Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu cải tiến một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.78 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG
CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG
CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY N04

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, trau dồi kiến thức và thực tập đề tài tốt nghiệp,
em đã hoàn thành bản khoá luận này. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân
thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu các phòng ban của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – thú y và toàn thể các thầy, cô giáo
đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo của Trung tâm nghiên cứu và
phát triển chăn nuôi miền núi đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản khoá
luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Đức Hùng đã tận tình
chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bản khoá luận này.
Qua đây em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo cùng toàn thể gia
đình luôn mạnh khoẻ hạnh phúc và công tác tốt.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới gia
đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Do thời gian thực tập có hạn nên bản khoá luận này không tránh khỏi
những khuyết điểm, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và các
bạn để bản khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số máy đo điện trở âm đạo gia súc cái (trâu cái) ................................19
Bảng 3.1. Sơ đồ xử lý hormone đối với trâu cái tơ.....................................................29
Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ............................................................................38
Bảng 4.2. Thời điểm xuất hiện động dục ở trâu cái....................................................39
Bảng 4.3. Biểu hiện động dục của trâu cái................................................................40
Bảng 4.4. Kết quả thụ thai ở các thời điểm phối giống khác nhau............................43
Bảng 4.5. Điện trở âm đạo tại các thời điểm phối ......................................................45
Bảng 4.6. Tỷ lệ thụ thai ở trâu cái bằng phƣơng pháp phối giống khác nhau ..........46
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi động dục tự nhiên và phối giống....................................48
Bảng 4.8. Thời gian xuất hiện động dục sau xử lý .....................................................50
Bảng 4.9. Tỷ lệ động dục và phối giống có chửa sau xử lý .......................................52


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

CIRD

Dụng cụ đặt âm đạo


CK1

Chu kì 1

CK2

Chu kì 2

ĐVC

Đơn vị chuột

FSH

Follicle Stimulating hormone

GnRH

Gonadotropin Releasing hormone

HCG

Human Chorionic Gonadotropin

HTNC

Huyết thanh ngựa chửa

LH


Luteinizing hormone

PGF2α

Prostaglandin F2 alpha

PMSG

Pregnant Mare’Serum Gonadotropin

TB

Trung bình

LMLM

Lở mồm long móng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTNT

Thụ tinh nhân tạo

PP

Phƣơng pháp

Food and Agriculture Organization of the United

FAO

Nations: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục ở trâu cái .......................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu cái................................................................ 6
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái ..................................10
2.1.4. Công nghệ thụ tinh nhân tạo và các giải pháp nâng cao khả năng sinh sản cho
trâu. ................................................................................................................................13
2.1.5. Giới thiệu một số hormone sinh dục dùng trong nghiên cứu ..........................20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..........................................................21

2.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..................................................................24
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu .........................................................................26
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................26
3.1.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .....................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................26


v

3.2.1. Địa điểm ..............................................................................................................26
3.2.2 Thời gian ..............................................................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho trâu ....................... 26
3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng CIDR, PMSG và PGF2 nhằm rút ngắn tuổi
động dục lần đầu và nâng cao hiệu quả thụ thai. ............................................ 26
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................27
3.4.1. Nghiên cứu thời điểm động dục và biểu hiện động dục của trâu ....................27
3.4.2. Nghiên cứu xác định thời điểm phối giống thích hợp .....................................27
3.4.3. Xác định phƣơng pháp phối tinh thích hợp ......................................................28
3.4.4. Nghiên cứu ứng dụng CIDR, PMSG và PGF2 nhằm rút ngắn tuổi động
dục lần đầu và nâng cao hiệu quả thụ thai ..................................................................28
3.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ..................................................................29
3.5.1. Tuổi động dục lần đầu (ngày): ..........................................................................29
3.5.2. Tuổi phối giống lần đầu (ngày): ........................................................................29
3.5.3. Khối lƣợng phối lần đầu (kg): ...........................................................................29
3.5.4. Khoảng cách lứa đẻ (ngày): ...............................................................................29
3.5.6. Chu kỳ động dục (ngày): ..................................................................................29
3.5.7. Thời gian động dục (ngày): ..............................................................................29

3.5.8. Tỷ lệ động dục (%) .............................................................................................29
3.5.9. Tỷ lệ thụ thai (%) ................................................................................................30
3.5.10. Tỷ lệ đẻ (%) .....................................................................................................30
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................................30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1.Kết quả phục vụ sản xuất .......................................................................................31
4.1.1. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng ........................................................................31
4.1.2. Công tác vệ sinh, phòng bệnh............................................................................37


