Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:
60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi.
Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố.
Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................................9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .......................13
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ...................................17
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ........20
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam ........................................................25
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa phương ........30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................35
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của thành phố Đà Nẵng .................35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở quận Ngũ Hành Sơn thời

gian qua..........................................................................................................................37
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................................................................................63
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường quận Ngũ Hành Sơn ..........................63
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn
quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới ........................................................................65
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MT

Môi trường


TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

Chất lượng nước ở khu vực Làng nghề đá thủ công mỹ nghệ
Non Nước, quận Ngũ Hành Sơn (mẫu thu ngày 30/12/2015)
Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015

Trang

55

58


Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện chính
2.3.

sách bảo vệ môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà

58

Nẵng giai đoạn 2011-2015
2.4.

Diễn biến lượng khách du lịch đến quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015

59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở nước ta


21

2.1.

Khu đất quy hoạch ở được người dân tranh thủ trồng rau

39

2.2.

Nước thải gồm axít và bụi đá được đổ thẳng ra đường

40

2.1.

Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
quận

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta
cũng đang đối mặt với không ít các thách thức trong phát triển theo hướng bền
vững, trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn
đề hết sức bức xúc, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của người, cản trở quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự

tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại
do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị
định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường …
Việc tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết
quả nhất định, giúp cho môi trường đỡ bị ô nhiễm, chất lượng môi trường được cải
thiện cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy
vậy, ở nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến
mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm
mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh
và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều
trường hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều
kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó,
đặc biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải thải ra môi trường ít qua xử lý ở hầu hết các
địa phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Sự cố môi trường
biển miền Trung tháng 4 năm 2016 vừa qua diễn ra trên diện rộng (4 tỉnh miền
1


trung) do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang Thép
Hưng Nghiệp Formosa (Khu kinh tế Vũng Áng), đã gây ra hậu quả lớn về kinh tế,
xã hội, môi trường trước mắt và lâu dài; ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành đánh
bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản, làm muối, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch;
làm xáo trộn, gây mất an ninh trật tự, tâm lý bức xúc, bất an trong nhân dân. Vụ
việc đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
và khắc phục hậu quả nhưng đây là cái giá quá đắt phải trả cho việc buông lỏng

quản lý, việc thiếu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan trong tổ chức thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Để ngăn ngừa
tình trạng trên tái diễn, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về bảo vệ môi trường ngày
24 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo: “Kiên quyết không
vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường, cuộc sống bình yên của người
dân”. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường cũng như tác động của
chính sách và luật pháp đối với công tác bảo vệ môi trường thì cần phải có những
nghiên cứu cụ thể, tại những địa phương cụ thể.
Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng là một địa phương có xuất phát
điểm về kinh tế thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, kết cấu cơ sở hạ tầng chưa hoàn
thiện, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn; thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2006 của
Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng “về tình hình và phương hướng xây dựng phát
triển quận Ngũ Hành Sơn trong những năm đến”, quận đã tập trung cho công tác
giải tỏa đền bù triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án phát triển du lịch, dịch vụ,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, theo đó mạng lưới giao thông trên địa bàn quận
với các tuyến đường Sơn Trà - Điện Ngọc, Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa, Mai
Đăng Chơn, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Trần Hưng Đạo, Sư Vạn Hạnh, Huyền Trân
Công Chúa, Nguyễn Duy Trinh, Non Nước và các tuyến đường dân sinh dần được
hình thành đã làm thay đổi diện mạo đô thị của quận. Song bên cạnh đó, chất lượng
môi trường của quận cũng chịu nhiều sức ép do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và
đô thị hoá đã và đang tác động mạnh đến môi trường và các hệ sinh thái.
2


Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn quận đã có
những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại quận
Ngũ Hành Sơn cũng đang đối mặt với không ít thách thức, đó là việc triển khai
nhiều dự án hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đã biến quận trở thành một đại công trường

đầy bụi và tiếng ồn, một số dự án triển khai nhưng tiến độ chậm dẫn đến tình trạng
ngập úng cục bộ, phát sinh ruồi muỗi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
tại các cơ sở sản xuất đá mỹ nghệ xen lẫn trong khu dân cư, tình trạng ô nhiễm tại
các lô đất trống, nguồn rác thải trong sinh hoạt ngày càng gia tăng,… ảnh hưởng
tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời sống nhân dân.
Để xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận môi trường, đô thị du lịch,
dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm dịch vụ nghỉ dưỡng, giáo dục - đào tạo, y tế chất
lượng cao, phát triển kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh phát triển
Làng nghề đá mỹ nghệ truyền thống; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
lành mạnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ
V, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, góp phần cùng thành phố Đà Nẵng xây dựng
thương hiệu “Thành phố môi trường” cần phải rà soát, đánh giá lại tình hình thực
hiện các chính sách bảo vệ môi trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng
như những tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học, bản thân tôi chọn
đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành quận du
lịch, quận môi trường trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các
ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề
ô nhiễm môi trường và việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các
báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi
3


trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như:

