nước thải,
các căn bệnh lạ bắt đầu xuất hiện. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý về
cải tạo S-K-R còn mỏng, nguồn biên chế cho công tác quản lý các dòng S-K-R còn
thấp so với mật độ dân số của thành phố. Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp
trong quản lý về môi trường từ thành phố đến phường, xã; có một số địa phương để

1


tình trạng doanh nghiệp xả thải trong một thời gian dài làm nguồn nước sinh hoạt bị
phá hủy, ý thức của người dân về cải tạo S-K-R và gìn giữ nguồn nước trong sạch
còn thấp. Các nguồn nước thải chưa có hệ thống xử lý kịp thời dẫn đến nguồn nước
bị ô nhiễm nghiêm trọng hơn. Vấn đề vô cảm với môi trường của người dân làm

cho các dòng S-K-R trở thành chủ đề được quan tâm trong các cuộc họp của HĐND
thành phố. Hệ thống S-K-R ở một số nơi được cải tạo, nâng cấp trong sạch nhưng
công tác quản lý, tuyên truyền cho người dân để cùng chung sức gìn giữ chưa được
triển khai triệt để, những hành vi xả nước ra S-K-R vẫn chưa xử lý nghiêm dẫn đến
hiện trạng nhờn luật của người dân.Trang thiết bị đầu tư hạ tầng kỹ thuật còn lạc
hậu, chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu về xử lý rác thải, chất thải, nước thải ở
các khu công nghiệp, khu chế suất. Các khâu kỹ thuật trong việc xử lý nguồn nước
bị ô nhiễm chưa đạt hiệu quả so với tiêu chuẩn chung của quốc tế. Các thiết bị để
giữ nguồn nước ngầm ở trong nước còn thô sơ, thủ công. Thiết bị nhập từ nước
ngoài cũ kỹ, lạc hậu dẫn đến việc cải tạo, xử lý nguồn nước còn hình thức, chưa đáp
ứng yêu cầu.
Nhận thức được điều đó nên trong nhiều năm qua, TP.HCM luôn có những
chính sách đầu tư cho việc cải tạo S-K-R để đảm bảo nguồn nước sạch cho người
dân, giữ gìn mỹ quan đô thị. Các văn bản về nâng cấp, cải tạo nguồn nước được
UBND thành phố kết hợp với Sở TNMT ban hành nhằm cân bằng giữa phát triển
kinh tế và giữ gìn nguồn nước luôn trong sạch. Chính vì những yêu cầu cấp thiết
như đã nêu trên mà tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ
thực tiễn cải tạo sông, kênh, rạch ở thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn Thạc
sỹ. Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích khoa học để đề xuất giải pháp
nhằm góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho CSBVMT trong cải tạo S-K-R của
thành phố được hoàn chỉnh hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua theo dõi tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài nói trên cho
thấy đây là vấn đề mới mẻ, một số nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu,

2


bài viết trên các tạp chí, luận văn thạc sỹ cùng nhiều văn bản Quyết định đã quan
tâm, với nhiều cách tiếp cận ở những cấp độ khác nhau như:

- Bài viết “Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý nhà nước và tài
nguyên môi trường” của Tiến sỹ Lương Hồng Hải; Tạp chí Khoa học công nghệ, số
02, năm 2013, Đại học tài nguyên và môi trường, Đà Nẵng.
- Mai Lan Oanh, “Quảng Ninh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và
môi trường”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 01, năm 2011.
- Đặng Thị Hà, “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành
phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã
hội, 2014.
- Trần Thị Thùy Dung, “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn
Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội, 2015.
- Nguyễn Lệ Quyên, “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, ngành kinh tế học, 2012; Trường Đại học Kinh tế Quy
Nhơn.
- Vũ Hải Trang,“Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà
nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lý xung đột môi trường do
tác động của rác thải công nghệ”, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Anh Dũng, “Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh Bình
Phước”, Luận văn Thạc sỹ, ngành Chính sách công, Học viện khoa học xã hội,
2016;
- Le Thi Van Hue and E. Sajor, 2010. Livelihood and Environment Trade-off
in Doi Moi: Industrial Water Use and Wastewater Management in a Craft Village in
Peri-urban Hanoi. The Book on Mekong Water, Thailand (Forthcoming).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R.

