Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình nhiễm bệnh suyễn trên đàn lợn từ 2 đến 5 tháng tuổi tại trại công ty Marphavet và sử dụng một số phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.75 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH XUÂN
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH SUYỄN TRÊN ĐÀN LỢN
TỪ 2 ĐẾN 5 THÁNG TUỔI TẠI TRẠI CÔNG TY MARPHAVET
VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH XUÂN
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH SUYỄN TRÊN ĐÀN LỢN
TỪ 2 ĐẾN 5 THÁNG TUỔI TẠI TRẠI CÔNG TY MARPHAVET


VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K45 – CNTY – N02

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Phƣơng Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Đƣợc sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hiện
nghiên cứu thực đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Trung Thành – Phổ Yên – Thái
Nguyên và công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều
kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hƣớng dẫn ThS. Phạm Thị Phƣơng Lan đã dành nhiều thời gian, công sức
hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

NGUYỄN THÀNH XUÂN


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Cơ cấu đàn lợn của trại ...................................................................... 7
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ...................................... 29

Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con và lợn nái tại trại ......................................................................... 30
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.4: Các công tác trong thời gian thực tập tại công ty .......................... 36
Bảng 4.5. Tình hình nhiễm các bệnh đƣờng hô hấp ở lợn thịt tại Trại trong 3
năm gần đây ............................................................................................. 37
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh về hô hấp trên đàn lợn ........................ 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nhiễm bệnh suyễn theo lứa tuổi....................................... 40
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn nhiễm bệnh suyễn lợn theo tháng .................................... 41
Bảng 4.9. Kết quả điều tra tỷ lệ lơ ̣n chết do mắc bê ̣nh suyễn ......................... 42
Bảng 4.10. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm bệnh suyễn.... 42
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị bệnh suyễn ở lơ ̣n ................... 43


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APP:

Bệnh viêm phổi dính suờn

BMG:

Base on mind good

CBNV:

Cán bộ công nhân viên

Cs:


cộng sự

LA:

Long Acting

NXB:

Nhà xuất bản

GMP/WHO: Tiêu chuẩn tổ chức Y tế thế giới
PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory

PPLO:

Pleuropneumonia – Like Orgasnisms

TT:

Thể trọng

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
NGUYỄN THÀNH XUÂN ............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích ................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Tổ chức quản lý của Trại lợn .................................................................. 4
2.1.2. Điều kiện của Trại lợn............................................................................ 4
2.1.3. Kết quả sản xuất của cơ sở ..................................................................... 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp của lợn............................................................. 7
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh suyễn lợn ....................................................... 11
2.2.3 Hai loại thuốc sử dụng trong đề tài ....................................................... 20
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về bệnh suyễn lợn ......... 21
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi............................................. 24
3.3.1. Nội dung theo dõi .................................................................................. 24
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 24



v

3.4. Phƣơng pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu........................................ 25
3.4.1. Phƣơng pháp thu thâ ̣p số liê ̣u ................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25
- Phác đồ 2: Sử dụng kháng sinh cosin 30% LA (tilmicosin) + flu - viêm .... 25
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 26
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ........................................... 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ......................................................................... 27
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt ......................................... 27
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 27
4.2. Một số công tác khác trong thời gian thực tập tại công ty Marphavet .... 36
4.3. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 37
4.3.1. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm các bệnh đường hô hấp ở lợn thịt nuôi tại
trại lợn công ty Marphavet ............................................................................. 37
4.3.2. Kết quả theo dõi về tình hình cảm nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn
lợn .................................................................................................................... 38
4.3.3. Tình hình mắc bệnh suyễn trên đàn lợn nuôi tại trại công ty Marphavet 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
I. Tài liệu tiếng việt ......................................................................................... 47
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ............................................................................ 49
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 50


