Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.68 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ÁNH TUYẾT

CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ÁNH TUYẾT

CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


2

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

7

1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

7

1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

7

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV

8

1.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC DNNVV

10


1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DNNVV

16

1.3.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán

16

1.3.2. Các yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

17

1.3.3. Mục tiêu của công tác kế toán tại DNNVV

18

1.3.4. Nội dung cơ bản của công tác kế toán trong DNNVV

22

1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN Ở DNNVV

30

1.4.1. Quy mô doanh nghiệp

30


1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán

30

1.4.3. Nhận thức và hành vi của doanh nghiệp

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC DNNVV TỈNH BÌNH ĐỊNH

35

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DNNVV TỈNH BÌNH ĐỊNH

35

2.1.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh

38

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý

39


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNNVV TẠI
TỈNH BÌNH ĐỊNH

40

2.2.1. Vấn đề nghiên cứu

40

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

42

2.3. TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

45

2.3.1. Thuộc tính của doanh nghiệp

45

2.3.2. Về tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp

45

2.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán

49

2.3.4. Bản chất và công việc của kế toán thuê ngoài


52

2.3.5. Về cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp

53

2.3.6. Về mục tiêu của công tác kế toán tại DNNVV

59

2.3.7. Quan điểm của nhà quản trị đối với công tác kế toán

61

2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

67

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN Ở DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 68
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

68


3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

69


3.2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của chủ doanh nghiệp về tầm quan
trọng của công tác kế toán tại doanh nghiệp

69

3.2.2. Tổ chức hệ thống kế toán

71

3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên

74

3.2.4. Các chế tài

74

3.2.5. Phát triển dịch vụ tài chính, kế toán phục vụ DNNVV

75

3.2.6. Chương trình đào tạo gắn với thực tiễn

76


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

77

KẾT LUẬN

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối phát sinh tài khoản

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN


Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

KQKD

Kết quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

NVKT

Nhân viên kế toán




Quyết định

QĐ – BTC

Quyết định – Bộ tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Bảng phân loại các DNNVV tại Việt Nam

8

1.2.

Sự khác biệt giữa QĐ48 và QĐ15

11

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Số DNNVV năm 2010 phân bố theo quy mô
nguồn vốn
Số DNNVV năm 2010 phân bố theo quy mô lao
động

Phân loại doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán của 3 loại hình doanh
nghiệp
Trình độ của nhân viên kế toán tại 3 loại hình
doanh nghiệp
Cung cấp thông tin kế toán của 3 loại hình
doanh nghiệp

36
38
45
48
50
55

2.7.

Mục tiêu công tác kế toán tại DNNVV

60

2.8.

Thuộc tính thông tin của doanh nghiệp

62

2.9.

Quan điểm của nhà quản trị đối với công tác kế

toán

63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Lựa chọn tổ chức công tác chứng từ, sổ sách

46

2.2.

Áp dụng hệ thống sổ sách tại doanh nghiệp

47

2.3.

Thực hiện ghi sổ kế toán

47


2.4.

Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán

50

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Công việc phát sinh tháng của nhân viên kế
toán thuê ngoài
Báo cáo gửi kèm BCTC của nhân viên kế
toán thuê ngoài
Đối tượng cung cấp báo cáo tài chính năm
Đối tượng lựa chọn phương pháp kế toán để
lập BCTC

52
53
53
54

2.9.

Lập báo cáo tài chính quý

58


2.10.

Đối tượng cung cấp BCTC quý

58

2.11.

Nhân viên lập BCTC quý

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã phát triển một cách
mạnh mẽ, đóng góp vai trò quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế cả
nước nói chung và của tỉnh Bình Định nói riêng. Bên cạnh những đóng góp
đó, DNNVV Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức, đó là cuộc cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Khả năng cạnh tranh của các DNNVV
rất thấp. Bên cạnh vấn đề thiếu vốn, một lý do không kém phần quan trọng là
sự hạn chế về trình độ quản lý của chủ DNNVV. Công tác kế toán là một
trong những bộ phận còn nhiều hạn chế.
Theo tìm hiểu sơ bộ, công tác kế toán tại các DNNVV còn quá sơ sài. Tổ
chức bộ máy kế toán đơn giản (phần lớn chỉ có nhân viên kế toán thuê ngoài
hoặc nhân viên kế toán làm công tác chứng từ); tổ chức sổ sách đơn giản, ít
tuân thủ; tổ chức cung cấp thông tin trong báo cáo tài chính còn nhiều hạn