3



- Phân tích, đánh giá thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R ở TP.HCM và
trên cơ sở đó xác định các vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách này.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-KR ở TP.HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R ở Việt
Nam.
- Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R ở
TP.HCM.
- Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R ở
TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện CSBVMT trong cải tạo SK-R.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2010 đến nay (2017).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí
Minh để nghiên cứu các chủ thể và đối tượng CSBVMT từ thực tiễn cải tạo S-K-R.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống (đường lối, chủ trương, mục tiêu phát
triển, …) kết hợp với tiếp cận từ dưới lên (huy động sự tham gia của cộng đồng,
quản lý dựa vào cộng đồng, …).
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm các phương pháp thông
dụng trong nghiên cứu như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với điều
tra khảo sát nhanh tại một số S-K-R, gồm quan sát tại chỗ, phỏng vấn nhanh cộng
đồng dân cư tại chỗ và cán bộ quản lý nhà nước ở địa phương. Đồng thời luận văn

4



cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu bàn giấy (desk study) là thu thập các tài liệu,
văn bản quy phạm pháp luật về CSBVMT, trong đó:
Tài liệu thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu từ báo cáo tổng kết, đánh giá của
các sở, ban, ngành của TP.HCM (sở TNMT, sở Khoa học và Công nghệ, ...) cũng
như các báo cáo của UBND thành phố.
Tài liệu sơ cấp: sử dụng số liệu thông tin tự thu thập qua phỏng vấn sâu một
số cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc tổ chức thực hiện CSBVMT trong cải tạo
S-K-R làm cơ sở cho việc tăng cường hiểu biết, nhận thức và quán triệt sâu rộng
chủ trương, quan điểm, mục tiêu BVMT nói chung và cải tạo S-K-R nói riêng ở
nước ta.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua việc đánh giá thực hiện CSBVMT từ thực tiễn cải tạo S-K-R ở
TP.HCM, cung cấp các căn cứ thực tiễn và các giải pháp phù hợp với đường lối
CSBVMT của Đảng và Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt trong cải
tạo S-K-R.
7. Cơ cấu
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cơ cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải
tạo sông, kênh, rạch ở Việt Nam.
Chương 2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh,
rạch ở thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
trong cải tạo sông, kênh, rạch từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CẢI TẠO SÔNG, KÊNH, RẠCH Ở VIỆT NAM
1.1.

Một số khái niệm

1.1.1. Sông, kênh, rạch và cải tạo sông, kênh, rạch
- Sông là dòng nước lưu lượng lớn thường xuyên chảy, có nguồn cung chủ yếu
là từ hồ nước, từ các con suối hay từ các con sông nhỏ hơn nơi có độ cao hơn. Các
dòng sông hầu hết đều đổ ra biển; nơi tiếp giáp với biển được gọi là cửa sông.
Trong một vài trường hợp, sông chảy ngầm xuống đất hoặc khô hoàn toàn trước khi
chúng chảy đến một vực nước khác. Các con sông nhỏ cũng có thể được gọi bằng
nhiều tên khác nhau như suối, sông nhánh hay rạch. Không có một chuẩn nào để gọi
tên cho các yếu tố địa lý như sông, suối, mặc dù ở một số quốc gia, cộng đồng thì
người ta gọi dòng chảy là sông, rạch tùy thuộc vào kích thước của nó. Các con sông
là một thành phần quan trọng trong vòng tuần hoàn nước, nó là các bồn thu nước từ
nước mưa chảy tràn, tuyết hoặc nước ngầm và vận chuyển các loại nước này ra đại
dương.
- Kênh là dòng dẫn nước trên mặt đất do con người tạo ra. Theo mục đích sử
dụng thì có 2 loại kênh đào. Thứ nhất là kênh thủy lợi cho mục đích đưa nước đến
nơi có nhu cầu tưới tiêu, sử dụng; thứ hai là kênh đào giao thông cho mục đích vận
chuyển hàng hóa và con người. Kênh này nối tới và nối liền các sông hồ,
biển và đại dương.
- Rạch là đường dẫn từ nước sông vào đồng ruộng, thuyền bè có thể đi lại.
- Cải tạo là “làm cho chất lượng thay đổi về căn bản, theo hướng tốt“ [Từ điển
tiếng Việt, 2003, trang 104].
- Cải tạo sông, kênh, rạch là hoạt động có chủ ý của con người làm cho chất
lượng S-K-R thay đổi về căn bản, theo hướng tốt lên, đáp ứng yêu cầu về môi