vi

4.2.1. Xác định thời điểm xuất hiện động dục. ...........................................................38
4.2.2. Nghiên cứu biểu hiện động dục của trâu........................................................40
4.2.3. Xác định thời điểm phối giống thích hợp .........................................................42
4.2.5. Kết quả ứng dụng CIDR và PMSG nhằm rút ngắn tuổi động dục lần đầu và
nâng cao hiệu quả thụ thai. ...........................................................................................47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................54
5.1. Kết luận ..................................................................................................................54
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................55
I. Tài liệu tiếng việt .......................................................................................................55
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài .........................................................................................58
III. Tài liệu từ internet...................................................................................................61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trâu là động vật nuôi rất quan trọng của nông dân Việt Nam, là loài
cung cấp chủ yếu sức kéo, thịt chất lƣợng cao; đồng thời còn cung cấp phân
bón cho cây trồng và là một nguồn vốn tiết kiệm góp phần cải thiện cuộc sống
của ngƣời nông dân. Đặc biệt, trâu có khả năng chuyển đổi các loại thức ăn
thô xơ kém chất lƣợng thành sản phẩm thịt, sữa có chất lƣợng cao tốt hơn so
với bò, do vậy chúng là vật nuôi có vai trò quan trọng ở những vùng khó khăn
và với những nông hộ nghèo, chăn nuôi nhỏ lẻ.
Thái Nguyên là một trong các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc có số
lƣợng đàn trâu khá lớn, nhƣng nhìn chung trâu nuôi tại Thái Nguyên nói riêng và
nƣớc ta có khả năng sinh sản thấp. Số liệu công bố gần nhất cho thấy, chỉ có
15% trâu cái tơ đẻ lứa đầu dƣới 4 năm tuổi; 14% trâu có nhịp đẻ dƣới 18
tháng/lứa; tỷ lệ đẻ hàng năm thấp hơn 50%; tỷ lệ trâu có chửa trong đàn cái
sinh sản là 42%; thời gian động dục lại sau khi đẻ 5 - 7 tháng và trên 30% trâu
cái có vấn đề về sinh sản.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh sản của trâu thấp, trong đó
đặc điểm sinh lý sinh dục, sinh sản của trâu cái đóng vai trò quan trọng. Trâu
thƣờng động dục không không rõ ràng, thời điểm động dục thƣờng xuất hiện
vào ban đêm, khó nhận biết bằng các quan sát lâm sàng, động dục của trâu
mang tính mùa vụ, sự liên quan của các biểu hiện động dục với thời điểm
rụng trứng chƣa đƣợc xác định chính xác, thời gian rụng trứng kéo dài, biến
động lớn giữa các cá thể, động dục lại sau đẻ muộn.... Vì vậy, việc thụ tinh
nhân tạo cho trâu cái thƣờng đạt hiệu quả thấp do việc việc phát hiện động
dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp không chính xác.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu cải
tiến một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái tại

Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật (phát hiện động dục,
thời điểm phối giống thích hợp, phƣơng pháp dẫn tinh và sử dụng hormone
sinh dục) trong việc nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các thông tin khoa học về hiệu quả của một số biện pháp kỹ
thuật nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái.
- Góp phần xây dựng quy trình thụ tinh nhân tạo cho trâu cái hiệu quả .
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khuyến cáo với ngƣời chăn nuôi trâu tại Thái Nguyên về việc ứng
dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao khả năng sinh sản cho trâu cái.
- Phục vụ chƣơng trình phát triển đàn trâu của Việt Nam.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý của cơ quan sinh dục ở trâu cái
Bộ máy sinh dục của trâu cái nhìn chung giống nhƣ bò cái, nhƣng cũng có một
số đặc điểm khác biệt so với bò. Nhìn từ ngoài vào trong, cơ quan sinh dục trâu cái
gồm các phần chính là âm hộ, âm vật, âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng
(Nguyễn Xuân Trạch và cs 2008) [28].
2.1.1.1. Âm hộ
Âm hộ là bộ phận sinh dục ngoài, gồm có tiền đình và những phần liên
quan của âm môn. Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, dài 10 - 12cm,
chỗ giáp giới giữa âm đạo và tiền đình có lỗ ra của niệu quản và thƣờng có một

cái mào (màng trinh). Âm vật nằm ở góc phía dƣới hai mép của âm môn, có
nhiều đầu mút thần kinh giao cảm và cƣơng cứng khi động dục.
2.1.1.2. Âm đạo
Âm đạo trâu có hình ống, thành mỏng và rất đàn hồi, có chiều dài từ 24 - 30cm
với nhiều lớp vách cơ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Âm đạo là cơ quan đa
chức năng, đó là cơ quan giao cấu, nơi tích tụ dịch, những nếp nhăn âm đạo và hệ
thống hình giống hình thoi của hệ cơ âm đạo làm cho âm đạo giãn ra khi giao
cấu và lúc đẻ. Tinh thanh trong quá trình thụ tinh không đƣợc vận chuyển vào
trong tử cung mà phần lớn thải ra ngoài hoặc hấp phụ qua vách âm đạo. Âm
đạo còn là con đƣờng bài xuất các chất tiết của cổ tử cung, nội mạc tử cung và
ống dẫn trứng (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [13].
2.1.1.3. Cổ tử cung
Cổ tử cung là nơi nối giữa âm đạo và tử cung. Cổ tử cung có kích thƣớc
tăng dần với độ tuổi, thƣờng dài từ 3 - 10 cm, đƣờng kính 1,5 - 6 cm, hơi
cứng hơn so với các bộ phận khác của cơ quan sinh sản và thƣờng đƣợc định


4

vị bằng cách sờ nhẹ xung quanh vùng đáy chậu (Nguyễn Xuân Trạch và cs,
2008) [28]. Vị trí của cổ tử cung sẽ thay đổi theo tuổi của trâu bò cái và giai
đoạn có chửa. Nhìn chung cổ tử cung của trâu hẹp và khúc khuỷu hơn ở hơn
cổ tử cung của bò, số vòng nhẫn trong cổ thƣờng là 3 vòng và miệng tử cung
của trâu trong thời kỳ động dục không mở rộng nhƣ của bò (Nguyễn Tấn Anh,
2003) [1]. Niêm mạc cổ tử cung có nhiều nếp gấp ngang hoặc xoắn không đều
nhau tạo thành những thuỳ gọi là “thuỳ hoa nở” - “vòng nhẫn”. Thuỳ ngoài
cùng nhô vào âm đạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài nhƣ hoa cúc đại đoá, các
nếp nhăn này tạo thành những van khép để bảo vệ vật lạ không lọt vào tử cung.
Cổ tử cung là nơi tiếp nhận tinh trùng, giúp tinh trùng di chuyển vào
xoang tử cung đƣợc dễ dàng hoặc không cho tinh trùng xâm nhập nếu gia súc