- Bài viết của Nguyễn Hữu Chí, Vụ trưởng Vụ Giáo dục, Ban Tuyên giáo
Trung ương Đảng "Về việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
trong vấn đề bảo vệ môi trường", bài viết đã đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ theo tinh
thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);
- Luận án tiến sĩ Hà Văn Hòa (2015) "Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" tại Học viện Hành chính Quốc
gia. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về môi trường biển, ô nhiễm môi
trường biển; thực trạng ô nhiễm môi trường biển ven bờ, nguyên nhân và công tác
quản lý nhà nước để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở Quảng Ninh thời
gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ ở Quảng Ninh;
- Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã
hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực
hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề
xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà
Nẵng;
- Bài viết của nhóm tác giả: Nguyễn Thế Tiến, Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật
nhiệt đới và Bảo vệ môi trường và Huỳnh Thị Minh Hằng, Viện Môi trường và Tài
nguyên - Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh: "Các vấn đề môi trường trong quá trình
đô thị hóa - công nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí phát triển KH&CN,
tập 9, Môi trường và Tài nguyên - 2006, sau khi phân tích đặc điểm điều kiện tự
nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng
với kết quả khảo sát diễn biến chất lượng môi trường ở thành phố Đà Nẵng, tác giả
4



đưa ra một số các giải pháp khống chế và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà Nẵng
“Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước, quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng”; trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác
giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại
Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước.
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có đề tài nào đánh giá một
cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên cơ sở
thực tiễn của một địa phương cụ thể là quận Ngũ Hành Sơn. Do đó, tôi chọn đề tài
“Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại quận Ngũ
Hành Sơn;
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó xác định những mặt được,

những hạn chế cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
5


trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2010 đến 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự
tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung và quận Ngũ
Hành Sơn nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học
giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các

điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi và
phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng
khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp
với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả
6


tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ chức, đoàn
thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số vấn đề trọng
yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường với các câu hỏi đã được chuẩn
bị trước.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình
phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thwujc trạng thực hiện chính
sách ở quận Ngũ Hành Sơn (chương 2).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các
lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích một chính sách công để làm rõ
vấn đề về khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng

các lý thuyết về chính sách công, quy trình phân tích chính sách công để xem xét
giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách bảo vệ môi trường ở quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm
tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho ủy ban nhân dân quận,
các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh
tế, xã hội, bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường của địa phương trong những
7


năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường.
- Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trường

Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn gốc
từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy, hay tất
cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi trường có
thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh có ảnh
hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường cũng có
thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm, tiếng ồn
v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc là toàn
bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới vật chất
làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [14, tr.16]. “Môi trường”
cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:
- Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên
và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, không khí,…
- Môi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường như
chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi trường
tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành một trạng
thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây dựng, khu công
nghiệp, …
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
9


và phát triển. Môi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất.

nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài, trong
đó có con người.
- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con
người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất
như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc
sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …
- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được sử
dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra
và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian
nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất
định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường.
- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn
chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát…
- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là
chức năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những
thông tin sự sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác
cho phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có
thể coi môi trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự
sống.
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Nguyên tắc về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014 thì các nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
10



gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó
với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường
trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố
của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội” (Vũ Cao Đàm, Quản lý học đại cương,1996)
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải
pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ
Phú Hải - Khoa Chính sách công Học Viện Khoa học Xã hội Việt Nam).
Từ quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả của

11


việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định,
tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển
của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách
công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các
quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải
quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi
trường cho phát triển bền vững của đất nước.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo
vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ
thể pháp luật về bảo vệ môi trường, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà
nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực
hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá chính sách vào
đời sống xã hội.
Như vậy thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có
mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và

bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức
quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
12


xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách môi trường rất đa dạng, phong
phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng
như các phong trào bảo vệ môi trường mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ
thống tổ chức quản lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng
đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực hiện chính sách môi trường
dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ
môi trường nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây
sử dụng cách phân chia thành: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan.
1.2.1. Các yếu tố chủ quan
1.2.1.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức của
việc xây dựng và triển khai chính sách công, nó phản ánh bản chất của chế độ chính
trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố nhỏ
hơn nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị [7,
tr.90].
- Văn hóa chính trị
Theo GS. Hoàng Chí Bảo: “Văn hóa chính trị là chất lượng tổng hòa của tri
thức, tình cảm, niềm tin chính trị, tạo thành ý thức chính trị của công dân, thúc đẩy
họ hướng tới những hành động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị, xã hội…”
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung và chính

sách bảo vệ môi trường nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị
của những nhà hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách bảo vệ môi trường được
xem là vấn đề văn hóa và đạo đức. Bảo vệ môi trường còn liên quan cả đến phát
triển bền vững bao hàm cả 3 yếu tố phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và công
bằng xã hội.