trường nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

6


1.1.2. Chính sách bảo vệ môi trường và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
trong cải tạo sông, kênh, rạch
- Chính sách bảo vệ môi trường là chính sách công, đây là công cụ quản lý
được Nhà nước dùng làm nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Chính sách
công có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội và hoạt động quản lý
của Nhà nước nói chung. Chính sách công chính là động lực thúc đẩy các quá trình
phát triển trong xã hội; đồng thời phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu
cực, tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững trong sự phát triển. PGS.TS Đỗ Phú Hải Học viện Khoa học xã hội đã đưa ra định nghĩa một cách chung nhất về chính sách
công như sau:“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[10,
tr.37]. Như vậy, CSBVMT là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có
liên quan của nhà nước về BVMT nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết vấn đề về BVMT theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã
xác định.
- Chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch là CSBVMT
nhằm vào cải tạo S-K-R, làm cho chất lượng S-K-R thay đổi về căn bản, theo
hướng tốt lên, đáp ứng yêu cầu về môi trường nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt...
- Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo sông, kênh, rạch là
việc đưa chính sách này vào thực hiện trong cuộc sống với kết quả, hiệu quả cụ thể.
Kết quả, hiệu quả này thể hiện ở chất lượng S-K-R được thay đổi theo hướng tốt
lên, đáp ứng yêu cầu về môi trường nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt.
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong

cải tạo sông, kênh, rạch
1.2.1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
a. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường

7


Yêu cầu chung về BVMT luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, có những
quan điểm cần phải thực hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Những yêu cầu đó được thể hiện như sau:
BVMT là yêu cầu sống còn của nhân loại, là bộ phận cấu thành không tách
rời của chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, chiến lược phát triển bền vững; BVMT
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện
tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; Đầu tư cho
BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững; Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự
nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; Khuyến khích phát triển
kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng, hướng tới nền kinh tế xanh.
Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, coi trọng tính hiệu quả, bền vững
trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Chú trọng bảo tồn đa
dạng sinh học, từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng cường
năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; BVMT là trách nhiệm của toàn xã hội, là
nghĩa vụ của mọi người dân phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ
trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa trung ương và địa phương; Kết
hợp phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài
hình sự, đồng thời vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định của pháp luật, các yêu
cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực hiện; Tổ chức, cá nhân hưởng
lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường phải trả tiền gây ô nhiễm môi trường,

suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục
hồi và bồi thường thiệt hại.
b. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với sông, kênh, rạch
Pháp luật quy định về BVMT nguồn nước S-K-R như sau:
Nguồn nước S-K-R phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và
bảo vệ để điều hòa nguồn nước. S-K-R trong đô thị, khu dân cư phải được quy

8


hoạch để cải tạo, bảo vệ; Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng trái
phép công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước S-K-R; hạn
chế tối đa việc san lấp S-K-R trong đô thị, khu dân cư.
UBND cấp tỉnh/thành phố có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ
lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của S-K-R; lập và
thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên S-K-R
gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước
và làm mất mỹ quan đô thị.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo
sông, kênh, rạch
a. Yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên, nhất là điều kiện về địa hình, địa
mạo, là một trong những yếu tố cấu thành nên một lãnh thổ, trong đó quy định hệ
thống S-K-R. Ví dụ hệ thống S-K-R ở phía Nam khác với hệ thống S-K-R ở phía
Bắc hay miền Trung. Nước ta có tới 2.360 con sông, kênh lớn nhỏ với tổng chiều
dài khoảng 41.900 km, nhưng mới quản lý và khai thác được 8.036 km. Mật độ
sông và kênh trung bình ở Việt Nam 0,6 km/km², khu vực sông Hồng 0,45 km/km²
và khu vực đồng bằng sông cửu Long là 0,68 km/km². Dọc bờ biển cứ khoảng
23 km có một cửa sông. Theo thống kê có 112 con sông đổ ra biển. Các sông lớn
thường bắt nguồn từ nước ngoài chỉ có phần trung du và hạ lưu chảy trên địa phận