chế, sai lệch và ít minh bạch.
Từ những bất cập và hạn chế trên, việc hệ thống hóa những hạn chế,
nhận diện các nguyên nhân chính gây ra tình trạng yếu kém trong tổ chức
công tác kế toán tại DNNVV thật sự cần thiết, không chỉ cho quản lý điều
hành của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn giúp cho DNNVV nhận thức
được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán. Điều đó, sẽ góp phần
nâng cao năng lực quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có những mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Khái quát những lý luận về đặc điểm của DNNVV và tổ chức công tác
kế toán của loại hình doanh nghiệp này.


2
- Vận dụng những lý luận đó vào phân tích thực trạng công tác kế toán
tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cụ thể, đề tài nhận diện những
bất cập, hạn chế của công tác kế toán tại các DNNVV, những nguyên nhân
chính của những bất cập này.
- Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
thông tin kế toán tại DNNVV
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác kế toán tại doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, đề tài nghiên cứu tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức
tạo lập thông tin kế toán và tổ chức cung cấp thông tin kế toán ở các doanh
nghiệp này.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Quy nhơn và một số huyện lân cận. Đề tài chỉ nghiên cứu các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân trên địa bàn Tỉnh Bình Định. Cụ thể, đề tài chỉ
nghiên cứu những loại hình doanh nghiệp sau: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần không có vốn nhà nước. Đề tài không nghiên cứu

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh,
hợp tác xã, hộ gia đình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chọn phương pháp nghiên cứu thực tế, thu thập số liệu trực tiếp
qua điều tra. Cụ thể, để đánh giá những bất cập và nguyên nhân của công tác
kế toán ở các DNNVV tại Bình Định, đề tài sử dụng phương pháp thu thập số
liệu sơ cấp qua bản câu hỏi điều tra. Đối tượng trả lời câu hỏi điều tra là chủ
doanh nghiệp, giám đốc công ty và nhân viên kế toán.
Số liệu thu thập sẽ được xử lý, phân tích để hệ thống hóa những bất cấp;
tính toán các tham số thống kê thích hợp để xác định các nguyên nhân.


3
5. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương
Chương 1: Công tác kế toán trong các DNNVV
Đề tài nghiên cứu tổng quan về DNNVV, khái niệm về DNNVV, các nội
dung cơ bản trong công tác kế toán tại DNNVV. Ngoài ra, đề tài còn nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại DNNVV.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trong các DNNVV tại Tỉnh Bình Định
Đề tài nêu khái quát tình hình phát triển DNNVV tỉnh Bình Định, phân
tích đặc điểm của DNNVV tỉnh Bình Định. Qua đó,đề tài đã nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán trong DNNVV của tỉnh.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong các
DNNVV trên địa bàn Tỉnh Bình Định
Đề tài đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
DNNVV và những kiến nghị đối với nhà nước về công tác kế toán trong loại
hình doanh nhiệp này.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, DNNVV Việt Nam

không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt,
quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về
vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh các DNNVV phải
tìm cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, các
DNNVV muốn phát triển bền vững đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tốt
và hiệu quả. Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại các DNNVV được rất nhiều
tác giả nghiên cứu, nổi bật có một số nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về “Tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV Việt Nam”
(Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007). Luận văn hướng đến việc tổ chức công tác
kế toán trong DNNVV Việt Nam, bằng cách tiếp cận những nghiên cứu trên


4
thế giới và thực tế tổ chức công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam. Luận văn
sử dụng các phương pháp định tính, và phương pháp thống kê trên một mẫu
DNNVV. Tác giả nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại
DNNVV như các quy định pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ tài chính kế toán đã ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán tại DNNVV. Qua đó, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại DNNVV Việt Nam.
Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển DNNVV ở
Tỉnh Bình Định trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 2020” (Phan Ngọc Trung, 2007). Đề tài tập trung vào quá trình phát triển
DNNVV tỉnh Bình Định với những nội dung quản lý, sắp xếp, tổ chức xây
dựng và cơ cấu lại các DNNVV cho phù hợp với đặc thù của tỉnh trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đề tài đã làm rõ cơ sở khách quan
về sự tồn tại của DNNVV hiện nay của tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng giải pháp và các kiến nghị nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh
cho phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 – 2020.
Nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam”(Nguyễn Hữu Hoán, 2008). Tác giả đã bàn về những hạn chế

