Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tình hình cảm nhiễm và phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.86 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN MAI HOA
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính Quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN MAI HOA
Tên chuyên đề:


TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính Quy
Chăn nuôi Thú y
K45 - CNTY - N04
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quãng thời gian học tập rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành đợt
thực tập. Trong những năm qua ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nói chung và các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y nói riêng, đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới: Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng
đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, tạo
nền tảng để em phát huy trong sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn: PGS. TS. Từ
Trung Kiên ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới ông Bùi Huy Hạnh - chủ trang
trại, cùng toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sƣ, công nhân trong trang trại đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập chăn nuôi lợn và
gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân,
và bạn bè những ngƣời đã bên em, động viên và giúp đỡ em vƣợt qua những
khó khắn trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Bản thân em thấy mình còn nhiều khiếm khuyết, những hạn chế về mặt
kiến thức và chuyên môn nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng
toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên , Ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Mai Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1

Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................. 4

Bảng 3.1.

Sơ đồ theo dõi thí nghiệm........................................................... 27

Bảng 4.1.

Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 31

Bảng 4.2

Mức ăn cho lợn nái mang thai và chờ phối ................................ 32

Bảng 4.3

Mức ăn cho lợn mẹ ăn theo từng giai đoạn ................................ 33

Bảng 4.4.

Quy trình vacxin tại trại.............................................................. 35

Bảng 4.5.

Kết quả của công tác phục vụ sản xuất ...................................... 41

Bảng 4.6.


Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại .............................. 42

Bảng 4.7.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ....................... 43

Bảng 4.8.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tháng ............................................ 46

Bảng 4.9.

Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng .................. 47

Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị bệnh phân trắng lợn con của 2 phác đồ điều
trị ................................................................................................. 48
Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ lệ tử vong, tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ còi cọc
của phác đồ điều trị..................................................................... 49


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ................ 43
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo các tháng ............................... 46


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

LT

: Độc tố không chịu nhiệt

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp trên lợn con

ST

: Độc tố chịu nhiệt


v

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 2
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 3
2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con ...................................................................... 4
2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chƣa hoàn chỉnh ............................................. 5
2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém ......................................................................... 5
2.2.3. Năng lƣợng dự trữ trong cơ thể ít ........................................................... 6
2.2.4. Thiếu sắt .................................................................................................. 7
2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chƣa hoàn chỉnh ................................. 7
2.2.6. Hệ vi sinh vật đƣờng ruột ở lợn con ....................................................... 8
2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con ............................................... 9
2.3 Bệnh lợn con phân trắng ........................................................................... 10
2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng ............................... 10
2.3.2. Triệu chứng, bệnh tích .......................................................................... 19
2.3.3. Phòng và trị bệnh .................................................................................. 20
2.4 Vài nét về tình hình nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng trong và ngoài
nƣớc ................................................................................................................. 22


vi


2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 22
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung và phƣơng pháp tiến hành ........................................................ 26
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 26
3.3.2. Phƣơng pháp tiến hành .......................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30
4.1.1. Về chăm sóc nuôi dƣỡng....................................................................... 30
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi.... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 42
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại ........................................... 42
4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............................. 43
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ................................ 45
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................ 47
4.2.5. Hiệu quả phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
TÀI LIỆU TRONG NƢỚC ............................................................................. 52
NƢỚC TÀI LIỆU NGOÀI.............................................................................. 53