Việt Nam. Lưu lượng nước của các sông và kênh là 26.600 m³/s, trong tổng lượng
nước này phần được sinh ra trên đất Việt Nam chiếm 38,5%, phần từ nước ngoài
chảy vào Việt Nam chiếm khoảng 61,5%. Lượng nước không đồng đều giữa các hệ
thống sông: hệ thống sông Mê Công chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng 15,1% và
các con sông còn lại chiếm 24,5%.
- Hệ thống kinh tế: Kinh tế luôn giữ vai trò quyết định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của từng quốc gia, sự gắn kết giữa kinh tế và S-K-R đó là mối quan hệ
tác động 2 chiều. S-K-R một mặt là nguồn cung cấp tài nguyên nước cho các hoạt

9


động kinh tế nhưng mặt khác cũng là nơi tiếp nhận và chứa đựng các nguồn nước
thải từ các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của con người. Mọi hoạt động phát triển
(hệ thống kinh tế, sinh hoạt của con người) cần quan tâm cả tới bảo vệ nguồn tài
nguyên nước và cả tới chất lượng nguồn tài nguyên nước lâu dài cho mình. Kinh tế
phát triển và với chính sách BVMT đúng đắn sẽ là nguồn đầu tư, cải tạo hệ thống SK-R được tốt hơn, nguồn nước bị ô nhiễm sẽ bị loại bỏ thay vào là dòng nước trong
xanh, đảm bảo chất lượng cuộc sống, sức khỏe cho người dân.
- Công nghiệp hóa – hiện đại hóa: Quá trình CNH – HĐH diễn ra mạnh mẽ
trên đất nước ta, gắn liền với sự phát triển về kinh tế thì các chất thải vào S-K-R
cũng gia tăng, tạo nguy cơ làm cho môi trường nước S-K-R bị ô nhiễm nếu không
có chính sách và việc tổ chức thực hiện CSBVMT nước không được tốt. Việc kết
hợp đồng bộ giữa tăng trưởng kinh tế và gìn giữ nguồn nước là mục tiêu mà trong
chiến lược thực hiện CNH-HĐH hướng đến. Trong suốt thời gian qua, chúng ta đã
quá chú trọng đến phát triển kinh tế mà chưa có sự đầu tư đúng mức đến hệ thống
nguồn nước. Mặc dù kinh tế phát triển nhưng số lượng người tử vong và bệnh tật do
ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng lên. Trang thiết bị công nghệ hiện đại nhưng
khâu xả chất thải và nước thải chưa đảm bảo. Các doanh nghiệp, các nhà máy chưa
thực hiện những cam kết về BVMT. Các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp chủ yếu
hướng đến lợi nhuận mà không có những giải pháp triệt để đảm bảo nguồn nước

được trong sạch nhằm gắn liền kinh tế với phát triển bền vững trong tương lai.
b. Yếu tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố giữ vai trò chính đối với việc thực thi chính sách. Là
những yếu tố nòng cốt để xây dựng nền móng cho CSBVMT trong cải tạo S-K-R
đảm bảo tính khách quan. Trong đó có các yếu tố cơ bản như sau:
- Hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị
trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các
quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời

10


phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị xuất hiện
cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước thực hiện đường lối chính trị của giai
cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm
quyền.
Văn hóa chính trị của mỗi quốc gia ảnh hưởng đến hệ thống chính trị của đất
nước đó. Việt Nam có nền chính trị ổn định với kết cấu chặt chẽ ở các cấp tạo nên
mối tương quan và liên kết giữa các cấp chính quyền để cùng quản lý hiệu quả nhất
về môi trường và nhất là hệ thống S-K-R trên cả nước. Văn hóa chính trị tác động
đến tư duy và năng lực quản lý, nhất là hiện nay chúng ta đang thực hiện CNHHĐH với sức ép từ nguồn nước, chất thải ra S-K-R là rất lớn. Văn hóa chính trị
không chỉ thể hiện trong giai đoạn hiện tại mà đó là sự liên kết của quá khứ, hòa
hợp với hiện tại và nhìn đến tương lai trong xây dựng chính sách một cách hiệu quả
nhất. Văn hóa chính trị được thể hiện qua tinh thần, tính trách nhiệm trong giải
quyết các vấn đề an sinh, xã hội, chiến lược phát triển, tính hợp tác giữa các cơ quan
ban ngành và giữa các cấp địa phương với nhau.
- Hệ thống luật pháp và CSBVMT: Hiến pháp là đạo luật cao nhất, trong đó
hiến định “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa
vụ BVMT” (Điều 43). Các luật về tài nguyên và môi trường, như Luật BVMT, Luật

Tài nguyên nước, ...và các văn bản dưới luật cụ thể hóa các quy định pháp luật về
BVMT, như các nghị định của chính phủ, thông tư của các bộ ngành, quyết định
của UBND các cấp, thể hiện nhận thức và hành động của quốc gia nhằm BVMT ở
các S-K-R.
- Hệ thống các giá trị xã hội: Hệ thống các giá trị xã hội là tổng hợp các giá trị
về đạo đức, văn hóa, lợi ích trong các quan hệ xã hội. Giá trị xã hội được hình thành
trên cơ sở nhận thức, ý thức, thái độ của toàn xã hội, cộng đồng và của mỗi con
người đối với tự nhiên, môi trường sống, trong đó có đối với tài nguyên nước ở SK-R.

11


- Năng lực của bộ máy quản lý: Trong thực thi chính sách thì trình độ, năng
lực của bộ máy quản lý nhà nước là nhân tố then chốt nhất. Vì suy cho cùng chính
sách có đi vào cuộc sống, có được thực hiện với kết quả, hiệu quả thì phần chủ yếu
phụ thuộc vào năng lực tổ chức thực hiện của bộ máy quản lý nhà nước các cấp.
Đối với BVMT nước S-K-R thì năng lực của bộ máy quản lý cấp địa phương, nhất
là cấp cơ sở có ý nghĩa quyết định. Tất nhiên, hệ thống quản lý BVMT cấp địa
phương cần được kết nối, phối hợp chặt chẽ trong hệ thống quản lý BVMT quốc
gia.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực
hiện với các nội dung sau: Kế hoạch tổ chức điều hành; Kế hoạch cung cấp các
nguồn vật lực; Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
thực thi chính sách; Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm,
nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính sách,
về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi
chính sách do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực
hiện.
Giúp cho CB,CC có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức đầy đủ tính chất,
quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực
hiện.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp.
1.3.4. Duy trì chính sách

12


Là hoạt động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong
môi trường thực tế; Nếu gặp phải khó khăn do môi trường biến động các cơ quan
Nhà nước cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho
việc thực thi chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế; Cơ
quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính
sách; Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác, nhưng
không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu coi như chính
sách thất bại.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp kịp thời bổ sung
hoàn thiện chính sách; Chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách
Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các

đối tượng thực thi chính sách; Đối tượng được xem xét đánh giá tổng kết về chỉ đạo
điều hành là các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; Xem xét đánh giá việc
thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính sách( đối tượng được thụ hưởng
lợi ích trực tiếp và gián tiếp); Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là:
Tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ
chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và
thời gian.
1.4. Chủ thể và khách thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trong cải tạo
sông, kênh, rạch
1.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách BVMT trong cải tạo sông, kênh, rạch
Chủ thể của CSBVMT trong cải tạo S-K-R là người tổ chức thực hiện chính
sách, là những cơ quan tham gia quản lý, thực hiện ban hành luật và các văn bản
liên quan trực tiếp đến chính sách. Mỗi cơ quan có mức độ tác động riêng, mối liên