của hệ thống kế toán trong DNNVV và các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ
thống kế toán DNNVV Việt Nam.
Nghiên cứu “Phát triển DNNVV trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế” (Phạm Xuân Giang, 2009). Tác giả đã làm rõ đặc điểm kinh tế - xã hội
của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Phân tích những khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Bằng phương pháp điều
tra thực tế, phân tích thống kê dữ liệu. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm giúp loại hình doanh nghiệp này ở nước ta tiếp tục phát triển


5
một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trường mới bắt đầu hội nhập là một
đòi hỏi bức thiết.
Nghiên cứu “Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt nam” (Nguyễn Công
Phương, 2010). Tác giả đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa kế toán và thuế ở
nước ta. Nhận diện mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có ý nghĩa thiết thực
không chỉ trong quản lý điều hành vĩ mô mà còn trong thực hành kế toán và
thuế ở các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này giúp cho các đối tượng có
liên quan vận dụng tốt công cụ kế toán – thuế trong điều hành và tác nghiệp.
Đề tài “Công tác lập BCTC tại các DNNVV trên địa bàn Quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng”(Nguyễn Thị Lệ Hằng, 2010). Luận văn nghiên cứu thực
trạng tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ, những mục tiêu
mà DNVVN hướng đến khi lập BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập
BCTC của DNVVN. Qua đó, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác lập BCTC ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao chất lượng
thông tin cung cấp trên BCTC.
Nghiên cứu về “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
chế độ kế toán trong các DNNVV” (Trần Đình Khôi Nguyên, 2010). Tác giả
trình bày mô hình được đề xuất từ những nghiên cứu lý thuyết và thử nghiệm.
Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng để có thể tạo lập và phát triển kế toán trên

nhiều khía cạnh. Dưới góc độ vĩ mô và vi mô, từ đó, xem xét ảnh hưởng của
mô hình đến công tác kế toán tại DNNVV.
Nghiên cứu về “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay” (Phùng Xuân Nhạ, 2009). Tác giả đã nêu ra nguyên nhân đào
tạo chưa gắn với nhu cầu xã hội. Qua đó, tác giả nêu lên các điều kiện bảo
đảm thành công trong đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp.
Đề tài “Phát triển DNNVV ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Định”( Lê Oanh Trưởng, 2011). Luận văn phân tích thực trạng phát triển


6
DNNVV trong ngành công nghiệp tỉnh Bình Định, chỉ ra những mặt thành
công, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân. Qua đó, đề ra các giải pháp chủ
yếu nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV ngành công nghiệp tỉnh Bình Định
trong thời gian đến.
Tóm lại, trong các nghiên cứu trên đã khẳng định được tầm quan trọng
của DNNVV trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu trên chưa đi sâu vào thực tế công tác kế toán tại DNNVV. Nhận
thức rõ điều này, luận văn đã vận dụng những lý thuyết và nghiên cứu trước
đây để nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại DNNVV tỉnh Bình Định. Từ
đó, luận văn đưa ra những giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
DNNVV nói chung và DNNVV tỉnh Bình Định nói riêng.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
Theo Nghị định số 102/2010/NĐ – CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp thì
doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và thực hiện các
hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân. Tùy theo quy mô hoạt động có thể chia ra
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Dựa vào quy mô, cũng có thể chia DNNVV thành ba loại đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của
nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 người.
Như vậy, việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó sẽ thay
đổi trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ – CP
ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này cũng nói rõ
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định


8
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại các DNNVV tại Việt Nam
Doanh
Quy mô


nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

10 người

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20


trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

siêu nhỏ
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống


trở xuống

Số lao động
từ trên 200

người đến tỷ đồng đến người đến
200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10

từ trên 20

từ trên 200

người đến tỷ đồng đến người đến
200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10

từ trên 10

từ trên 50

người đến tỷ đồng đến người đến
50 người

50 tỷ đồng

100 người

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV

Ở Việt Nam, từ khi có đường lối đổi mới phát triển các thành phần kinh
tế thì loại hình DNNVV mới thực sự phát triển cả về số lượng và chất lượng.
DNNVV tại Việt nam đang đối mặt với rất nhiều thách thức về vốn, nhân
công, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ … trong đó vấn đề vốn là vấn đề hàng
đầu, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DNNVV.
a. Đặc điểm về quy mô hoạt động
Các DNNVV có rất nhiều lợi thế vì DNNVV có quy mô nhỏ, có tính năng
động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. Dễ dàng và nhanh chóng đổi mới