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trồng trọt và chăn nuôi luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng luôn đóng góp một
phần lớn vào thu nhập của ngƣời dân.
Ngày nay, khi đời sống của ngƣời dân ngày một nâng cao thì nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm thịt, đặc biệt là thịt lợn chất lƣợng cao ngày một tăng. Bên cạnh
đó, cùng với các chính sách quan tâm của Nhà nƣớc đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho chăn nuôi trang trại phát triển. Điều này đã thúc đẩy ngƣời chăn nuôi lợn trên
cả nƣớc nói chung và khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng mạnh dạn đầu tƣ tiền
của để cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ của Khoa học kỹ thuật vào chăn
nuôi nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Nhờ đó mà các sản phẩm thịt lợn
không ngừng đƣợc tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tuy nhiên, cũng giống nhƣ tại các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, bên cạnh
những thành tựu đã đạt đƣợc thì chăn nuôi lợn trang trại ở khu vực ngoại thành Hà
Nội còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề dịch bệnh.
Trong chăn nuôi lợn sinh sản thì bệnh lợn con phân trắng rất phổ biến và gây
nhiều thiệt hại kinh tế cho trang trại. Bệnh không chỉ làm giảm số đầu lợn con trên
nái trên năm mà sau khi khỏi bệnh thì tốc độ sinh trƣởng và phát triển của lợn con
cũng chậm.
Để nắm đƣợc tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn nuôi tại gia đình
ông Bùi Huy Hạnh chúng tôi tiến hành đề tài:” Tình hình cảm nhiễm và phác đồ
điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương . ”
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn của ông Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
- Đánh giá đƣợc tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng tại trang trại
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị.

- Nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
- Thực hành công tác thú y tại trại.


2

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát ngát màu
xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. Đây là
một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dƣơng. Trang trại có
tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công
trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tƣ lên tới 20 tỷ
đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2 giống lợn
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2
dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu
bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc cai sữa.
Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống
đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên
hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dƣỡng phù
hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác
nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn
mát tự động và sƣởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nƣớc
đƣợc điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền đƣợc nhập từ
nƣớc ngoài.

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sƣ chính, 2 tổ trƣởng
và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động trong vùng còn nhiều khó khăn này.


3

Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại
đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phƣơng tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn
lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập
chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo
khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân
làm vệ sinh cũng nhƣ phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang
trại đƣợc trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông
thoáng cho lợn sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân
mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất
và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp với
Công ty Cổ phần đầu tƣ Tài nguyên và Môi trƣờng (ETEC) đầu tƣ xây dựng hầm
xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là 150m3. Do đó, nguồn
nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại đây nên không gây ô nhiễm sau khi
xả ra ngoài môi trƣờng.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc
xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây

Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy mô
lớn nhất của tỉnh Hải Dƣơng. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số chỉ tiêu mà
trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây:


4

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại
Năm

2015

2016

5 tháng đầu
năm 2017

Chỉ tiêu
140

190

97

Nái đƣợc phối (con)

2.057

3.168


1.320

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,34

92,04

92,00

Tổng số lợn con sinh ra (con)

23.615

37.905

15.787

Tổng số lợn con sinh sống (con)

22.086

36.010

14.839

975

1.895


948

21.699

30.033

10.929

Nái hậu bị (con)

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm:
số lợn nái hậu bị từ năm 2015 là 140 nái, tới năm 2015 tăng lên 190 nái, tăng 136%.
Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,34% (năm 2015) tăng lên 92,04% (năm 2016). Số lợn con
sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2015 là 21.699 con tới năm 2016 là
30.033 con.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại
đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phƣơng châm “phòng
dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một gƣơng sáng điển
hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con
Chăn nuôi lợn con giữ vai trò rất quan trọng bởi vì năng suất của lợn nái cuối
cùng đƣợc đánh giá bằng số lƣợng lợn con và khối lƣợng toàn ổ ở giai đoạn 56 - 60
ngày tuổi tính cho mỗi lợn nái mỗi năm. Do vậy nếu nuôi dƣỡng tốt ở giai đoạn này
lợn con không những làm tăng năng suất sinh sản của lợn nái mà còn tạo điều kiện

tiền đề cho việc nuôi dƣỡng lợn sinh trƣởng ở những giai đoạn tiếp sau. Ở giai đoạn
lợn con rất mẫn cảm với các yếu tố môi trƣờng xung quanh đặc biệt ở giai đoạn lợn