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh suyễn lợn (Mycoplasmal pneumonia of Swine), hay bệnh viêm phổi
địa phƣơng (Enzootic pneumonia) ở lợn gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng,
bệnh thƣờng ở thể mãn tính, kế phát sau khi có các yếu tố mở đƣờng nhƣ
virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) làm cho bệnh thêm
trầm trọng, phải điều trị kéo dài. Trong các trang trại chăn nuôi tập trung,
nguồn bệnh có thể tồn tại qua nhiều thế hệ lợn (thƣờng ở các trại lợn nái sinh
sản) thì bệnh dễ phát sinh. Ngoài ra, có thể do nhập đàn những trƣờng hợp
mãn tính hoặc đang ủ bệnh. Nhiễm Mycoplasma hyopneumoniae rất phổ biến
ở các đàn lợn sinh ra từ những trại hay khu vực chăn nuôi có sự hiện diện của
mầm bệnh chƣa đƣợc thanh toán, lợn nái mắc bệnh mãn tính truyền mầm
bệnh cho lợn con qua tiếp xúc. Xác định đặc điểm dịch tễ bệnh, tỷ lệ mang
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae sẽ góp phần bổ sung cơ sở khoa học và
thực tiễn giúp các cơ quan chức năng đánh giá lại các biện pháp quản lý, kỹ
thuật đang áp dụng hiện nay nhằm tiếp tục điều chỉnh để khống chế nguồn
bệnh, giữ gìn điều kiện vệ sinh chuồng trại và bảo vệ động vật mẫn cảm, từng
bƣớc hạn chế bệnh phát sinh, phát triển và tiến tới thanh toán bệnh. Qua vấn
đề cấp thiết trên em đã thực hiện đề tài: "Tình hình nhiễm bệnh suyễn trên
đàn lợn từ 2 đến 5 tháng tuổi tại trại công ty Marphavet và sử dụng một số
phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại
- Điều tra tình hình dịch bệnh của trại.
- Điều tra tình hình mắc bệnh suyễn trên đàn lợn của trại.


2


- Xây dựng phác đồ phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại.
- Nắm đƣợc tình hình dịch bệnh của trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh suyễn trên đàn lợn của trại.
- Đề xuất đƣợc phác đồ điều trị đạt hiệu quả góp phần phòng chống bệnh
suyễn cho lợn tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet là một trong những Công
ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lƣợng cao, tiêu chuẩn
quốc tế, hƣớng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm
của Marphavet mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình
thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm
2010, Ban Giám đốc công ty đã đầu tƣ hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc
thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền:
Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đƣa vào sử dụng từ cuối năm
2011. Đến nay, Công ty tiếp tục đầu tƣ thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy
vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên
tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công
nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trƣờng và số lƣợng cán bộ chuyên nghiệp
có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tƣ duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5 công ty

thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty cổ phần thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG,
Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty rƣợu BMG. Với tổng diện tích hơn
12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và
vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại Xã Trung Thành - Phổ Yên Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả Nƣớc nhƣ: Chi nhánh Cần Thơ, Chi
nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Dắk Lắc, Chi nhánh
Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi
nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành
trong cả nƣớc và xuất khẩu sang trên 10 nƣớc trên Thế giới. Hệ thống nhà phân


4

phối và đại lý với số lƣợng hơn 8.000 đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự
chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sƣ, 5 Phó Giáo
sƣ, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kỹ sƣ chăn nuôi, 15 Dƣợc sĩ
nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong
ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh,
Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thƣờng
xuyên đƣợc tập huấn ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài sang đào tạo,
đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trƣờng làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ,
Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trƣờng đại học trong và ngoài
nƣớc. Trang trại liên kết của công ty là trang trại đạt chuẩn. trại đƣợc xây dựng
năm 2010 với hệ thống chuồng khép kín cơ sở vật chất tƣơng đối đầy đủ với quy
mô lớn.
2.1.1. Tổ chức quản lý của Traị lợn
Đây là trại heo nái liên kết với công ty thuốc thú y Marphavet nằm cách xa
khu dân cƣ tại xã Bãi Sậy - huyện Ân Thi – tỉnh Hƣng Yên.
Với tổng diện tích 3ha, quy mô chuồng khép kín gồm 2 khu chuồng đẻ, 1

khu chuồng bầu, 2 khu chuồng thịt mỗi khu chuồng thịt gồm 10 ô, 1 kho thuốc và
cám, 1khu nhà công nhân, xung quanh trồng cây xanh, ở giữa trang trại là ao điều
áp. Tổng đàn heo của trại gồm 4 lợn đực Duroc, 200 lợn nái Landrace x Yorshine
và hơn 700 lợn thịt thƣơng phẩm 3 máu. Là trang trại chăn nuôi cung cấp lợn con
thƣơng phẩm và lợn thịt thƣơng phẩm trong vùng và cho các tỉnh lân cận.
2.1.2. Điều kiện của Traị lợn
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trại
- Trại lợn của Ông Nguyễn Văn Hải là trại liên kết với công ty
Marphavet đƣợc xây dựng trên diện tích 3 ha gồm trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và
các hoạt động khác của trại.