13


hệ qua lại trong thực thi chính sách. Chủ thể chính sách thể hiện cụ thể qua bảng 1.1
sau:
Bảng 1.1: Chủ thể thực hiện CSBVMT trong cải tạo S-K-R
Chủ thể

Chức năng

Chính phủ

Quản lý nhà nước mọi mặt Thống nhất quản lý, chỉ đạo Rất

Nhiệm vụ


Mức độ

của đời sống kinh tế - xã điều hành thực hiện chương quan
hội trên cả nước.

trình, kế hoạch BVMT trong tâm
cả nước

Bộ TNMT

Thực hiện chức năng quản Trình Chính phủ dự án luật, Rất
lý nhà nước về các lĩnh dự thảo nghị quyết của Quốc quan
vực: Đất đai; tài nguyên hội, dự án pháp lệnh, dự thảo tâm
nước; tài nguyên khoáng nghị quyết của Uỷ ban thường
sản, địa chất; môi trường; vụ Quốc hội, dự thảo nghị
khí tượng thủy văn; biến quyết, nghị định của Chính
đổi khí hậu; đo đạc và bản phủ và quyết định của Thủ
đồ; quản lý tổng hợp và tướng Chính phủ theo chương
thống nhất về biển và hải trình, kế hoạch xây dựng pháp
đảo; quản lý nhà nước các luật hàng năm của Bộ đã được
dịch vụ công trong các phê duyệt và các dự án, đề án
ngành,

lĩnh

vực

thuộc theo phân công của Chính

phạm vi quản lý của Bộ.


phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng
năm và các chương trình, dự
án, công trình quan trọng
quốc gia thuộc ngành TNMT

14


UBND

UBND chịu trách nhiệm Chỉ đạo và kiểm tra việc thực Quan

thành phố

chấp hành Hiến pháp, luật, hiện các biện pháp quản lý và tâm
các văn bản của cơ quan sử dụng đất đai, rừng núi,
nhà nước cấp trên và nghị sông hồ, nguồn nước, tài
quyết của HĐND cùng cấp nguyên trong lòng đất, nguồn
nhằm bảo đảm thực hiện lợi ở vùng biển tại địa phương
chủ trương, biện pháp phát theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và

triển kinh tế - xã hội.


UBND thực hiện chức kiểm tra việc BVMT; phòng,
năng quản lý nhà nước ở chống, khắc phục hậu quả bão
địa phương, góp phần bảo lụt, suy thoái môi trường, ô
đảm sự chỉ đạo, quản lý nhiễm môi trường và xác định
thống nhất trong bộ máy trách nhiệm phải xử lý về môi
hành chính nhà nước từ trường đối với tổ chức, cá
trung ương tới cơ sở.

nhân theo quy định của pháp
luật;

Sở TNMT

Tham mưu, giúp UBND Chủ trì, phối hợp với các cơ Rất
thành phố quản lý nhà quan có liên quan lập quy quan
nước
nguyên

về


lĩnh
môi

vực

tài hoạch, kế hoạch quản lý, sử tâm

trường dụng, bảo vệ tài nguyên nước,


gồm: đất đai; tài nguyên phòng, chống suy thoái, cạn
nước; tài nguyên khoáng kiệt nguồn nước; tổ chức thực
sản, địa chất; môi trường; hiện sau khi được phê duyệt;
khí tượng thủy văn; biến Tổ chức thẩm định các đề án,
đổi khí hậu; đo đạc bản đồ; dự án về khai thác, sử dụng tài
quản lý tổng hợp và thống nguyên nước, chuyển nước
nhất về biển và hải đảo; giữa các lưu vực sông thuộc
quản lý và tổ chức thực thẩm quyền;
hiện các dịch vụ công về Tổ chức thực hiện việc xác

15


các lĩnh vực thuộc phạm vi định ngưỡng giới hạn khai
chức năng của Sở.

thác nước đối với sông, các
tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn
chế khai thác nước; kế hoạch
điều hòa; phân bổ tài nguyên
nước trên địa bàn;
Tổ chức cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước và
giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất theo thẩm
quyền; thực hiện việc cấp
phép và thu phí, lệ phí về tài
nguyên nước theo quy định
của pháp luật; thanh tra, kiểm

tra các hoạt động về tài
nguyên nước quy định trong
giấy phép;...