không động dục; là nơi hình hình thành các ổ chứa tinh trùng; chọn lọc tinh
trùng sống, ngăn cản sự chuyển vận của tinh trùng chết và tinh trùng có
khuyết tật; đồng thời tham gia vào quá trình kiện toàn năng lực thụ tinh của
tinh trùng (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [13]. Khi gia súc có chửa, cổ tử
cung tiết ra một loại dịch nhờn có độ nhớt cao, dầy, đặc, bịt kín cổ tử cung, có
vai trò chống lại sự xâm nhập của tinh trùng, vi khuẩn và vật lạ vào tử cung.
Chỉ khi đẻ cổ tử cung mới mở ra bằng cách dịch nút cổ tử cung lỏng ra, cổ tử
cung dãn ra để cho thai và màng nhau đẩy ra ngoài.
2.1.1.4. Tử cung
Tử cung trâu bao gồm thân và 2 sừng tử cung, nằm toàn bộ trong xoang
chậu, khi đã đẻ nhiều lứa thì tử cung lùi vào xoang bụng. Tử cung là nơi làm
tổ của hợp tử và phát triển của thai sau này.
Thân tử cung là phần nối giữa sừng và cổ tử cung, dài khoảng 2 - 3cm,
sau đó tách ra thành 2 sừng. Nhìn chung, thân tử cung của trâu ngắn hơn ở bò
(Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. Sừng tử cung của trâu thuộc dạng chẻ đôi, gồm
sừng trái và sừng phải, có độ dài khoảng 30 - 40 cm, có đƣờng kính từ 2 cm


5

trở lên (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Ở trâu 2 sừng tử cung tiếp giáp
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía
trên của tử cung - gọi là rãnh giữa tử cung dài 3 - 5cm có tác dụng phân biệt
tử cung lúc bình thƣờng, lúc có chửa hay bệnh lý. Sừng tử cung là nơi làm tổ
của phôi và sau đó phôi phát triển thành thai. Sừng tử cung có thành dày, đàn
hổi và có nhiều mạch máu để nuôi thai. Khi đẻ, tử cung co bóp mạnh để tống
thai ra ngoài. Sau khi đẻ, tử cung hầu nhƣ trở lại kích thƣớc ban đầu bằng một
quá trình gọi là co dạ con (co tử cung).
2.1.1.5. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (hay vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng gồm một

đôi ống ngoằn ngoèo bắt đầu từ cạnh buồng trứng kéo dài đến đỉnh của sừng
tử cung. Ống dẫn trứng dài khoảng 20 - 25cm, đƣờng kính khoảng 1 - 2mm
(Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Một đầu ống dẫn trứng xuất phát từ
đầu chóp sừng tử cung còn đầu kia gắn với loa kèn. Ống dẫn trứng của trâu thô cứng
và ẩn sâu trong dây chằng rộng so với bò (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. Loa kèn là một
màng mỏng rộng 20 - 30cm2 bao phủ toàn bộ buồng trứng (Hoàng Kim Giao và cs,
1997) [11]. Ống dẫn trứng có chức năng nhƣ một chiếc ống để tế bào trứng di chuyển
và đồng thời cũng là nơi tế bào trứng và tinh trùng gặp nhau để xảy ra quá trình
thụ tinh. Sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
2.1.1.6. Buồng trứng
Trâu cái có hai buồng trứng hình trái xoan, kích thƣớc buồng trứng trâu
thƣờng nhỏ hơn so với buồng trứng bò cùng lứa tuổi và tầm vóc. Kích thƣớc
trung bình của buồng trứng ở trâu trƣởng thành khoảng 4 cm x 3 cm x 1,5 cm
, thay đổi tùy thuộc vào tuổi và giống. Buồng trứng có thể dễ dàng sờ thấy
dọc theo phía bên cạnh sừng tử cung. Kích thƣớc buồng trứng có biến động
giữa các trâu cái, buồng trứng hoạt động thì lớn hơn buồng trứng không hoạt
động.


6

Buồng trứng có chức năng sinh sản ra tế bào trứng và tiết các hormone
tham gia điều kiển chu kỳ sinh sản của trâu cái. Trứng đƣợc hình thành ở
buồng trứng từ những noãn bao nguyên thuỷ, đó là sự diễn biến nối tiếp giai
đoạn phát triển khác nhau của nang trứng. Trong mỗi chu kỳ, trâu cái thƣờng
chỉ có một nang trứng phát triển thành nang chín (nang Graff), đó là nang
trứng nhạy nhất, đang phát triển dở dang ở chu kỳ trƣớc. Nang Gaff là một
nang có hốc, cấu tạo gồm: Vỏ ngoài nang (là các sợi liên kết bọc lấy nang);
trong lớp vỏ có các tế bào tuyến, màng tế bào hạt (có khoảng 10 - 15 lớp).
Noãn trƣởng thành chứa nhiều dịch nang. Dịch nang có nhiều Estrogen (chủ

yếu là 17 - Estradiol), progesterone khi sắp rụng trứng, một số hoạt chất sinh
học nhƣ histamim, plasmin và một số enzym khác. Tất cả đều đóng vai trò
quan trọng trong cơ chế gây rụng trứng.
Trứng phát triển trong các noãn bao (hay nang trứng) nằm trên bề mặt
của buồng trứng. Lúc trứng sắp rụng, các bao noãn rất mềm và linh động, với
kích thƣớc đƣờng kính khoảng 2 - 2,5 cm (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28].
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu cái
2.1.2.1. Sự thành thục tính dục
Tuổi thành thục tính dục ở trâu cái đƣợc xác định là độ tuổi động dục
lần đầu tiên có trứng rụng. Tuổi thành thục tính dục đƣợc kiểm soát bởi
những cơ chế nhất định về sinh lý, kể cả các tuyến sinh dục và thùy trƣớc
tuyến yên, do đó có thể chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, cả di truyền và
ngoại cảnh (mùa vụ, nhiệt độ, dinh dƣỡng, sự có mặt của con đực trong đàn...)
(Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Tuổi thành thục về tính đến sớm hơn
tuổi thành thục về tầm vóc. Trâu, bò thƣờng động dục khi khối lƣợng cơ thể
đạt 60 - 70% khối lƣợng trƣởng thành ( Derivaux và F. Ectors,1989) [35]. Khi
mức độ dinh dƣỡng thấp sẽ kéo dài tuổi thành thục về tầm vóc và thƣờng đi
kèm với tuổi thành thục về tính dục muộn (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [3].