5

- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 400 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thƣớc
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thƣớc 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m, 6
chuồng thƣơng phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thƣơng phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
đƣợc lắp hệ thống chống nóng.
- Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ:
Kính hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một

số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nƣớc trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nƣớc giếng khoan.
Nƣớc tắm cho lợn, nƣớc xả gầm, rửa chuồng đƣợc bơm từ ao chứa nƣớc trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nƣớc dẫn tới các chuồng khác nhau.
-Hệ thống thông thoáng cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn,
nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nƣớc tiểu gây ra. Chính vì vậy, Trại đã
sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ
thống sƣởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng đƣợc sắp xếp theo
hƣớng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng nhƣ sự sinh trƣởng và phát triển
của lợn con. Do đó Trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt


6

gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nƣớc từ hệ
thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy
tƣờng chuồng đƣợc phủ một tấm lƣới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm.
Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì
trong khoảng 25oC - 28oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng
ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sƣởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai
sữa cũng có một đèn sƣởi hoặc tấm sƣởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy
trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.
- Điều kiện con giống
Đối với lợn nái và lợn đực giống của trại toàn bộ đƣợc nhập từ công ty CP
Việt Nam, còn đối với lợn thịt thì do trại tự sản xuất và giữ lại nuôi. Tất cả có

nguồn gốc xuất sứ rõ ràng đƣợc đảm bảo về an toàn dịch bệnh.
- Điều kiện sinh hoạt tại trại lợn
Cơ cấu tổ chức của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Chủ trại: 01 ngƣời
Trƣởng trại: 01 ngƣời
Kỹ thuật trại: 01 ngƣời
Kế toán: 01 ngƣời
công nhân: 08 ngƣời, sinh viên thực tập: 04 ngƣời
bảo vệ chịu trách nhệm bảo vệ tài sản chung của trại: 02 ngƣời
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thƣơng phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. Toàn bộ
công nhân của trại đều đƣợc ăn ở tại trại và đƣợc trang bị đầy đủ các trang
thiết bị cần thiết hỗ trợ cho công việc tại trại.
2.1.3. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn (có đàn lên đến 17 con/đàn), số con cai sữa:
9,9 con/đàn.


7

- Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con đƣợc chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thƣơng phẩm tại trại đƣợc nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lƣợng trung bình từ 85 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2014 đến nay nhƣ sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu đàn lợn của trại
Số lƣợng lợn nái của các năm (con)

Loại lợn nái

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lợn nái sinh sản

410

441

453

Lợn nái hậu bị

36

41

57

Lợn đực giống

5

5


5

652

697

738

1103

1184

1253

Lợn thịt
Tổng số

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp của lợn
2.2.1.1 Vài nét về giải phẫu đại thể, vi thể của phổi lợn
 Cấu trúc đại thể
Phổi lợn có một nhánh phế quản tách ở đoạn khí quản để phân vào cho
thùy đỉnh ở phía trên bên phải trƣớc khi phân hai phế quản gốc. Lá phổi trái
phân làm ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành. Lá phổi phải phân làm
bốn thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành và một thùy phụ.
- Vị trí: có hai lá phổi phải và trái nằm trong xoang ngực ngăn cách nhau
ở giữa bởi tung cách mạc (màng trung thất - mediastinum). Trong tung cách
mạc có tim, các mạch máu lớn và thực quản.