9
thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Bên cạnh đó, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi
vốn nhanh. Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNNVV nhỏ gọn, linh
hoạt [7, tr1-2].
Bên cạnh những lợi thế của DNNVV thì còn có một số hạn chế: Các
DNNVV thường có vốn ít. Do quy mô vốn nhỏ, nên các DNVVN không có
điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm
làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Bên
cạnh đó, các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm, công tác xúc tiến bán hàng chưa được quan
tâm thích đáng do công tác marketing còn kém hiệu quả. Do vậy, hàng hóa do
các DNNVV sản xuất ra khó đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu người tiêu
dùng trên thị trường.
b. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Công tác điều hành tại các DNNVV thường mang tính trực tiếp. Công
tác tổ chức quản lý còn nhiều yếu kém do chủ doanh nghiệp phần lớn là
những người chưa được đào tạo bài bản về quản lý kinh doanh, còn thiếu

nhiều kiến thức văn hóa – xã hội và kỹ năng kinh doanh. Bên cạnh đó, một bộ
phận không nhỏ các DNNVV tổ chức quản lý theo kiểu gia đình, trình độ
chuyên môn không cao, nên vấn đề quản lý nhân sự cũng như quản lý sản
xuất kinh doanh còn rất nhiều bất cập. Các DNNVV thường ít chú trọng đến
việc đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp thiếu bí quyết trợ giúp kỹ thuật,
không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu
phát triển.


10
Theo điều tra của Cục Phát triển DNNVV (Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
DNNVV tại Hà Nội, tháng 01 năm 2007), thực hiện với 63.760 doanh nghiệp
tại 30 tỉnh phía Bắc thì có tới 50% số doanh nghiệp Việt Nam có mức vốn
nhỏ bé dưới 1 tỉ đồng, 88% số DN có công nghệ ở trình độ trung bình và lạc
hậu, nhưng điều đáng lo hơn là có tới 45,5% số chủ doanh nghiệp chỉ có trình
độ trung học phổ thông trở xuống. Với trình độ thấp của phần lớn các chủ
doanh nghiệp thì việc tiếp cận và hiểu các công cụ quản lý hiện đại là một
thách thức lớn, vấn đề thu hút lao động có tay nghề gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay
nghề và thiếu kỹ năng. Bên cạnh đó, các chủ doanh nghiệp cũng ít quan tâm
đến công tác đào tạo lại và nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Trong
khi đó, nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tồn tại và
phát triển doanh nghiệp.
1.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC DNNVV
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính ban
hành “Chế độ kế toán DNNVV” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nước. Việc
ban hành chế độ kế toán theo QĐ 48 là rất cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu
của công tác kế toán và quản lý của loại hình doanh nghiệp này. Tùy theo đặc
đểm hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV có thể lựa chọn và đăng ký áp

dụng chế độ kế toán theo QĐ15. Khi áp dụng QĐ15 thì doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để thuận tiện trong việc hạch
toán sổ sách và phải thực hiện từ 2 năm tài chính trở lên.
Như vậy, DNNVV có thể lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán theo QĐ15
hoặc QĐ48. Cụ thể bảng 1.2 sẽ trình bày sự khác biệt cơ bản giữa QĐ48 và
QĐ 15.


11
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa QĐ48 và QĐ15
Nội dung
Đối tượng áp
dụng

QĐ48/2006/QĐ - BTC

QĐ15/2006/QĐ - BTC

Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế

Chuẩn mực kế

Áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán (CMKT), áp dụng Áp dụng đầy đủ tất cả các Chuẩn mực kế toán.

toán Việt Nam

không đầy đủ 12 CMKT và không áp dụng 7 CMKT do

không có phát sinh tại các DNNVV hoặc không phù hợp
với các DNNVV.1

Hệ thống TK

Có 51 TK cấp I, 62 TK cấp II, 05 TK cấp III, 05 TK Có 86 TK cấp I, 120 TK cấp II, 05 TK cấp III, 05
ngoài bảng.