7

Những giống trâu, bò lớn thƣờng phải đạt tới sự tích lũy nhất định về khối
lƣợng mới xuất hiện thành thục về tính, vì vậy, tuổi thành thục về tính của các
giống trâu, bò có tầm vóc lớn thƣờng chậm hơn trâu, bò có tầm vóc nhỏ.
Tuổi động dục lần đầu của trâu thƣờng muộn hơn bò và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhƣ: giống, cá thể, chế độ dinh dƣỡng, vùng sinh thái, phƣơng
thức chăn nuôi, chế độ quản lý.... Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi
động dục lần đầu trung bình của trâu là 30,52 tháng tuổi (biến động từ 13 - 52
tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính trung bình của trâu cái Murrah là 29,4

tháng tuổi và 34 tháng tuổi (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [3]; trâu
Azecbaizan là 24 tháng tuổi và trâu Bulgari là 21 - 23 tháng tuổi (Nguyễn
Đức Thạc, 2006) [21]; trâu Ai Cập là 15 - 18 tháng tuổi (Nguyễn Văn Bình và
cs, 2007) [3]. Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] cũng cho biết, trâu cái Việt Nam
thƣờng động dục sau trên 2 năm tuổi và biểu hiện động dục lần đầu thƣờng không rõ,
tuy nhiên cá biệt cũng có trâu cái động dục lần đầu lúc 18 tháng tuổi.
2.2.2. Chu kỳ động dục
Sau tuổi thành thục tính dục (tuổi dậy thì), buồng trứng có hoạt động
chức năng và con vật có biểu hiện động dục theo chu kỳ. Chu kỳ động dục
bao gồm các sự kiện để chuẩn bị cho giao phối, thụ tinh và mang thai
(Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008) [28]. Nếu sự mang thai không xảy ra, chu
kỳ động dục lại đƣợc lặp đi, lặp lại. Thời gian của chu kỳ động dục đƣợc tính
từ lần động dục này đến lần động dục tiếp theo.
Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, chu kỳ động dục trung bình của
trâu từ 24 ngày (biến động 21 - 30 ngày), thời gian động dục trung bình 29
giờ (biến động 12 - 72 giờ), thời gian rụng trứng trung bình diễn ra lúc 20 - 22
giờ sau khi bắt đầu động dục, thời gian động dục lại sau đẻ là 120 - 130 ngày
(biến động 45 - 365 ngày). Các đặc điểm sinh lý, sinh dục của trâu biến động
trong phạm vi khá lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣ giống, tuổi, cá thể,


8

vùng sinh thái chăn nuôi, điều kiện dinh dƣỡng, phƣơng thức chăn nuôi, chế
độ quản lý...
Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] và Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2008)
[28] chia chu kỳ động dục của trâu thành 4 giai đoạn, gồm: Giai đoạn trƣớc
chịu đực (còn gọi là giai đoạn trƣớc động hớn thực thụ); Giai đoạn chịu đực
(còn gọi là giai đoạn động hớn thực thụ); Giai đoạn sau chịu đực (còn gọi là
giai đoạn sau rụng trứng) và Giai đoạn giữa 2 kỳ động dục (còn gọi là giai

đoạn yên tĩnh hay cân bằng).
Nguyễn Văn Bình và cs (2007) [3] chia thời gian động dục của trâu
thành 3 giai đoạn, gồm giai đoạn tiền động dục (trƣớc động dục), động dục
(chịu đực) và sau động dục (sau chịu đực), trong đó giai đoạn tiền động dục
và động dục có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn để xác định thời điểm phối
giống thức hợp cho trâu cái. Ở giai đoạn tiền động dục, trâu bắt đầu động hớn,
nhƣng thái độ tính tình ít thể hiện rõ; nghé và trâu đực đến gần nhƣng trâu cái
không cho nhảy; niêm dịch chảy ra trong suốt, loãng; âm đạo, cổ tử cung bắt
đầu có hiện tƣợng xung huyết; gần cuối giai đoạn này niêm dịch đục và đặc
hơn, âm đạo, cổ tử cung chuyển sang hồng hơn, trâu cái thích gần đực, có
hiện tƣợng đái dắt, lƣợng sữa giảm (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Nguyễn
Tấn Anh (2003) [1] cho biết, phần lớn (trên 80%) trâu cái Việt Nam khi động
dục không có biểu hiện hành vi động dục (động dục thầm lặng), chỉ có một tỷ
nhỏ trâu cái (12 - 15%) có hành vi ham muốn về tính (động dục), nhƣng hầu
hết các trâu cái khi động dục có hiện tƣợng bài tiết niêm dịch ở đƣờng sinh
dục; tính chất vật lý, màu sắc và số lƣợng niêm dịch diễn biến theo các giai
đoạn động dục: Trƣớc khi chịu đực, niêm dịch lỏng, nhiều, trong suốt và dễ
đứt, trong giai đoạn chịu đực, niêm dịch đặc, màu nửa trong, nửa đục bã đậu,
dễ đứt. Mai Văn Sánh và Mai Thị Thơm (2005) [25] cũng cho biết, có tới
91,93% trâu cái động dục có biểu hiện niêm dịch tiết nhiều. Vì vậy, muốn