8

- Màu sắc: phổi nhẵn, bóng vì có màng phổi (pleura) bọc. Màu sắc thay
đổi tùy theo tuổi. Phổi bào thai có màu đỏ nâu, phổi súc vật non màu hồng,
phổi súc vật già có màu hơi xanh và trên mặt phổi có nhiều chấm đen do sắc
tố đọng lại làm cho phổi xạm lại và ranh giới của các tiểu thùy phổi hình đa
giác hiện lên rõ rệt hơn.
- Hình thái ngoài: mỗi lá phổi có ba mặt (mặt ngoài, mặt trong và mặt sau
hay đáy) và đỉnh ở trên.
- Mặt ngoài hay mặt sƣờn (facies costalis). Mặt ngoài của phổi lồi áp sát vào
thành trong của lồng ngực. Giữa các lớp xƣơng cơ của lồng ngực và mặt ngoài
phổi chỉ có màng phổi. Mặt ngoài có các vết ấn lõm của các xƣơng sƣờn.
- Mặt trung hay mặt trung thất (facies mediastinalis). Có rốn phổi nằm ở
gần phía trên hơn phía dƣới, có các thành phần của phế quản gốc đi vào phổi.
Trong rốn phổi có phế quản gốc, động mạch phổi và tĩnh mạch phổi.
- Đỉnh là phần phổi thò lên trên lỗ trƣớc của cửa vào lồng ngực, giới hạn
bởi xƣơng sƣờn I và mỏm khí quản xƣơng ức.
 Cấu trúc vi thể
Phổi đƣợc cấu tạo bởi cây phế quản, các mạch quản (động mạch và tĩnh
mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, các bạch mạch) các sợi thần kinh
của đám rốn phổi và các tổ chức liên kết ở xung quanh các thành phần trên. Cây
phế quản: mỗi phế quản gốc sau khi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần. Toàn bộ các
nhánh phân chia phế quản gốc gọi là cây phế quản. Mỗi phế quản gốc sau khi
vào rốn phổi sẽ tiếp tục đi trong phổi theo hƣớng một trục (gọi là thân chính). Từ
thân chính sẽ tách ra các phế quản thùy theo kiểu phân nhánh bên. Các phế quản
thùy dẫn khí vào một đơn vị phổi nhất định gọi là thùy phổi, từ các phế quản
thùy chia ra các phế quản phân thùy. Các phế quản phân thùy lại chia thành các
phế quản dƣới phân thùy. Các phế quản này lại chia nhiều lần nữa và sau cùng
chia thành các phế quản trên tiểu thùy. Mỗi phế quản trên tiểu thùy dẫn khí cho



9

một đơn vị phổi, thể tích khoảng 1cm. Xung quanh các tiểu thùy là một lớp tổ
chức liên kết có các tĩnh mạch. Các tiểu thùy hiện lên bề mặt của phổi thành các
hình đa giác. Mỗi phế quản trên tiểu thùy khi đi vào tiểu thùy thì gọi là phế quản
trong tiểu thùy. Các phế quản trong tiểu thùy lại chia nhiều nhánh gọi là tiểu phế
quản. Các nhánh tiểu phế quản lại chia thành tiểu phế quản tận. Mỗi tiểu phế
quản tận phình ra thành một ống phế nang. ống phế nang lại chia thành chùm
phế nang.Thành phế nang chỉ là một lớp nội mạc giáp ngay với lớp nội mạc của
mao mạch. Do đó chính ở nội mạc xảy ra sự trao đổi giữa CO2 của máu và O2
của không khí (Herenda và cs, 1994) [7]
2.2.2.2 Hô hấp ở phổi
Phổi không có cấu tạo cơ nên tự nó không thể co giãn, mà co dãn một
cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và các cơ gian sƣờn. Các cơ
này đóng vai trò động lực chính cho quá trình hô hấp, làm cho lồng ngực mở
rộng hay thu hẹp, dẫn đến làm biến đổi áp lực xoang màng ngực, kéo theo vận
động của phổi. Khi lồng ngực mở rộng phổi nở ra theo, áp lực trong phổi
giảm do đó không khí đi vào phổi gây động tác hít vào; khi lồng ngực thu
hẹp, phổi xẹp xuống đẩy không khí thoát ra ngoài, gây động tác thở ra.
+ Động tác hít vào: hít vào là kết quả mở rộng dung tích của xoang ngực theo
chiều dài và chiều ngang, do tác dụng của cơ hoành và cơ ngang sƣờn ngoài.
+ Động tác thở ra: làm cho lồng ngực bị thu hẹp theo cả ba chiều không
gian, phổi bị ép xẹp, áp lực trong phổi tăng, đẩy không khí thoát ra ngoài gây
động tác thở ra. (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2016) [21].
* Trao đổi khí trong hô hấp
Quá trình trao đổi khí trong hô hấp gồm 3 bƣớc.
- Trao đổi khí giữa phế bào và máu mao mạch xung quanh nó. Chất khí
khuyếch tán từ nơi có áp suất riêng phần cao đến nơi có áp suất riêng phần
thấp. Do sự chênh lệch về phân áp O2 trong phế bào sẽ khuếch tán qua màng