5

con theo mẹ từ lúc sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Khi đƣợc sinh ra, lợn sơ sinh sẽ chịu
ảnh hƣởng trực tiếp của ngoại cảnh mà không còn sự bảo vệ của cơ thể mẹ và phải
tự thích nghi với thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Cơ thể lợn con trong giai
đoạn này có những đặc điểm sinh lý đặc biệt.
2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện do
một số men tiêu hóa thức ăn chƣa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu. Lợn
con dƣới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzym thích ứng: enzym chimozin, chimotripsin
cho tiêu hóa protein sữa; enzym lipaza cho tiêu hóa lipit; và lactaza cho tiêu hóa
đƣờng lactoza. Lợn con trƣớc 1 tháng tuổi có hàm lƣợng HCl tự do trong dạ dày rất
ít, giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm thấu
đƣợc các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không có hoạt tính
phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin và globulin đƣợc
chuyển xuống ruột để vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thƣờng nữa (Đào Trọng Đạt, 1986) [1].
Mặt khác bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hóa tinh bột và protein thực
vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy
đủ các loại enzym tiêu hóa.
Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl,
giúp hoạt hoá hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lƣợng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng lên.
Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình trạng này

cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dƣỡng, có tác dụng kích
thích tăng tiết dịch, tăng hàm lƣợng HCl và men tiêu hóa; sự phát triển của dạ dày
và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trƣờng sống là rất kém. Đặc biệt ở


6

giai đoạn lợn con chuyển từ môi trƣờng sống trong bụng mẹ ra môi trƣờng bên
ngoài. Sự cân bằng nhiệt của lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi
trƣờng bên ngoài, không thể nhờ vào cân bằng nhiệt lƣợng của cơ thể mẹ nhƣ trong
giai đoạn bào thai.
Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 390C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ,
thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai
đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng giảm 20C khi
nhiệt độ chuồng nuôi 180C, nhƣng sẽ giảm 50C khi nhiệt độ chuông nuôi là 110C
(sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thƣờng sau 24h. Khả năng điều tiết nhiệt của
lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chƣa hoàn
chỉnh nên không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.
Lớp mỡ dƣới da còn mỏng, lƣợng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn
thấp, trên thân lợn lông còn thƣa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả năng
chống rét của lợn.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dƣới 3 tuần tuổi còn kém,
nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh, dẫn đến
tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mƣa, lạnh và độ ẩm cao.
2.2.3. Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít
Quá trình chuyển hoá, cân bằng năng lƣợng từ giai đoạn bào thai sang giai
đoạn sau khi sinh rất chậm, chƣa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi trƣờng.

Lợn con lúc mới sinh, cơ thể chứa 80% nƣớc và chỉ có 20% lipid (ở 3 tuần
có 65% nƣớc và 12% lipid), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng lƣợng dự trữ
(lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 - 1.200 Kcal, năng lƣợng này chỉ tƣơng đƣơng
với năng lƣợng 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm
bảo cho lợn con đƣợc bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non
điều chỉnh đƣợc thân nhiệt, do đó lƣợng mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng
điều hòa thân nhiệt khác nhau (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng, 1986) [1].
Lợn con có nhu cầu dinh dƣỡng rất cao.


7

Axit amin là nguyên liệu chủ yếu cho sự sinh trƣởng và phát triển của lợn
con. Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể
trọng tăng gấp 1,3 lần; sau 2 tháng tuổi khối lƣợng lợn con có thể tăng 14 đến 15
lần so với sơ sinh. Nếu sữa mẹ không đảm bảo đủ chất lƣợng, trong khẩu phần ăn
thiếu đạm, sự sinh trƣởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ
bệnh tật rất kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
2.2.4. Thiếu sắt
Sắt giữ vai trò: tổng hợp hemoglobin; photphorin oxy hóa, truyền điện tử
(xitochrom và xitochrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza.
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lƣợng Hb (hemoglobin) dẫn đến
hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu cơ thể
lợn tới 6 - 7mg/ngày, mà lƣợng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều đó cho thấy
lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là việc cần thiết trong
chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế đƣợc hội chứng tiêu chảy lợn con
đặc biệt trong bệnh lợn con phân trắng.
2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh
Lợn con mới đẻ ra hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng kháng thể tăng rất

nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là
hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa
mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ
hàm lƣợng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lƣợng γ - globulin chiếm
số lƣợng khá lớn (34 - 45%), γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa
đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng
rất kém, dễ mắc bệnh.
Từ những đặc điểm trên của lợn con, có thể thấy giai đoạn lợn con theo mẹ là
giai đoạn nhạy cảm và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở giai đoạn này lợn sẽ