Chế độ chứng từ - Mẫu biểu chứng từ kế toán áp dụng gồm 5 chỉ tiêu2.
kế toán

TK ngoài bảng.
- Mẫu biểu chứng từ kế toán áp dụng gồm 5 chỉ

- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật

tiêu.

khác.

- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản
pháp luật khác.

1

Những chuẩn mực áp dụng đầy đủ: CM số 01, CM số 05, CM số 14, CM số 16, CM số 18, CM số 23, CM số 26. Những Chuẩn mực áp dụng không đầy đủ: CM số 02,
CM số 03, CM số 04, CM số 06, CM số 07, CM số 08, CM số 10, CM số 15, CM số 17, CM số 21 CM số 24, CM số 29.
2.

Chứng từ kế toán gồm 5 chỉ tiêu: Lao động tiền lương; hàng tồn kho; Bán hàng; Tiền tệ; tài sản cố định



12
Nội dung
Chế độ sổ
Loại báo cáo tài
chính

QĐ48/2006/QĐ - BTC

QĐ15/2006/QĐ - BTC

Áp dụng một trong bốn hình thức kế toán.3

Áp dụng một trong năm hình thức kế toán

Loại báo cáo bắt buộc lập

Loại báo cáo bắt buộc lập

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính


- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo khuyến khích lập:

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Các chỉ tiêu trên - Bảng cân đối kế toán: 64 chỉ tiêu
Báo cáo tài
chính

3

- Bảng cân đối kế toán: 97 chỉ tiêu

- Báo cáo KQKD: 16 chỉ tiêu

- Báo cáo KQKD: 19 chỉ tiêu

- Báo cáo LCTT(trực tiếp): 27 chỉ tiêu

- Báo cáo LCTT (trực tiếp): 27 chỉ tiêu

- Báo cáo LCTT(gián tiếp): 35 chỉ tiêu

- Báo cáo LCTT(gián tiếp): 35 chỉ tiêu

- Bản TMBCTC: ít chỉ tiêu hơn

- Bản TMBCTC: nhiều chỉ tiêu hơn


Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung; Nhật ký – sổ cái; Chứng từ ghi sổ; kế toán trên máy vi tính


13
- Hệ thống đo lường trong chuẩn mực và chế độ kế toán
Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn
thực hành kế toán thông qua chế độ kế toán, Luật kế toán và các văn bản
hướng dẫn đã hướng dẫn tương đối phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Điều này đã chứng minh được sự quyết tâm của Việt nam trong việc hội nhập
vào lĩnh vực kế toán để phục vụ nhu cầu quản lý nền kinh tế, cung cấp thông
tin tài chính trung thực cho các đối tượng có liên quan. Tuy nhiên, để vận
dụng vào thực tế hạch toán kế toán thì còn rất nhiều hạn chế đăc biệt là vấn đề
về giá như việc tính giá, ghi nhận và trình bày giá trị của các đối tượng kế
toán. Mặc dù, hệ thống đo lường trong chuẩn mực và chế độ kế toán đều phải
dựa vào giá gốc và cơ sở giá gốc được xem là nền tảng của đo lường kế toán,
kế toán giá gốc đã thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin hữu ích và đáng
tin cậy cho người sử dụng thông tin. Cơ sở giá gốc được áp dụng trong việc
ghi nhận giá trị ban đầu cho hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản …
Nhưng phương pháp tính giá không được quy định đầy đủ làm giảm tính chất
ổn định trong việc hạch toán kế toán (đoạn 28, chuẩn mực kế toán số 4).
Trong hạch toán kế toán tại các DNNVV, giá gốc được xác định trên chứng từ
gồm “chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng” [16].
Do vậy, việc hạch toán dựa trên cở sở giá gốc còn hạn chế. Mặt khác, hiện
nay việc tồn tại chính sách hai giá, vấn đề về chuyển giá khiến cho việc ghi
nhận giá gốc không còn khách quan, dẫn đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí
và xác định lãi lỗ không có tính chính xác dẫn đến Báo cáo tài chính sẽ không
còn trung thực .
- Hệ thống tài khoản

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng
bằng cách gộp nhiều tài khoản tổng hợp lại với nhau, đã làm giảm tài khoản