10

phế bào và thành mao mạch và máu. Còn CO2 thì ngƣợc lại, khuếch tán từ
máu sang phế bào. Quá trình khuếch tán này tiến hành tƣơng đối chậm.
- Vận chuyển O2 từ phế bào đến tổ chức và CO2 từ tổ chức đến phế bào:
O2 từ máu có phân áp cao sẽ khuếch tán vào tổ chức nơi có phân áp O2 thấp.
Ngƣợc lại, CO2 từ tổ chức có phân áp cao sẽ khuyếch tán sang máu.
- Trao đổi khí giữa máu động mạch và tổ chức. Sự kết hợp và vận chuyển
khí O2, CO2 do sự chênh lệch phân áp giữa máu và các mô bào, tổ chức.
* Rối loạn hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao đổi khí giữa cơ thể
với môi trƣờng bên ngoài, nhờ sự trao đổi đó mà cơ thể có thể hấp thu đƣợc
oxy từ môi trƣờng bên ngoài và đào thải khí cacbonic ra khỏi cơ thể.
Vai trò của hệ hô hấp vô cùng quan trọng với sự sống, hệ thống hô hấp
ngừng hoạt động quá 5 phút là cơ thể đã có thể bị hủy diệt.
- Rối loạn quá trình thông khí do các bệnh ở bộ máy hô hấp:
Trở ngại đƣờng hô hấp trên: do đƣờng hô hấp bị viêm phù, u sẹo, dị vật bị
chèn ép ở đƣờng hô hấp trên. Khí quản, phế quản bị viêm, gây sƣng phù niêm
mạc lòng khí quản phế quản, làm cho tiết diện lòng khí quản, phế quản bị hẹp
lại. Hoặc trong trƣờng hợp hen suyễn viêm mãn tính khí quản dày xuất tiết dịch
rỉ viêm đặc, bít khí quản, các nguyên nhân cản trở không khí gây khó thở.
Trở ngại đƣờng hô hấp dƣới: chủ yếu là viêm phổi, phế nang và các vi
phế quản bị tổn thƣơng dịch rỉ viêm và dịch phù xuất làm đông đặc các phế
nang và vi phế quản, không khí không lọt vào đƣợc phế nang, không tiếp xúc
đƣợc với mao mạch. Trong bệnh suyễn lợn, rối loạn hô hấp gây khó thở chủ
yếu là do các cơ trơn ở phế quản và vi phế quản bị co thắt, kết hợp với xuất
tiết dịch làm cản trở thông khí gây thiếu O2 trƣờng diễn. Mặt khác rối loạn
đƣờng hô hấp dƣới còn ảnh hƣởng đến quá trình khuếch tán O2 và CO2. (

Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2016) [21].


11

2.2.2. Những hiểu biết về bệnh suyễn lợn
 Khái niệm bệnh suyễn lợn
Bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm phổi địa phƣơng do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây ra thƣờng ở giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trƣởng thành, triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời
tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội (Ross, 1992) [26]. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể
mãn tính với triệu chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở
lợn nái), ho khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình
thƣờng nhƣng sinh trƣởng chậm. Bệnh thƣờng thấy dƣới dạng mãn tính ở lợn và ít
khi thấy ở lợn trƣớc 6 tuần tuổi.
Nguyên nhân
- Bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Gram âm Mycoplasma thuộc nhóm PPLO
(nằm giữa virus và vi khuẩn) bao gồm các chủng
M.Hyopneumonia,M.hyorhinitis,M.granularumvàM.suipneumoniae
(M.pneumoniae suis). (Cù Hữu Phú, 2002) [17].
- Bệnh chỉ xảy ra khi có các yếu tố stress bất lợi thúc đẩy.
- Thay đổi cơ cấu đàn, sau khi chuyển nhập lợn mới vào trại.
- Thay đổi khí hậu: mƣa, gió, quá nóng, quá lạnh, tiểu khí hậu chuồng
nuôi không đảm bảo, ẩm ƣớt, ngột ngạt, nhiều khí độc, NH3, H2S, CO2… Mật
độ lợn quá đông, nuôi nhiều lứa tuổi, nhiều giống lợn cùng một chỗ.
- Thức ăn nghèo vi lƣợng, thiếu vitamin A, D, E.
- Trong đàn có những lợn bị giun phổi.
- Các tác động stress sau tiêm phòng hoặc hậu quả việc tiêm phòng không
đúng cách.
* Một số vi khuẩn cộng phát bệnh suyễn lợn

- Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn Nguyễn
Đức Hiền và cs, (2013) [8], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thƣờng xảy ra khi