8

dễ bị mắc bệnh nhất. Một trong những bệnh rất quan trọng và phổ biến là tiêu chảy
ở lợn con.
2.2.6. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con
Ở gia súc trƣởng thành, trong đƣờng ruột có hệ vi sinh vật có lợi thƣờng trực
cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của các loài vi sinh vật
khác lạ từ môi trƣờng bên ngoài, đồng thời tham gia vào quá trình tiêu hoá hấp thu.
Trong đƣờng ruột của gia súc non, hệ vi sinh có lợi - vi sinh vật đối kháng với vi
khuẩn gây bệnh chƣa hình thành, chức năng tiêu hoá chƣa thành thục, môi trƣờng
sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc không tốt đều là những stress đối với gia súc
non. Khi con non đƣợc nuôi dƣỡng bằng sữa mẹ và chế độ tập ăn, tiếp xúc thƣờng
xuyên với môi trƣờng bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ sinh, vi sinh vật gây
bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh đƣờng ruột cho gia súc non, có thể ở dạng cấp
tính hay mãn tính.
Ở trạng thái sinh lý bình thƣờng, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật trong
đƣờng tiêu hoá cũng nhƣ giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh vật với nhau

luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho sức khoẻ của vật
chủ. Họ vi khuẩn đƣờng ruột là một họ lớn, bao gồm các trực khuẩn gram âm sống
trong ống tiêu hoá của ngƣời và động vật. Chúng có thể gây bệnh hoặc không gây
bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, bao gồm vi khuẩn sinh axit lactic, vi khuẩn
bifidium, một số loại cầu khuẩn đƣờng ruột có khả năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn
Salmonella, Proteus vulgaris và các loại vi khuẩn sinh thối rữa, vi khuẩn
Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc sơ sinh, chƣa hình thành hoặc hình thành
không ổn định hệ vi sinh vật có lợi này, có nghĩa là chƣa có vi khuẩn ức chế và tiêu
diệt sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh đƣờng tiêu hoá.
Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đƣờng ruột là vi khuẩn Salmonella spp,
E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công bố nghiên
cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non gồm 3 loại chính
là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfrigens.


9

Trong hệ vi khuẩn đƣờng ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và chúng
xuất hiện sớm trong đƣờng ruột của ngƣời, động vật sơ sinh, thƣờng ở phần sau của
ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể (Nguyễn Nhƣ
Thanh, 2001) [16].
Clostridium perfrigens type C gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở lứa tuổi
1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao
(50%), bệnh lây nhiễm qua phân.
Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thƣờng thể hiện ở 2
dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tƣợng viêm ruột
hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn trƣớc trực tràng
phình to.
2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với các

chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể gia súc non tƣơng đối dễ do các cơ quan bảo vệ cơ thể phát
triển chƣa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con lƣợng enzym tiêu hoá
và lƣợng HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi
chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dƣỡng kém. Do vậy, các mầm bệnh nhƣ E.coli,
Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, profecdin và lysozim đƣợc tổng
hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần
thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống
lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải đƣợc bú sữa đầu để hấp thu đƣợc
nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng
thể trong 5 tuần đầu tiên
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh vật
trong đƣờng ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh
vật có lợi trong đƣờng ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình
phát triển và trƣởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm
sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.