13


- Hiến pháp
Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
chính sách công. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính
sách công phải tuân theo. Do đó, chính sách bảo vệ môi trường cũng được xây dựng
và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của chính
sách bảo vệ môi trường cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được vượt qua
khỏi những quy định của pháp luật.
- Thể chế chính trị
Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất
cập. Theo thống kê của Bộ Tư pháp (2014), hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt
động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu
chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã
phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành
vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế,... trong việc bảo vệ môi trường.
1.2.1.2. Hệ thống các giá trị xã hội

Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống, thói
quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm
lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách bảo vệ môi trường phải thể hiện sự tồn tại trong sự
đa dạng và thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội. Trong điều kiện đất nước đang
đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao
điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải
vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế
chung của từng cá nhân cũng như của cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi
trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và đối tượng
14


của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi
trường. Hiện nay, khi đề cập đến bảo vệ môi trường người ta thường nhấn mạnh đến
các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh như một nhân tố cấu
thành quan trọng của sự phát triển bền vững.
Nhận thức xã hội, đặc biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được
coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như
tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường.
1.2.1.3. Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ
của cán bộ quản lý có vai trò quyết định.
Nếu các cấp chính quyền chưa hoặc chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng
mức đối với công tác bảo vệ môi trường thì thường dẫn đến buông lỏng quản lí,
thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi trường hạn
chế thường dẫn đến không chỉ làm cho các chính sách về bảo vệ môi trường bất cập
so với thực tiễn đòi hỏi mà còn làm cho chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc
sống, thậm chí cản trở thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên

Trong thời gian gần đây thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát
triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo
vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành,
nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng
nghiêm trọng.
Điều đáng nói là tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước, không khí bị ô nhiễm do
tự nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn, tuy nhiên với
con người thì khác. Khi dân số tăng quá nhanh, sự phát triển kinh tế quá mức cân
bằng so với tự nhiên sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có của môi trường.
- Hệ thống kinh tế - xã hội
Hệ thống kinh tế - xã hội của một quốc gia có tác động rất lớn đến việc xây
15


dựng chính sách bảo vệ môi trường. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa
là phương tiện động lực của chính sách. BVMT chính là để giúp cho sự phát triển
kinh tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế - xã hội phát triển giúp chúng ta có
đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân
tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để kinh tế - xã hội phát triển.
BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là
nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế
trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm
cho các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội,
thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát triển không phải là bền vững, thậm chí còn
có thể triệt tiêu cả sự phát triển.
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế
Quá trình CNH - HĐH có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối
với việc BVMT. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu đưa nước ta đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, xã hội, y tế, giáo

dục...đã đạt được thì việc phát triển nóng của nền kinh tế trong những năm gần đây
đã gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường như: tài nguyên thiên nhiên bị
cạn kiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường..., điều đó đã và đang ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
Mặt khác, cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển
vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải
rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày
càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý và BVMT.
Tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng",
gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng
thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên vì sự chênh
lệch giữa tốc độ tăng trưởng ở nông thôn và đô thị. Chính điều này là nguy cơ tiềm
ẩn nhiều yếu tố tác động xấu đến đời sống và môi trường sống của người dân. Thời
16


gian qua, để đạt bằng được các mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh, các mối liên quan về
môi trường sinh thái đã bị bỏ qua, thiếu sự tôn trọng khi ứng dụng khoa học tự
nhiên và khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách quá mức, dẫn đến hệ sinh thái bị mất cân đối nghiêm
trọng, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thông qua 7 bước cơ bản.
Mỗi một bước trong tổ chức thực hiện điều cần có sự đầu tư nghiêm túc, không coi
trọng bước này hay bước kia, nó có sự liên kết chặt chẻ và tương hỗ lẫn nhau.
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình phức tạp lại diễn
ra trong thời gian dài do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Các cơ quan từ trung ương

đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường, gồm các kế hoạch sau:
+ Kế hoạch tổ chức điều hành, quy định cụ thể đối với các cơ quan tham gia,
cơ chế hoạt động, đội ngũ nhân sự,...
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
+ Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ.
Nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BVMT phải phù hợp,
xác với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy định quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia; tổ chức điều hành chính
sách; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...
Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách bảo vệ môi trường phải
được lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ môi trường, về tính
17


đúng đắn của chính sách bảo vệ môi trường để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, giúp
cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường
nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực
tìm kiếm các giải pháp thực hiện.
Để thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi
trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có trình độ chuyên
môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư trang thiết bị,...
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục và bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như hội thảo,

tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát…hay tiếp cận truyền thông
qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham gia các
lễ hội, các ngày kỷ niệm... Nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục phù hợp với
các thành phần, đối tượng tham gia; gắn nghĩa vụ và trách nhiệm của từng đơn vị,
cá nhân trong công tác BVMT nhằm nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về
sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ sinh.Tạo cơ hội cho mọi
thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác
BVMT.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Đa số các chính sách bảo vệ môi trường được triển khai thực hiện trong phạm
vi cả nước và có nhiều đơn vị tham gia, do đó cần phải có sự phân công, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp để đem lại hiệu quả cao hơn và duy
trì sự ổn định của chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách bảo vệ môi trường tồn tại và phát huy
được tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách bảo vệ môi
trường đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cán bộ phụ trách môi
trường ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải hiểu rõ chính sách, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi để chính sách được thực thi tốt. Các tổ chức, cá nhân (chủ thể chấp
hành chính sách) phải có trách nhiệm tham gia thực thi chính sách một cách tích cực
để duy trì chính sách. Trường hợp gặp phải khó khăn do môi trường biến động, các
18


×