12

điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột. Khi ghép với bệnh
suyễn, lợn con vật sốt cao, ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp
tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai,
bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy, bê ̣nh tích chủ yế u ở phổ i nhƣ : viêm
phổ i với các mƣ́c đô ̣ khác nhau tƣ̀ sƣng đế n thủy

thũng, nhục hóa hoặc gan

hóa, nế u kế phát các loa ̣i cầ u khuẩ n có thể ta ̣o thành các ổ viêm có mủ , ổ bã
đâ ̣u. Mƣ́c đô ̣ viêm khác nhau có thể tiế n triể n của tƣ̀ng ky,̀ tƣ̀ng vùng hoă ̣c ở cả
trƣờng phổ i. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồ ng ngƣ̣c (Trƣơng Quang Hải
và cs, 2012) [6].
- Vi khuẩn Streptococcus suis gây các triệu chứng bệnh rất đa dạng bao
gồm nhƣ nhiễm trùng máu cấp tính, viêm màng não, viêm đa khớp và viêm
phổi ở lợn, thƣờng dẫn đến chết đột ngột. Theo Trƣơng Quang Hải và cs
(2012) [6] cho biết để gây bệnh vi khuẩn Streptococcus suis sau khi vào cơ
thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, nên
triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,70C, triệu chứng thần kinh nhƣ run rẩy,
đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Bệnh thƣờng xảy ra cấp tính, gây chết
lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho ngƣời và một số gia súc khác. Thể bệnh
viêm não, màng não thƣờng xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể viêm
khớp, viêm phổi.
- Khi ghép với PRRS (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome)
lợn sốt cao 400C đến 420C, bỏ ăn, ủ rũ, khó thở, ho; những phần da mỏng

gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu hồng nhạt, dần dần chuyển sang màu
hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới sinh hầu nhƣ sẽ chết sau vài giờ; số
còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ nhất. Lợn con có triệu chứng gầy
yếu, da xuất huyết phồng rộp, khó thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và cs,
2008) [1]. Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trƣng bởi những đám đặc
chắc (nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có


13

mủ và đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều
trƣờng hợp lợn mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dƣới thùy
đỉnh (Li V. Y. Y, 2006) [25].
 Cơ chế sinh bệnh
Mycoplasma thƣờng trú tại amidal hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào cơ thể
lợn dƣới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại, chúng tăng độc lực và
chui vào niêm mạc các phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây
viêm cata phế quản, tăng tiết dịch bề mặt niêm mạc và kích thích tiết chất
nhầy phủ dầy và nút kín nhiều nhánh nhỏ đối xứng của phế quản, trƣớc hết là
các thùy đỉnh, thùy giữa. Đến đây, nếu lợn có sức đề kháng tốt thì hiện tƣợng
viêm phế nang và phế quản sẽ dần đƣợc khắc phục và lợn dần hồi phục.
Ngƣợc lại, nếu tác động các yếu tố stress bất lợi kéo dài thì sức đề kháng của
cơ thể giảm và bệnh nặng hơn. Các vùng phổi bị viêm sẽ là nơi lý tƣởng cho
các vi khuẩn gây bệnh thứ phát khiến bức tranh lâm sàng trở nên vô cùng
phức tạp. Từ ổ viêm cata có thể biến thành các ổ áp xe mủ, từ viêm thùy đỉnh,
thùy giữa lây lan sang thùy khác, có thể viêm dính màng phổi, viêm màng tim
và thể trạng lợn xấu đi nhanh chóng. Trong các trƣờng hợp này bệnh suyễn
trở thành bệnh tổng hợp của hàng loạt chứng bệnh đƣờng hô hấp.
 Sự lây lan và dịch tễ học
- Nguồn lây bệnh nguy hiểm nhất là lợn khỏe mang trùng, lợn ốm và chết

do viêm phổi truyền nhiễm.
- Bệnh lây lan theo đƣờng tiếp xúc trực tiếp từ lợn sang lợn thông qua
đƣờng hô hấp và đƣờng miệng là chủ yếu. (Đặng Xuân Bình, 2014) [3].
- Bệnh cũng có thể truyền dọc từ lợn nái mang trùng sang lợn con trong
các giai đoạn của bào thai.
- Tất cả các lứa tuổi lợn đều bị nhiễm bệnh, nhƣng bệnh xảy ra mạnh và
lây lan nhanh ở những lợn con cai sữa đến 6 tháng tuổi, đặc biệt là lợn con