14
tổng hợp nhưng làm tăng tài khoản chi tiết . Chẳng hạn, theo QĐ48, các
khoản dự phòng được hạch toán vào tài khoản 159 “Các khoản dự phòng”, tài
khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”, tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ
doanh thu”. Điều này làm cho người sử dụng rất dễ bị nhầm lẫn. Nhưng theo
QĐ15, các tài khoản này được chi tiết rất cụ thể. Cũng theo QĐ48, tài khoản
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, tài khoản này là tài khoản tổng hợp dùng để tổng hợp chi phí
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Theo QĐ15, những tài khoản loại 6
(tài khoản chi phí trong sản xuất) được tập hợp chi phí sau đó mới kết chuyển
sang tài khoản 154 để phục vụ cho việc tính giá thành của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Hệ thống sổ kế toán
Việc vận dụng sổ sách kế toán trong ghi chép, phải thực hiện theo các
quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2005 của Chính Phủ. Giữa QĐ15 và QĐ48 thì chế độ sổ kế toán
giống nhau nhưng DNNVV áp dụng 4 hình thức ghi sổ, trong khi đó doanh
nghiệp lớn áp dụng 5 hình thức ghi sổ.
- Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của DNNVV gồm báo cáo bắt buộc lập và
báo cáo khuyến khích lập.
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo
tài chính bắt buộc lập gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính (Nếu gởi cơ quan Thuế phải lập
thêm Bảng cân đối tài khoản). Còn báo cáo khuyến khích lập là Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.

Sự khác biệt về việc lập BCTC giữa QĐ48 và QĐ15
- Đối với Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)


15
BCĐKT là một báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tài
sản và nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Giữa QĐ48 và QĐ15 có sự khác biệt. Vì việc gộp chung các tài
khoản lại với nhau nên phương pháp lập BCĐKT trong QĐ 48 không chi tiết.
Cho nên người làm công tác kế toán khó nắm bắt, theo dõi.
- Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD)
Việc ghi nhận doanh thu trên báo cáo KQKD của QĐ15 và QĐ48 giống
nhau, hai quyết định này đã phân biệt rất rõ ràng doanh thu từ các hoạt động
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, việc tách doanh thu thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu từ hoạt động tài chính sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp được thể
hiện rõ hơn.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Theo QĐ15 thì báo cáo LCTT bắt buộc phải lập, đối với QĐ48 chỉ
khuyến khích DNNVV lập loại báo cáo này chứ không bắt buộc.
Báo cáo LCTT trình bày các luồng tiền theo ba hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ là một trong các báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền thu, chi và còn lại trong kỳ báo cáo nhằm cung cấp số liệu
phục vụ cho việc đánh giá tình hình tài chính bằng tiền của doanh nghiệp.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Trong QĐ48, Bản TMBCTC gồm bảy phần chính nhưng ít chỉ tiêu hơn so với
QĐ15. Do đó, Bản TMBCTC theo QĐ48 phù hợp với loại hình DNNVV.
Trong mỗi phần của Bản TMBCTC có ít chỉ tiêu, rõ ràng dễ sử dụng. Bên
cạnh đó, theo QĐ48 thì Bản TMBCTC được tập hợp từ Bảng CĐTK, Báo cáo

KQKD, Báo cáo LCTT nên việc lập Bản TMBCTC dễ dàng và giúp người làm kế
toán dẽ đối chiếu, kiểm tra.


16
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DNNVV
1.3.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán
Trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là một trong
những nội dung quan trọng. Tổ chức công tác kế toán phải gắn liền với điều
kiện về quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể tại
doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán, có ý nghĩa hết sức quan trọng và to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tổ
chức công tác kế toán còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng yêu cầu quản lý khác
nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán mang ý nghĩa rất rộng, những nội dung trong
công tác kế toán bao gồm [16, tr 9 - 21]:
- Thiết lập mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, đặc
điểm của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán được quy
định, các quy tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán theo
quy định và các mẫu biểu kế toán theo yêu cầu của từng doanh nghiệp.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận, phòng ban đảm bảo
tính thuận tiện trong công việc và đạt hiệu quả kiểm soát cao.
- Xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Trang bị các phương tiện tính toán phụ vụ cho công tác kế toán.
- Tổ chức kiểm tra kế toán.

- Tổ chức vận dụng các công việc kế toán để tập hợp, phân loại, xử lý và
tổng hợp các thông tin cần thiết.


×