10

2.3 Bệnh lợn con phân trắng
Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý
đặc thù ở đƣờng tiêu hóa, là hiện tƣợng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày,
trong phân có nhiều nƣớc do ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch. Hậu quả là con vật
mất nƣớc, mất chất điện giải, suy kiệt và chết nếu không can thiệp kịp thời. Những
con khỏi bệnh thƣờng còi cọc, giảm khả năng hấp thụ dinh dƣỡng. Làm tổn thất lớn
cho ngành chăn nuôi. Tiêu chảy sảy ra ở hầu hết các lứa tuổi; sơ sinh, cai sữa và cả
lợn sinh sản, nhƣng trầm trọng nhất là ở lợn sơ sinh đến cai sữa.
2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng

* Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hóa chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hóa chƣa hoàn
thiện. Thời gian đầu, men tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con
trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra rất
ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
a. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn lợn
trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng,
1996) [3].
- Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại và tăng trọng
theo tuổi giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh của lợn con kém.
b. Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chƣa hoàn thiện, chúng chƣa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có đƣợc kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu.


11

Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lƣợng
enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chƣa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm
bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng
tiêu hóa.
Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại

tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm
sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65
mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng
hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú
sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là
bệnh lợn con phân trắng.
c. Hệ vi sinh vật đƣờng ruột
Hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm
- Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn gồm: E.coli, Salmonella, Shigella,
Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất đến
trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi
và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Cấu
trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp. Ngƣời ta đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc uống
vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus
puticfus…
* Nguyên nhân gây bệnh
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về nguyên nhân
gây bệnh lợn con ỉa phân trắng và từ các công trình nghiên cứu đó mà ta có thể chia
nguyên nhân gây bệnh lợn con phân trắng thành các nhóm sau:


12

a. Do bản thân gia súc non
Do đặc điểm sinh lý lợn con, Khi mới sinh các cơ quan trong cơ thể lợn con
chƣa phát triển hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Mặt khác, gia

súc non trong thời kỳ bú sữa có tốc độ tăng trọng nhanh, đòi hỏi phải cung cấp đầy
đủ các chất đạm, khoáng và các vitamin cho sự phát triển. Trong khi đó, sữa mẹ
ngày càng giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nếu không bổ sung kịp thời các chất
dinh dƣỡng cho gia súc non sẽ gây còi cọc, chậm lớn, suy dinh dƣỡng gây rối loạn
tiêu hóa, tiêu chảy.
b. Do gia súc mẹ
Lợn mẹ trong giai đoạn mang và nuôi con không đƣợc cung cấp đầy đủ
nguồn dinh dƣỡng cần thiết, làm lợn mẹ thiếu chất dinh dƣỡng, khoáng, nhất là Fe,
Co, Ca, vitamin B12... làm bào thai phát triển kém, do đó ấu súc mới sinh dễ mắc
bệnh lợn con phân trắng.
Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vacxin chống các bênh
nhƣ: dịch tả, phó thƣơng hàn, pavovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc bệnh lợn con
phân trắng hơn.
c. Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi
Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng có sự cân bằng giữa sức đề kháng của
cơ thể với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng giảm sút mối quan hệ cân bằng
này bị mất đi và con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi khả năng phòng vệ của cơ thể chƣa hoàn thiện,
do đó trƣớc những thay đổi đột ngột của các yếu tố khí hậu, thời tiết nhƣ nhiệt độ,
độ ẩm ảnh hƣởng rất lớn đến sức đề kháng của con vật.
Theo tác giả Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], khi lợn ra khỏi bụng mẹ, lợn
con chịu ảnh hƣởng trực tiếp của môi trƣờng sống nhƣ: lạnh, nóng, mƣa, khô hanh,
ẩm thấp thất thƣờng, thêm vào đó do cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, nên
các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi đột ngột, lợn
con dễ bị cảm lạnh, và đó là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu
chảy ở lợn con.