14

mới nhập đàn, khi đó bệnh có xu hƣớng lây lan nhanh. Có đến 60 - 80% số
lợn trong trại bị bệnh, song tỷ lệ chết lại rất thấp 5 - 10%, nếu bị bội nhiễm tỷ
lệ chết sẽ cao hơn.
- Bệnh có đặc điểm cục bộ: chỉ xảy ra trong khu chăn nuôi, trong trại có
bệnh, ít có khuynh hƣớng lây lan ngang sang vùng khác, vì thế mới có tên là
bệnh viêm phổi địa phƣơng.
- Bệnh xảy ra âm ỉ trong trại và lặp đi lặp lại nhiều lần trong năm, tuy
nhiên ở nƣớc ta, mùa đông và xuân bệnh xảy ra nhiều hơn, ban đêm lợn ho
nhiều hơn ban ngày.
 Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhƣng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu
chƣa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thƣờng phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông
thƣờng có 2 thể biểu hiện: cấp tính và mãn tính.
- Thể cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40 - 41 độ C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nƣớc mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ƣớt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nƣớc mũi nƣớc mắt chảy ra nhiều.
- Vì phổi bị tổn thƣơng nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi nhƣ chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xƣơng sƣờn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp. Động tác híp vào thở ra khó khan. Theo Nguyễn Thị Kim Lan
và cs (2003) [11]


15

- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xƣơng sƣờn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhƣng ăn
uống thất thƣờng.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dƣỡng cũng nhƣ bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
- Đây là thể bệnh thƣờng gặp nhất ở những đàn mang trùng.
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thƣờng, nhƣng lợn chậm lớn còi cọc.
- Da lợn kém bóng, lông cứng xù dựng đứng, nhiều trƣờng hợp thấy lông
bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trại có một số con bị viêm khớp vì thế chúng đi siêu vẹo, đôi khi
thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lƣu, sảy thai và con
chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thƣờng xổ mũi nhƣ màu mủ khiến việc
chẩn đoán lâm sàng trở nên phức tạp.

- Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], hội chứng hô hấp không nhất thiết
gây ra những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi
nhƣng ít biểu hiện ra ngoài. Đó là do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho
phần lớn chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tƣơng đối ổn định ở mức
độ trung bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
- Cả hai thể cấp tính và thể mãn tính đều có tiên lƣợng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
- Nếu lợn bệnh qua đƣợc thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thƣơng nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.


16

- Thể ẩn tính
Thƣờng thấy ở lợn đực giống, lợn vỗ béo. Các triệu chứng ở thể này không
xuất hiện rõ, thỉnh thoảng ho, thời gian nuôi lợn kéo dài, lợn mắc ở thể này ít
bị chết.
 Bệnh tích
Ở giai đoạn đầu của bệnh, các biến đổi về viêm cata phế quản phổi bao
gồm: vùng viêm sƣng rắn, xung huyết phân biệt rõ với tổ chức phổi bình
thƣờng. Các hạch lâm ba phổi cũng sƣng to và xung huyết. Càng về sau bệnh
càng tiến triển nặng và bệnh tích của phổi cũng đặc trƣng hơn.
Vùng phổi viêm càng cứng và nhục hóa có màu nâu hay xám nâu giống
nhƣ gan. Khi cắt ra, chúng có mặt cắt nhẵn và ƣớt do phổi bị tích nƣớc và phù
thũng (gọi thể kính hóa), phân biệt rõ với vùng phổi bình thƣờng. Nhìn thấy
rõ các đám áp xe, đám phổi bị xẹp, dính liền với màng phổi, thậm chí cả bao
tim. Khoang ngực chứa nhiều thanh dịch fibrin tạo mô liên kết dính chặt giữa
tim, phổi và lồng ngực.
Bóp miếng phổi đƣợc cắt ra thấy chảy nhiều nƣớc đỏ đục, bỏ và nƣớc
thấy phổi chìm. Trong phế nang phổi bị viêm chứa nhiều nƣớc bọt trắng xà

phòng. Đặc điểm nổi bật của bệnh suyễn các thùy phổi bị viêm bao giờ cũng
đối xứng nhau cả trái và phải. Bệnh cũng bắt đầu từ rìa mép thùy đỉnh, thùy
giữa sau đó lan tỏa xuống các thùy khác.
Phụ thuộc vào căn nguyên thứ phát và thời gian kéo dài của bệnh để có thêm
các biến đổi, nhƣng trong bất cứ hoàn cảnh nào thì thể tích và độ lớn của phổi
giảm đi rất nhiều, phổi dần xẹp lại chỉ bằng 1/4 đến 1/3 so với bình thƣờng.
Khi ghép với tụ huyết trùng thì phổi bị tụ máu, có nhiều vùng gan hoá
phía sau phổi, hoại tử bã đậu.
Khi ghép với Streptococcus thì phổi viêm có lẫn mủ.
Nếu ghép với Bacterium thì cuống phổi viêm có mủ, mủ từng cục hôi và
tanh, màu tro. (Trƣơng Văn Dung và cs, 2002) [5].