Các

cơ Phối hợp, tổ chức thực hiện Triển khai thực hiện những Quan

quan khác các chủ trương, chính sách thông tin về chính sách, quá tâm


trung của nhà nước về công tác trình thực hiện và kết quả đạt

ương , địa BVMT nói chung và cải được trong quá trình thực thi
phương

tạo S-K-R nói riêng.

chính sách để người dân,

Ban hành những văn bản doanh nghiệp được biết.
có sự liên kết, phối hợp Đánh giá thực tế quá trình
trong quá trình thực hiện để thực hiện giữa các địa phương
các văn bản pháp luật đi để có báo cáo gửi về các cơ
vào cuộc sống đáp ứng yêu quan trung ương và thủ tướng
cầu thực tế.

chính phủ nhằm đưa ra các

16



giải pháp giải quyết một cách
triệt để hơn; Xây dựng đội
ngũ nguồn nhân lực đủ trình
độ chuyên môn để thực hiện
các giải pháp trong hoàn cảnh
mới. Đồng thời trang bị cơ sở
vật chất – kỹ thuật hiện đại để
quá trình thực thi đạt hiệu
quả.
1.4.2. Khách thể thực hiện chính sách BVMT trong cải tạo sông, kênh, rạch
-

Đối với doanh nghiệp.
Lập kế hoạch quản lý môi trường và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có

hoạt động sản xuất, kinh doanh sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt; Vận hành các công trình BVMT đúng quy trình đã phê duyệt trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch BVMT đã xác nhận.
Thực hiện phân loại và quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Lập sổ đăng ký chủ
nguồn thải, phân loại theo các nhóm khác nhau, lưu giữ trong kho chứa và quản lý
theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của
Bộ TNMT về quản lý chất thải nguy hại (đối với chất thải nguy hại).
Các hoạt động sản xuất thuộc danh mục nguồn thải khí thải lưu lượng lớn
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này phải tiến hành đăng ký chủ
nguồn thải khí thải công nghiệp theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và

phế liệu.
Thực hiện quan trắc môi trường đối với các thông số và tần suất trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc văn bản tương

17


đương được phê duyệt, xác nhận; Cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm ngoài khu công
nghiệp có lưu lượng xả nước thải từ 1000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm
nước làm mát) phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục.
-

Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT, tự kiểm tra việc thực hiện

các quy định của pháp luật về BVMT tại cơ sở và cam kết của cơ sở; chấp hành chế
độ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, lập báo cáo về BVMT; Xây dựng kế hoạch
quản lý môi trường và phổ biến đối với cán bộ công nhân viên của cơ sở, tổ chức
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác BVMT tại cơ sở.
Xây dựng quy chế, quy định BVMT và hướng dẫn các đơn vị thành viên xây
dựng báo cáo công tác môi trường; Xem xét thành lập bộ phận phụ trách môi
trường hoặc bố trí cán bộ chuyên trách tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị quản lý hoạt
động BVMT.
-

Mặt trận Tổ quốc.
Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của mỗi người dân, từng gia

đình, cộng đồng dân cư, các tổ chức tôn giáo, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nắm vững, thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng,,

pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, BVMT,
ứng phó với biến đổi khí hậu trong thời kỳ mới; tiếp tục xây dựng mới, nhân rộng
các mô hình, điển hình của cộng đồng dân cư, các tổ chức tôn giáo tham gia BVMT
ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thực hiện hình thức mai táng đảm
bảo vệ sinh môi trường, bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học.
Vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, tích cực, tự giác tham gia xây
dựng, thực hiện các quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư hướng vào công tác
BVMT, nhất là các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; ứng phó với biến đổi khí hậu;
phối hợp kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, BVMT, ứng phó biến đổi khí
hậu; Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp phối hợp giữa MTTQ Việt Nam, các tổ chức

18


×