13


Trong các yếu tố về khí hậu thì độ ẩm và nhiệt độ luôn đóng vai trò quan trọng.
Độ ẩm thích hợp cho lợn con vào khoảng 75 - 85%. Vào những tháng mƣa
nhiều, độ ẩm tăng, lợn dễ bị lạnh thì số lƣợng lợn con bị ỉa chảy tăng rõ rệt, có khi
tới 90-100% toàn đàn. Vì vậy việc giữ cho chuồng nuôi khô là vô cùng quan trọng.
Điều tiết nhiệt độ cũng rất quan trọng trong phòng bệnh, ở khu chuồng mang
thai nhiệt độ luôn đảm bảo thích hợp từ 26 - 280C, khu chuồng đẻ sử dụng bóng đèn
và ổ úm để đảm bảo nhiệt độ cho lợn con mới sinh từ 32 - 360C, sau mỗi tuần tuổi
giảm 10C.
Theo Chu Thị Thơm (2006) [18], nếu chuồng nuôi kém thoáng khí, ẩm, tồn
đọng nhiều phân, rác, nƣớc tiểu thì khi nhiệt độ chuồng nuôi lên cao sẽ sản sinh
nhiều khí có hại nhƣ NH3, H2S làm con vật trúng độc thần kinh nặng, con vật bị
stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy. Và trong cùng điều kiện chăn nuôi, thời
gian nào độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát nƣớc, xây dựng ở chỗ đất trũng
bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
d. Do chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc không đúng kỹ thuật
Vấn đề chăm sóc nuôi dƣỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng trong chăn nuôi sẽ
đem lại sức khỏe và tăng trƣởng cho lợn.
Nuôi dƣỡng lợn nái chửa là rất quan trọng, nó ảnh hƣởng đến sự phát triển
của bào thai đặc biệt là nái chửa kỳ cuối vì quyết định trọng lƣợng sơ sinh của lợn
con. Đây là một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng suất đàn nái sinh sản cũng
nhƣ sức khỏe của đàn lợn sơ sinh. Bên cạnh đó các chất dinh dƣỡng sẽ cung cấp cho
lợn mẹ các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein tạo kháng thể chống lại các vi sinh
vật có hại.
Trong giai đoạn theo mẹ, sữa mẹ là nguồn dinh dƣỡng tốt nhất, chủ yếu của
lợn con, sự sinh trƣởng nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào sữa mẹ. Nếu sữa
mẹ không tốt, lợn con dễ bị rối loạn tiêu hóa từ đó dẫn đến tiêu chảy. Bú sữa đầu
còn giúp giữ cho thân nhiệt lợn con ổn định, vì vậy những con không đƣợc bú sữa
đầu hay bị mất nhiệt dẫn đến ỉa chảy. Trong sữa đầu hàm lƣợng vitamin A, D, B1,



14

C cao hơn trong sữa thƣờng và còn chứa MgSO4 làm nhiệm vụ tẩy rửa các chất cặn
bã trong đƣờng tiêu hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu động ruột, tăng tiêu hóa. Đặc
biệt sữa đầu còn có kháng thể, nên cho lợn con bú sữa đầu nhằm cung cấp kháng
thể nâng cao sức đề kháng.
e. Do rối loạn hệ vi sinh vật đƣờng ruột
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây tiêu chảy nhiều tác giả đã kết luận rằng
trong bất cứ trƣờng hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi khuẩn.
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đƣờng ruột tồn tại dƣới dạng một hệ
sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đƣờng ruột ở trạng thái cân bằng động theo hƣớng
có lợi cho cơ thể vật chủ.
Trong điều kiện bình thƣờng, giữa hệ vi khuẩn đƣờng ruột và vật chủ ở trạng
thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác nhân bất lợi
từ ngoại cảnh hay trong đƣờng tiêu hóa tác động thì trạng thái cân bằng bị phá vỡ
dẫn đến loạn khuẩn, một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lƣợng, tăng cƣờng độc
lực và gây bệnh, gây ra hội chứng tiêu chảy.
Họ vi khuẩn đƣờng ruột có vai trò nhất định trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy ở lợn con. Nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đƣa ra
kết luận nguyên nhân gây ra tiêu chảy có vai trò quan trọng của E.coli, Salmonella
và Clostridium.
- Vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia, là một
trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí, yếm khí
tùy tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy
thông thƣờng.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: yếu tố bám dính, khả năng dung huyết và
độc tố đƣờng ruột (enterotoxin).