9

phát hiện kịp thời trâu cái động dục, ngƣời chăn nuôi phải chú ý quan sát hiện
tƣợng bài tiết niêm dịch trong thời gian gia súc còn nằm yên tĩnh trên nền
chuồng vào buổi sáng sớm tinh mơ và đêm tối (Nguyễn Tấn Anh ,2003) [1].
Ở giai đoạn chịu đực, trâu cái thể hiện quá trình hƣng phấn cao độ, có
trâu đực theo riết; khi trâu đực đến gần thì trâu cái đứng im, dạng chân và
cong đuôi, chuẩn bị tƣ thế giao phối; một số ít trâu cái thể hiện mạnh hơn nhƣ

ít ăn hoặc bỏ ăn, ngơ ngác, bỏ đàn đi tìm đực (cá biệt có trâu cái bỏ đàn chạy
tới 3 - 6 km); niêm dịch chảy ra nhiều, đục hơn và độ keo dính tăng và thƣờng
dính ở 2 bên hông, khấu đuôi; đƣờng sinh dục xung huyết cao, âm hộ hơi
sƣng (nhất là ở trâu tơ); âm đạo trơn, bóng láng, tĩnh mạch nổi rõ; cổ tử cung
có màu hồng thắm, vào giữa - cuối giai đoạn này nở to nhất (3 - 5 mm); vào
cuối giai đoạn này, mức độ hƣng phấn của con cái giảm, xung huyết đƣờng
sinh dục giảm, cổ tử cung dần khép lại. Thời gian chịu đực trung bình kéo dài
21 giờ, dài hơn trong vụ đông xuân, ngắn hơn trọng vụ hè thu (tài liệu Trại
Nguyễn Ngọc Thanh đƣợc Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21]. Thời gian chịu đực
biến động giữa các giống trâu khác nhau. Thời gian chịu đực của trâu
Azecbaizan từ 36 - 48 giờ; trâu Bungari là 24 - 29 giờ; trâu Ấn Độ là 24 giờ
và trâu Ai Cập là 28 giờ (Nguyễn Đức Thạc, 2006) [21].
Động dục của trâu cái mang tính mùa vụ khá rõ rệt. Nguyễn Tấn Anh
(2003) [1] cho biết, trâu cái miền núi Bắc bộ Việt Nam đẻ tập trung vào vụ
đông - xuân, điều đó chứng tỏ trâu động dục chủ yếu vào vụ thu - đông khi
thời tiết mát mẻ; trong khi đó, trâu cái từ Thanh Hóa trở vào (khu 4 cũ), mùa
vụ sinh đẻ sớm hơn, tập trung chủ yếu vào vụ thu và thu - đông (Nguyễn Đức
Thạc, 2006) [21]. Nóng quá hoặc lạnh quá, trâu cái ít động dục. Tuy nhiên,
trong điều kiện chăn nuôi và chăm sóc, quản lý tốt, tính mùa vụ trong động
dục của trâu hầu nhƣ không rõ rệt (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1].


10

Thời gian rụng trứng của trâu cái cũng biến động nhiều qua các nghiên
cứu. Nguyễn Văn Bình và cs (2007) [3] cho biết, thời gian rụng trứng của trâu
cái trung bình là 12,2 giờ kể từ khi kết thúc chịu đực. Nguyễn Đức Thạc
(2006) [21]cho biết, 71% trâu cái rụng trứng sau khi kết thúc chịu đực từ 1 15 giờ, trong đó 86,6% trâu cái rụng trứng vào buổi chiều và đêm, chỉ có
13,4% trâu cái rụng trứng vào buổi sáng. Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [12]
cho biết, thời gian rụng trứng của trâu cái vào 20 - 22 giờ sau khi bắt đầu

động dục, dao động từ 14 - 48 giờ.
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái
2.1.3.1. Tuổi thành thục về tính và phối giống lần đầu
Tuổi thành thục về tính của trâu đƣợc tính khi cơ quan sinh dục của gia
súc cái phát triển khá hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng
và có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai
phát triển trong tử cung… (Đinh Văn Cải, 2013) [4]. Tuổi thành thục về tính
thƣờng sớm hơn thành thục về thể vóc, phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại
cảnh (chế độ dinh dƣỡng, mùa, nhiệt độ….) và đƣợc kiểm soát bởi các yếu tố
thần kinh và thể dịch.
Tuổi phối giống lần đầu là tuổi trâu cái đƣợc giao phối hoặc phối giống
nhân tạo lần đầu tiên. Tuổi phối giống lần đầu thƣờng muộn hơn tuổi thành
thục tính dục. Theo nhiều tác giả, trâu cái sau khi thành thục tính dục, nên bỏ
qua 2 - 3 chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống để đảm bảo tỷ lệ thụ
thai và sự phát triển của bào thai.
Tuổi phối giống lẫn đầu của trâu thƣờng muộn hơn ở bò và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhƣ giống, cá thể, dinh dƣỡng, mùa vụ, khí hậu, phƣơng
thức chăn nuôi. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi phối giống lần đầu
của trâu Việt Nam trung bình là 36 tháng tuổi (biến động từ 24 - 48 tháng);


11

trâu Murrah là 36,2 tháng tuổi. Tuy nhiên, Nguyễn Đức Thạc (2006) [21] lại
cho rằng, trâu Việt Nam có thể cho phối giống vào lúc 2 tuổi và đẻ lúc 3 tuổi.
2.1.3.2. Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu của trâu chủ yếu phục thuộc vào tuổi thành thục (cả về tính
và thể vóc), đồng thời phụ thuộc vào việc phát hiện động dục và kỹ thuật phối
giống. Tuổi đẻ lứa đầu là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
của gia súc cái. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh,