17

 Chẩn đoán
Các chuẩn đoán lâm sàng trong thực tế sản xuất dễ dàng tiến hành là: vào
chuồng, đuổi lợn chạy nhanh và kéo dài 3 - 5 phút, sau thấy những con viêm
phổi sẽ phát ra tiếng ho khan, có khi kèm theo ho là chảy nƣớc mũi, một số
con nằm lỳ ra vì quá mệt, một số con thở dốc, ngồi thở, chống hai chân trƣớc
giống nhƣ chó thở. Cơ bụng và xƣơng sƣờn hóp vào nhô ra theo nhịp thở là
đặc trƣng của thở thể bụng và đặc điểm lâm sàng của suyễn lợn. (Nguyễn Thị
Ngân và cs, 2016) [14].
 Phòng và trị bệnh
- Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý
Nuôi dƣỡng, chăm sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ dinh
dƣỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng với bệnh dịch.
Thƣờng xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm sàng,
cách ly điều trị kịp thời hoặc xử lý để tránh lây nhiễm bệnh trong đàn.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y
Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trƣờng chăn nuôi lợn. Đảm bào
chuồng trại kín, ấm vào mùa đông và thoáng mát, khô sạch vào mùa hè, mật
độ nuôi nhốt vừa phải.
- Phòng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: Vệ sinh, tiêu độc
chuồng trại thƣờng xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng: kiểm soát nồng độ
NH3, CO2 trong chuồng nuôi.
- Nên tự túc về con giống, nếu nhập giống từ bên ngoài thì nên mua giống
từ những vùng an toàn dịch. Lợn mua về phải nhốt riêng để theo dõi ít nhất
một tháng, nếu không có triệu trứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối với
đực giống, cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít


18

nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới
đƣa vào sử dụng.
- Tiêm phòng vắc xin là biện pháp hiệu quả nhất. Sử dụng vắc xin
Respisure là vắc xin của Mỹ, lịch tiêm nhƣ sau:
+ Đối với lợn nuôi thịt và lợn con: Tiêm bắp. Lần 1: 7 ngày tuổi, lần 2: 21
ngày tuổi, liều lƣợng: 2ml/con.
+ Đối với lợn nái, đực giống: Tiêm bắp, định kỳ 02 lần/năm, liều lƣợng
2ml/con, thời gian miễn dịch 6 tháng. Đồng thời kết hợp chăm sóc nuôi
dƣỡng tốt: Chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mua đông, tránh mƣa tạt, gió lùa.
- Phải có chuồng cách ly để nuôi dƣỡng những lợn mới nhập hoặc những
lợn ốm.
- Hàng ngày vệ sinh máng ăn, máng uống, định kỳ sát trùng, tiêu độc
chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi bằng nƣớc vôi 20%, NaOH 10%,
crizin 5 - 10%, formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tƣờng.

- Nếu phát hiện lợn bị mắc bệnh suyễn phải cách ly và có biện pháp xử lý
kịp thời ( Đặng Xuân Bình, 2014) [3].
- Bồi dƣỡng tốt đàn lợn ốm, cho thức ăn dễ tiêu, đủ protein, vitamin và
muối khoáng, có thể trộn thêm kháng sinh lincomycin, tetramycin vào thức ăn
để phòng bệnh.
- Điều trị
Nguyên tắc điều trị bệnh
- Bệnh lý của bệnh suyễn lợn gồm hai quá trình là rối loạn đƣờng hô hấp
và nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp. Hậu quả là do con vật ho nhiều, khó thở, phổi
bị viêm nặng, dẫn tới mất dần chức năng hô hấp, cơ thể thiếu oxy trầm trọng,
lƣợng axit lactic sinh ra nhiều nhƣng chuyển hóa không kịp nên cơ thế con vật


×