Yếu tố bám dính: Hầu hết các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh một hoặc
nhiều kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng


15

nguyên bám dính. Kháng nguyên bám dính cho phép vi khuẩn có thể bám vào các
thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày, chống lại
sự đào thải của tế bào ruột. Kháng nguyên bám dính có cấu trúc là protit. Hiện
nay ngƣời ta đã phát hiện đến trên 30 yếu tố khác nhau, nhƣng hầu hết các yếu tố
bám dính này đặc trƣng cho từng serotype của E.coli phân lập đƣợc từ các loài
động vật khác nhau, trừ yếu tố F1 chung cho nhiều chủng E.coli. Kháng nguyên
bám dính K88 (F4) là một trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của
chủng E.coli độc.
Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các
chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
Độc tố đƣờng ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy của
lợn (Trƣơng Quang và cs, 2007) [13].
Sau khi bám dính vào niêm mạc ruột, vi khuẩn E.coli sản sinh ra độc tố
ruột. Độc tố đƣờng ruột của E.coli gồm 2 loại: độc tố chịu nhiệt và độc tố không
chịu nhiệt.
Độc tố chịu nhiệt (ST) có 2 loại STa và STb. STa là một protein không có
tính kháng nguyên, kích thích sản sinh cGMP ở mức cao trong tế bào, ngăn cản
hệ thống chuyển Na+ và Cl-, làm giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nƣớc ở
ruột. STb là protein có tính kháng nguyên yếu. Cơ chế gây tiêu chảy hiện nay
vẫn chƣa rõ.
Độc tố không chịu nhiệt (LT): là độc tố phức tạp, là yếu tố quan trọng tác
động gây tiêu chảy.
Bình thƣờng vi khuẩn E.coli cƣ trú ở ruột già và phần cuối ruột non, nhƣng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên về số lƣợng ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi

vào máu đến các nội tạng. Trong máu, nhờ cấu trúc kháng nguyên O và khả năng
dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ không đặc hiệu và khả năng
thực bào. Đào Trọng Đạt và cs (1995) [2] cho biết khi sức đề kháng của cơ thể giảm
sút, E.coli thƣờng xuyên cƣ trú trong đƣờng ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh
và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột, gây tiêu chảy.


16

- Vi khuẩn Salmonella
Hiện nay ngƣời ta đã phân lập đƣợc trên 2.000 chủng Salmonella, nhƣng
thực tế chỉ có khoảng 5% trong số đó có khả năng gây bệnh cho ngƣời và động vật.
Salmonella thƣờng gây bệnh cho lợn lứa tuổi 45 - 90 ngày tuổi. Lợn các lứa tuổi
khác cũng mắc bệnh nhƣng ít hơn. Bệnh rất hiếm xảy ra ở lợn sơ sinh. Lợn chăn
nuôi tập trung thƣờng có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn chăn nuôi riêng lẻ.
Salmonella gây bệnh bằng:
Độc tố gồm: nội độc tố, ngoại độc tố và độc tố tế bào. Đây là tác nhân gây
bệnh tác động trực tiếp đến quá trình sinh bệnh của vi khuẩn Samonella.
Các yếu tố không phải độc tố nhƣ: Kháng nguyên O, kháng nguyên K, kháng
nguyên H, yếu tố bám dính, khả năng xâm nhập và nhân lên trong tế bào, khả năng
kháng kháng sinh. Các tác nhân trên không phải độc tố nhƣng bằng những cơ chế
tác động và phƣơng thức khác nhau mà tạo điều kiện bất lợi cho cơ thể vật chủ. Các
yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của vi khuẩn đồng thời
khi nghiên cứu các yếu tố này góp phần đƣa ra một phƣơng pháp hiệu quả nhất
trong việc phòng chống bệnh do Salmonella gây ra, nhất là hội chứng tiêu chảy.
- Vi khuẩn Clostridium perfringens
Có 3 loại Clostridium perfringens type A, Clostridium perfringens type B,
Clostridium perfringens type C là nguyên nhân gây bệnh đƣờng ruột quan trọng đối
với lợn.
Clostridium perfringens type B gây bệnh kiết lị, nhiễm độc ruột ở dê, cừu,