nhƣ: giống, cá thể, chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, khí hậu và khả năng sinh
trƣởng và phát dục của trâu cái... Tuổi đẻ lứa đầu của trâu cái biến động trong
phạm vị khá rộng. Nguyễn Tấn Anh (2003) [1] cho biết, tuổi đẻ lứa đầu của trâu
Việt Nam trung bình là 47 tháng tuổi (biến động từ 36 - 72 tháng). Theo Nguyễn
Văn Thanh (2000) [22], trâu cái ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có tuổi đẻ
lứa đầu từ 36 tháng trở lên, trong đó phần lớn trâu đẻ lứa đầu ở 48 - 60 tháng tuổi
(53,56%). Mai Văn Sánh và Mai Thị Thơm (2005) [25] cho biết, trâu cái ở Mê
Linh - Vĩnh Phúc có tuổi đẻ lứa đầu muộn: chỉ có 3,76% trâu cái có tuổi đẻ lứa
đầu dƣới 3 năm tuổi; 16,91% trâu đẻ lứa đầu ở 3 - 4 năm tuổi; 47,05% trâu đẻ lứa
đầu ở 4 - 5 năm tuổi và 32,35% trâu đẻ lứa đầu ở lúc trên 5 năm tuổi. Theo Đinh
Văn Cải và cs (2013) [6], trâu cái của 3 tỉnh (Bình Phƣớc, Nghệ An và Thái
Nguyên) có tuổi đẻ lần đầu trung bình là 45,34 tháng. Trong điều kiện khí hậu
Việt Nam cộng với chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng không tốt có thể làm kéo dài
tuổi thành thục về tính của trâu, do đó dẫn tới tuổi đẻ lứa đầu của trâu muộn.
2.1.3.3. Khoảng cách lứa đẻ
Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian giữa hai lần đẻ liên tiếp, là chỉ
tiêu phản ảnh sức sản xuất của trâu cái. Khoảng cách lứa đẻ chủ yếu là do thời
gian động dục và có chửa lại sau khi đẻ quyết định. Khoảng cách lứa đẻ là
một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của trâu cái. Trâu cái có
khoảng cách lứa đẻ càng ngắn thì khả năng sinh sản càng cao và ngƣợc lại.


12

Khoảng cách lứa đẻ chịu ảnh hƣởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh,
nhƣ: giống, cá thể, chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý, khí hậu, thời tiết....,
trong đó kỹ thuật phát hiện động dục trở lại sau khi đẻ và phối giống giữu vai
trò quan trọng. Việc không phát hiện lịp thời đồng dục trở lại sau đẻ và chậm
phối giống hoặc phối giống nhƣng không thụ thai là những nguyên nhân chủ
yếu kéo dài khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Vì vậy, để rút ngắn thời gian chửa

lại sau khi đẻ thì cần phải nuôi dƣỡng chăm sóc tốt để con vật sớm động dục
trở lại, đồng thời phải theo dõi phát hiện động dục kịp thời và dẫn tinh với tỷ
lệ thụ thai cao (Đinh Văn Cải và cs, 2007) [7].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trâu cái nội có khoảng cách lứa đẻ khá
thƣa. Mai Thị Thơm và Mai Văn Sánh (2005) [25] cho biết, trâu cái ở Mê
Linh - Vĩnh Phúc có khoảng cách lứa đẻ chủ yếu là 2 năm 1 lứa (43,19%) và
3 năm 1 lứa (36,09%). Nguyễn Văn Thanh (2000) [22] cũng cho biết, trâu cái
ở miền núi phía Bắc Việt Nam có khoảng cách giữa 2 lứa đẻ trung bình từ 12
- 21 tháng, trong đó khoảng lứa đẻ từ 15 - 18 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,54%), trong khi đó Đinh Văn Cải và cs (2013) [6] cho biết, khoảng cách
lứa đẻ trung bình ở trâu của các tỉnh Bình Phƣớc, Nghệ An và Thái Nguyên
20,45 tháng.
2.1.3.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ
Sau khi đẻ, khi tử cung hay cơ quan sinh dục cái đã phục hồi hoàn toàn
thì gia súc bắt đầu vào một chu kì sinh sản mới biểu hiện bằng hiện tƣợng
động dục. Động dục lại sau đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái nói chung và trâu cái nói riêng. Thời gian động dục lại sau
đẻ càng ngắn phản ánh khả năng sinh sản của gia súc cái càng cao và ngƣợc lại.
Trong điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc hợp lý và tình trạng sức khỏe
bình thƣờng thì thời gian động dục lại sau khi đẻ cũng đồng thời là thời gian
phục hồi của tử cung sau khi đẻ, hay nói cách khác thời gian động dục lại sau


13

khi đẻ phản ánh thời gian phục hồi của tử cung sau khi đẻ. Tuy nhiên trong
thực tế có rất nhiều yếu tố tác động đến làm cho thời gian động dục lại sau khi
đẻ kéo dài ra, nhƣ: thời tiết, khí hậu, chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc hộ lý sau
khi đẻ, tình trạng sức khỏe và bệnh tật cũng nhƣ các yếu tố bên trong cơ thể
con vật (sự hoạt động không bình thƣờng của các tuyến nội tiết, của buồng

trứng…) và đó cũng là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng vô sinh tạm thời.
Trong thực tế, sự phát hiện động dục trở lại sau khi đẻ đối với trâu đôi
khi gặp khó khăn, có thể do sự phục hồi chƣa hoàn toàn của cơ quan sinh sản
ở gia súc cái hoặc do một nguyên nhân nào đó làm cho lần động dục trở lại
sau khi đẻ có biểu hiện không rõ ràng, động dục thầm lặng (động dục ngầm)
dẫn đến không phát hiện đƣợc. Vì thế xác định thời gian động dục lại sau khi đẻ
thƣờng thiếu chính xác.
2.1.4. Công nghệ thụ tinh nhân tạo và các giải pháp nâng cao khả năng
sinh sản cho trâu.
2.1.4.1. Công nghệ thụ tinh nhân tạo (TTNT)
Thụ tinh nhân tạo (Actiffical Insemination - AI) cho trâu đƣợc bắt đầu
rất sớm, từ những năm đầu thập niên 40 của thế kỷ trƣớc tại Viện nghiên cứu
Nông nghiệp Allahabad Ấn Độ. Con nghé đầu tiên ra đời từ thụ tinh nhân tạo
là vào ngày 21/8/1943. Từ đó đến nay đã có nhiều những nghiên cứu trên trâu
đƣợc tiến hành nhằm nâng cao khả năng sinh sản, năng suất thịt và sữa.
Do hiện tƣợng động dục của trâu cái không rõ ràng, khó nhận biết bằng
các biện pháp quan sát thông dụng, nên TTNT khó áp dụng, vì vậy ngƣời
chăn nuôi ít sử dụng công nghệ TTNT cho trâu cái mà chủ yếu cho nhảy trực
tiếp để giải quyết nhu cầu sinh sản trâu.
TTNT đã trở thành kỹ thuật phổ thông trên bò, nhƣng bị hạn chế ở trâu
do triệu trứng động dục không rõ và khoảng thời gian động dục rất biến động,
làm cho khó phát hiện đƣợc động dục ở trâu. Tuổi động dục ở trâu thƣờng


14

muộn so với bò (Jainudeen và Hafez, 1993) [42]. Tuổi động dục của trâu khó
đƣợc xác định chính xác do khó phát hiện đƣợc thời điểm động dục và hầu hết
suy diễn ƣớc lƣợng ngƣợc lại so tuổi đẻ lứa đầu. Theo Jainudeen và Hafez
(1993) [44], trâu sông xuất hiện động dục đầu lúc 15 đến 18 tháng tuổi, sớm

hơn so với trâu đầm lầy (21 đến 24 tháng tuổi). Khối lƣợng cơ thể lúc thụ thai
đầu khoảng 250 đến 275 kg, lúc đó trâu đạt 24 đến 36 tháng tuổi.
Những năm đầu của thập niên 1930, công nghệ bảo tồn tinh dịch bò bắt
đầu hình thành, sau đó tiếp tục phát triển dần cho đến ngày nay. So với bò và
lợn, TTNT ở trâu phát triển còn rất chậm trên thế giới. Đến năm 1040, TTNT
trâu bằng tinh lỏng mới đƣợc thực hiện. Ban đầu, tinh dịch trâu đƣợc lấy ra,
pha loãng để tăng liều phối và phối tinh lỏng ngay sau khai thác cho trâu cái.
Sau này, môi trƣờng pha loãng mới đƣợc sử dụng cùng với kỹ thuật đông
lạnh, bảo quản tinh và TTNT cho trâu cái bằng tinh đông lạnh. Năm 1972,
ngƣời ta đã nghiên cứu thành công đông lạnh tinh dịch trâu, bảo quản, giải
đông, phối giống thành công ở Pakistan, Ấn Độ, Bulgary (Alexiev, 1998)
[30]. Hiện nay, TTNT trâu đã phát triển ở một số nƣớc, nhƣng tỷ lệ có chửa
còn thấp so với giao phối tự nhiên: giao phối tự nhiên có tỷ lệ chửa trên 60%,
phối giống bằng tinh lỏng có tỷ lệ chửa từ 35 - 60%, còn phối giống bằng tinh
đông lạnh mới đạt tỷ lệ chửa từ 25 - 40%. Tại Ai Cập tỷ lệ phối giống nhân
tạo ở trâu Murrah là 65,8% và 66,8%. Hàng năm cũng có hàng trăm ngàn
nghé con ra đời bằng công nghệ TTNT, chủ yếu là ở các nƣớc nhƣ Ấn Độ,
Pakistan, Bulgary, Ý, Trung Quốc, Philippine và vùng Trung Á. Một số
nghiên cứu có liên quan đến TTNT trên thế giới cũng đƣợc tiến hành nhƣng
rất rải rác mà chủ yếu xoay quanh công nghệ bảo tồn tinh đông lạnh trâu nhƣ:
Dhami và cs. (1996) [34] nghiên cứu về ảnh hƣởng của một số yếu tố khác
nhau đến khả năng chịu lạnh, khả năng tồn tại và khả năng thụ tinh của tinh
trùng trâu trong điều kiện nhiệt đới; Fabbrocini và cs (2000) [37] nghiên cứu


15

về tác dụng của tỷ lệ chất glycerol và pyruvate trong môi trƣờng pha loãng để
đông lạnh bảo tồn tinh dịch trâu.
Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng tinh dịch, đông lạnh tinh dịch trâu

cũng đƣợc nghiên cứu từ những năm 1950 tại Ấn Độ và đƣợc sử dụng rộng
rãi. Tỷ lệ trâu đậu thai từ truyền tinh nhân tạo cũng không ngừng nâng lên.
Ƣớc tính trên thế giới có khoảng 100.000 trâu cái đang đƣợc truyền tinh nhân
tạo, chủ yếu là trâu sữa.
2.1.4.2. Các giải pháp kỹ thuật nâng cao khả năng sinh sản cho trâu
Trâu có khả năng thích nghi cao hơn bò đối với các điều kiện chăn nuôi
khắc nghiệt của vùng nhiệt đới, do đó cần phải khai thác nguồn nguyên liệu di
truyền quý giá này. Công nghệ sinh sản cung cấp những cơ hội mới để cải
thiện và nâng cao chất lƣợng, khả sinh sản của trâu thông qua việc sử dụng
các nguồn gen của cá thể ƣu tú với các tính trạng có giá trị kinh tế cao
(Purohit và cs., 2003) [46]; tinh phân biệt giới tính (Windsor và cs., 1993;
Sood, 1997) [54]; phôi xác định giới tính (Sood, 1997; Rao và Totey, 1999)
[49] và nhân bản (Singla, 1996; Parnpai và cs., 2000) [51], [48].
a) Giải pháp sử dụng hormone sinh dục
Để nâng cao khả năng sinh sản của trâu, ngƣời ta đã sử dụng các
hormone sinh dục tác động nên trục buồng trứng - tuyến yên - dƣới đồi để
điều khiển hoạt động sinh dục theo ý muốn.
Chohan (1998) [33] đã tiến hành tiêm PGF2 vào niêm mạc trong âm
đạo và cho biết, bằng cách sử dụng kỹ thuật này, liều lƣợng PGF2 giảm
đƣợc 50%, do vậy đã giảm chi phí gây động dục ở trâu. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Chauhan và cs (2001) [52] cho thấy những con trâu đƣợc tiêm liều
thấp PGF2 vào niêm mạc âm đạo sẽ xuất hiện động dục chậm hơn so với
những con đƣợc tiêm đủ liều vào cơ bắp.