ngựa và cả lợn.
Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn con do Clostridium perfringens type C có biểu
hiện lâm sàng trầm trọng về tiêu chảy ra máu, lợn con yếu ớt, lƣời vận động, tỷ lệ tử
vong cao (thƣờng biến động từ 5 - 59%, có khi đến 100%).
Bệnh nhiễm khuẩn Clostridium perfringens type A thƣờng xảy ra ở lợn sau
khi sinh đƣợc vài giờ, vi khuẩn có thể tìm thấy đƣợc ngay ở phân su. Lợn con bị
bệnh ỉa phân nhão nhƣ kem bột trong vòng 48h sau đẻ, lợn không sốt, bụng chƣớng
hơi. Tiêu chảy kéo dài 5 ngày, phân lợn có màu mận hồng, lợn bệnh chết ít nhƣng
sau khi khỏi bệnh lợn thƣờng bị chậm lớn.


17

Theo Nguyễn Nhƣ Thanh (2001) [16], ở bệnh lợn con phân trắng, tác nhân
gây bệnh chủ yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella, và vai trò thứ
yếu của Proteus, Streptococcus.
Trƣơng Quang (2005) [12] khi xét nghiệm phân lợn khỏe và phân lợn bị
bệnh lợn con phân trắng cho thấy sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli rất rõ.
Khi lợn bị bệnh lợn con phân trắng, số lƣợng E.coli phân lập đƣợc gấp 2,46 - 2,73
lần so với lợn không bị bệnh lợn con phân trắng.
* Nguyên nhân chính làm tăng độ nhiễm E.coli ở lợn con:
 Ở giai đoạn sơ sinh:
+ Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, sữa mẹ có chất lƣợng không tốt.
+ Lợn con bị lạnh: do không đƣợc úm, bị gió lùa, độ ẩm cao.
+ Chăm sóc lợn mẹ không tốt, khâu đỡ đẻ, thức ăn không tốt, hoặc thay đổi
thời tiết liên tục dẫn đến lợn mẹ bị viêm vú.
+ Chuồng nuôi ô nhiễm, áp lực mầm bệnh cao.
 Giai đoạn tập ăn:
+ Chọn thức ăn không phù hợp, thức ăn không đúng chủng loại dẫn đến rối
loạn tiêu hóa.

+ Cho lợn ăn không đúng phƣơng pháp: không bổ sung men sống hỗ trợ, đổ
quá nhiều thức ăn, thức ăn lƣu quá lâu dẫn đến ôi thiu, nhiễm khuẩn.
Cũng theo tác giả Lê Văn Tạo (2007) [15], bệnh thƣờng xảy ra ở lợn con đặc
biệt là lợn sơ sinh từ 1 - 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu trong 10 ngày đầu, có con
mắc rất sớm sau khi sinh 2 - 3 giờ và mắc muộn hơn khi đã tròn 4 tuần tuổi. Bệnh
thƣờng xảy ra khi thời tiết thay đổi, khí hậu rét, mƣa nhiều, độ ẩm cao. Bệnh hay
xảy ra ở các đàn lợn mẹ đẻ lứa đầu, lợn nái không đƣợc chăm sóc đầy đủ, chuồng
trại chăn nuôi mất vệ sinh, vi khuẩn E.coli có sẵn trong ruột hoặc cảm nhiễm từ
ngoài vào gặp điều kiện thích hợp sẽ đƣợc tiếp nhận và gây bệnh cho vật chủ. Trƣớc
hết, vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao ruột non bằng kháng nguyên bám
dính, rồi xâm nhập vào và cƣ trú ở thành ruột non. Vi khuẩn phát triển, nhân lên,
sản sinh độc tố đƣờng ruột, phá hủy tổ chức thành ruột, làm thay đổi cân bằng trao


×