16

Một số nghiên cứu khác đã sử dụng progestagen dƣới dạng vòng đặt vào
âm đạo, sau 10 ngày progestagen ra, theo dõi động dục và phối giống từ 48 72 giờ sau đó. Các tác giả cũng cho biết, có thể sử dụng đơn lẻ progestagen
hoặc kết hợp progestagen với tiêm PGF2 .

Các nghiên cứu sử dụng kết hợp PGF2α và GnRH của Yendraliza và cs
(2011) [53] trên trâu Indonesia; Gupta và cs (2008) [41] trên trâu Ấn Độ,
Gianluca Neglia và cs (2003) [38] trên trâu của Ý; Guang - Sheng. Qin và cs
(2009) [39] trên trâu Trung Quốc đã cho kết quả động dục và đậu thai của trâu
cao hơn khi chỉ sử dụng đơn lẻ một loại hormone. Tuy nhiên có sự khác nhau
đáng kể về tỷ lệ động dục (30 - 100%) và tỷ lệ trâu có chửa (18 - 64%) trong
các chƣơng trình sử dụng hormone khác nhau. Theo F. De Rensis và F. López
- Gatiusb (2007) [36] thì hầu hết các chƣơng trình sử dụng kết hợp các loại
hormone đã cho một tỷ lệ đậu thai thỏa đáng khi so sánh với tỷ lệ đậu thai
trong phối giống tự nhiên. Một nghiên cứu của Bassiouni Heleil và cs. (2010)
[32] trên trâu Ai Cập với chƣơng trình tiêm 3000 IU PMSG và sau 48 giờ
tiêm 2ml cloprosterol 500 µg, cho thấy, trong số 12 trâu thí nghiệm có 7 con
đáp ứng cao với 4,8 thể vàng/con, 5 con đáp ứng thấp có 1,8/ thể vàng/con so
với nhóm đối chứng chỉ có 1 thể vàng. L. F. C. Brito và cs (2002) [43] cũng
cho biết, hiệu quả của PGF2α đối với thể vàng, động dục đồng loạt và rụng
trứng ở trâu cái phụ thuộc vào hàm lƣợng progesteron huyết thanh, kích thƣớc
thể vàng và tình trạng nang trứng trƣớc khi xử lý. Nhƣ vậy đáp ứng của trâu
với PGF2α khác nhau giữa các giống, cá thể và cả thời điểm xử lý.
Các nghiên cứu trong nƣớc cũng cho thấy việc sử dụng hormone sinh
dục cải thiện đáng kể khả năng sinh sản của trâu cái. Đinh Văn Cải và cs
(2011)[5] cho biết, sử dụng CIDR, CIDR + GnRH + PGF2 và CIDR +
GnRH + PGF2 + GnRH cho tỷ lệ động dục và tỷ lệ phối giống có chửa sau


17

lần phối tinh đầu lần lƣợt là 57,50 và 56,52%; 75,00 và 55,17%; và 75,00 và
40,00%.
Theo một hƣớng khác, một số công trình nghiên cứu bệnh lý sinh sản
của trâu nhƣ: sự tồn lƣu của thể vàng khi trâu không có chửa, buồng trứng

không hoạt động... để từ đó đề xuất phƣơng pháp điều trị. Mai Thị Thơm
(2005) [24] đã sử dụng các chế phẩm PGF2, HTNC + HCG, CIDR và PRID
để điều trị bệnh chậm sinh sản cho trâu cái, cho thấy chu kỳ động dục của đàn
trâu chậm sinh tƣơng đối ổn định (22,3 - 24,5 ngày); thời gian chịu đực tập
trung từ 21,5 - 25,3 giờ; tỷ lệ động dục và phối giống thụ thai đạt cao nhất khi
sử dụng CIDR và PRID (87,5 và 71,42%).
Các công trình nghiên cứu về sinh sản của trâu đã đi đến kết luận rằng,
có thể sử dụng các hormone sinh dục để điều khiển động dục của trâu cái, cho
phép cải thiện khả năng sinh sản của trâu cái thông qua việc kích thích động
dục ở các con cái tơ chậm (hoặc không) xuất hiện chu kỳ động dục, đồng thời
có thể điều trị một số bệnh chậm sinh sản của trâu.
b) Giải pháp phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích
hợp cho trâu cái
Phát hiện động dục ở trâu cái thƣờng khó khăn do biểu hiện động dục
của trâu không rõ ràng, chu kỳ động dục, thời điểm động dục biến động trong
phạm vi lớn (Đinh Văn Cải và cs, 2011) [5]. Mặt khác, trâu cái thƣờng động
dục theo mùa, nên bỏ lỡ một chu kỳ động dục có thể làm cho khoảng cách lứa
đẻ kéo dài, ảnh hƣởng đến hiệu quả sinh sản của trâu cái.
Để nâng cao khả năng sinh sản của trâu cái, đã có nhiều biện pháp để
phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp cho trâu cái.
Biện pháp thƣờng dùng phát hiện trâu cái động dục là quan sát các triệu trứng
lâm sàng của toàn thân và cơ quan sinh dục. Tuy nhiên, do trâu cái nƣớc ta
phần lớn có biểu hiện động dục ẩn (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1], nên việc phát


×