Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ NGỌC CHÂU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ NGỌC CHÂU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................2
5. Bố cục đề tài.........................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN
SỐ

..................................................................................................................7

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN SỐ..............................7
1.1.1. Khái niệm dân số...............................................................................7
1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường về dân số ........................................................7
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ...................................16
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của chất lượng dân số............................16
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng dân số .....................................19
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ................................................................................21
1.3.1. Nội dung của nâng cao chất lượng dân số...................................21

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dân số ..............22
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC TỈNH TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ................................................................................31
1.4.1. Thái Bình .....................................................................................31
1.4.2. Thanh Hóa....................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................33


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ CỦA TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ ...................34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Quảng Nam........................................36
2.1.3. Văn hóa xã hội .............................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NAM .........39
2.2.1. Quy mô, phân bố, cơ cấu và sự biến động dân số .......................39
2.2.2. Thực trạng thể chất dân số của tỉnh Quảng Nam ........................52
2.2.3. Thực trạng trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật .................54
2.2.4. Thực trạng đời sống văn hoá tinh thần của người dân tỉnh Quảng Nam60
2.2.5. Thực trạng đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân tỉnh Quảng Nam..............................................................................62
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TỈNH
QUẢNG NAM .................................................................................................66
2.3.1. Y tế và chăm sóc sức khoẻ...........................................................66
2.3.2. Giáo dục – đào tạo .......................................................................68
2.3.3. Môi trường ...................................................................................69
2.3.4. Về lao động, việc làm ..................................................................71
2.3.5. Mức sống của người dân của tỉnh Quảng Nam ...........................73
2.3.6. Chính sách của Nhà nước ............................................................74

2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TỈNH QUẢNG NAM................75
2.4.1. Những thành tựu đạt được của công tác nâng cao chất lượng dân
số tỉnh Quảng Nam...........................................................................................75
2.4.2. Những khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng dân số tỉnh Quảng Nam .........................................................................76


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................79
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.............................................79
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm
2020 ................................................................................................................79
3.1.2. Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011
-2020 ................................................................................................................81
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình“ của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 .................82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ CỦA
TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................84
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ thể chất của người dân tỉnh
Quảng Nam ......................................................................................................84
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn kĩ
thuật cho người dân tỉnh Quảng Nam ..............................................................87
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần của người dân tỉnh
Quảng Nam .....................................................................................................88
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý .........................90
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội
cơ bản cho người dân .......................................................................................93
3.2.6. Các giải pháp khác.......................................................................94
3.3. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................95

KẾT LUẬN .....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu
2.1.

Tên bảng

Trang

Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010

36

2.2.

Vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Nam giai đoạn

38

2010-2015
2.3.

Dân số trung bình theo giới tính và theo khu vực thành


39

thị, nông thôn
2.4.

Dân số và tỷ lệ tăng dân số theo vùng giai đoạn 2010 -

40

2015
2.5.

Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số tỉnh Quảng Nam phân

42

theo huyện/thành phố giai đoạn (2010-2015)
2.6.

Tỷ số dân số phụ thuộc tỉnh Quảng Nam (1999 - 2014)

43

2.7.

Tỷ trọng dân số các nhóm tuổi theo khu vực thành thị,

43

nông thôn

2.8.

Cơ cấu dân số theo giới tính tỉnh Quảng Nam

45

2.9.

Tổng tỷ suất sinh theo thành thị, nông thôn

48

2.10.

Tỷ suất sinh thô của tỉnh Quảng Nam

48

2.11.

Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Quảng Nam

49

2.12.

Tỷ suất tử thô của tỉnh Quảng Nam

51


2.13.

Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi

51

2.14.

Tuổi thọ bình quân của người dân Quảng Nam

54

2.15.

Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 5 tuổi trở lên

55

2.16.

Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi

57

học
2.17.

Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên theo trình độ học vấn

59



Số
hiệu

Tên bảng

Trang

đạt được
2.18.

Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ

59

chuyên môn kỹ thuật
2.19.

Biểu thị tình hình tham gia các hoạt động văn hóa của

61

người dân tỉnh Quảng Nam
2.20.

Nhà ở chia theo tổng diện tích của ngôi nhà

62


2.21.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt phân theo thành thị,

63

nông thôn
2.22.

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh phân theo

64

thành thị, nông thôn
2.23.

Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước ăn chính phân theo thành

64

thị, nông thôn
2.24.

Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh phân theo khu vực

65

thành thị, nông thôn
2.25.


Số lượng và tỷ lệ hộ có sử dụng tiện nghi sinh hoạt

66

2.26.

Số cơ sở y tế, giường bệnh và bác sĩ của tỉnh Quảng

68

Nam
2.27.

Tình hình lao động – việc làm của tỉnh Quảng Nam

71

2.28.

Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Quảng Nam

73

2.29.

Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Quảng Nam

74



DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Số

Trang

hiệu
2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010

37

2.2. Tỷ số giới tính của dân số tỉnh Quảng Nam

46

2.3. Tổng tỷ suất sinh của tỉnh Quảng Nam

47

2.4. Tỷ lệ dân số biết chữ của dân số từ 5 tuổi trở lên đặc trưng

56

theo tuổi và giới tính
2.5. Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên theo trình độ học vấn đạt
được

58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là một trong những mối quan tâm sâu, rộng của rất nhiều quốc
gia trên thế giới ở mọi thời đại.
Từ năm 1994, Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển được tổ chức
tại Cairo (Ai Cập) đã đề cập đến chất lượng dân số. Chương trình hành động
của Hội nghị nhấn mạnh:” Con người là nguồn lực quan trọng nhất, do đó để
phát triển bền vững thì phải nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người”.
Nhiều nước khu vực Châu Á như Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan, Malayxia
… đã đưa mục tiêu nâng cao chất lượng dân số vào các chương trình dân số
kế hoạch hóa gia đình, thậm chí được đưa vào Luật Dân số kế hoạch hóa gia
đình hoặc đạo luật ở một số nước.
Ở Việt Nam, công tác dân số luôn được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm, coi đó là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, một
trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của quốc gia, một yếu tố cơ bản
để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã
hội. Mục tiêu nâng cao chất lượng dân số vì vậy được coi là chính sách cơ bản
của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dân số, từ
khi tái lập tỉnh Quảng Nam năm 1997 đến nay, công tác dân số và kế hoạch
hóa gia đình đã đạt được những kết quả nhất định, đó là nhờ sự lãnh đạo kịp
thời, có hiệu quả của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Bên cạnh
những mặt đáng khích lệ, Quảng Nam vẫn còn đối mặt với những khó khăn
thách thức như mức sinh cao, phân bổ dân số không đồng đều giữa các vùng
miền, tỷ lệ sinh con thứ 3 cao… Vì vậy nghiên cứu thực trạng chất lượng dân
số và tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng dân số của tỉnh Quảng Nam là



2

vấn đề cấp bách được đặt ra. Với ý nghĩa đó, tôi xin chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu với mong muốn
tìm ra những giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Nam nói riêng vả nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng dân số.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dân số của tỉnh Quảng Nam.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Dân số tỉnh Quảng Nam
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích và đánh giá chất lượng dân số
tỉnh Quảng Nam thông qua các chỉ tiêu như thể chất, trí tuệ, tinh thần, các đặc
trưng nhân khẩu học.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Giai đoạn 2010 – 2015, ngoài ra tham khảo số liệu Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Căn cứ vào cơ sở lý luận.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh và thống kê mô tả.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dân số
Chương 2: Thực trạng chất lượng dân số của tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Nghiên cứu nước ngoài
Lịch sử phát triển của Thế giới và Việt Nam cho thấy con người là vốn



3

quý nhất. Bên cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kinh tế, chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhanh và bền
vững của toàn cầu cũng như của mỗi quốc gia. Ý thức được tầm quan trọng
đó, từ nhiều thập kỷ trước, một số Quốc gia Châu Á đã chú trọng nâng cao
chất lượng dân số với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực để thu hẹp khoảng
cách phát triển so với các quốc gia Châu Mỹ và Châu Âu. Nhật Bản đã rất coi
trọng chương trình chăm sóc đồng bộ về dinh dưỡng, phổ cập giáo dục, phát
triển thể chất và chấn hưng thể dục thể thao. Trung Quốc cũng đã coi việc
nâng cao chất lượng dân số là một nội dung quan trọng của chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình. Để tạo nên sức cạnh tranh lớn về nguồn lao động trên
trường quốc tế, từ một nước nghèo đông dân sang một nước có sức cạnh tranh
trong việc đầu tư cho nguồn vốn con người; chính sách dân số của Trung
Quốc từ những năm 70 đã đề ra mục tiêu nâng cao chất lượng dân số và hiện
nay vẫn coi đó là một trong 5 thách thức lớn trong phát triển và đã đề ra mục
tiêu cụ thể nâng cao chất lượng dân số vào các thời điểm quan trọng 2010,
2020 và đến năm 2050.
Hội nghị quốc tế bàn về dân số đầu tiên cần được kể tới được triệu tập
tại Roma (Iitalia) năm 1954. Năm 1965 tại Beograd (Nam Tư), một hội nghị
quốc tế bàn về dân số mang tính chất trao đổi khoa học chuyên ngành. Có thể
coi đây là hai phiên họp quốc tế mở màn cho việc đi tới những chương trình
dân số thống nhất sau này. Năm 1974, Hội nghị quốc tế về dân số đã được tổ
chức ở Bucarest (Rumani). Hội nghị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân
phối công bằng các nguồn lực kinh tế giữa các quốc gia. Năm 1984, Hội nghị
quốc tế về dân số ở Mexico City (Mexico). Ở giai đoạn này, chương trình kế
hoạch hóa gia đình với mục tiêu giảm sinh và mô hình gia đình ít con đã có
những thành tựu đáng kể.



4

Tháng 9 năm 1990, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về trẻ em diễn ra tại
New York (Hoa Kỳ). Tuy chuyên đề là trẻ em nhưng trong nội dung lại có
nhiều điểm liên quan đến chất lượng dân số.
Năm 1994, Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển (ICPD) được tổ
chức ở Cairo (Ai Cập), có 180 nước đã cử đại biểu tới dự. Hội nghị đã đề ra
chiến lược mới, nhấn mạnh mối quan hệ giữa dân số và phát triển, đề ra
những mục tiêu đáp ứng các nhu cầu của cá nhân chứ không chỉ chú ý đến các
mục tiêu nhân khẩu thuần túy (giảm mức sinh, quy mô gia đình ít con…)
Chương trình hành động của hội nghị nhấn mạnh con người là nguồn lực
quan trọng nhất. Do đó, để phát triển bền vững thì phải nâng cao chất lượng
cuộc sống cho mọi người. Nội dung chương trình để cập tới việc lồng ghép
vấn đề dân số các chính sách như xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, quyền di dân, sự phát triển của người thuộc các dân tộc thiểu số.
b. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vào những năm 1990 đã có những nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến chất lượng dân số như Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến
chất lượng dân số và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát
triển bền vững (đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước của Ủy ban Quốc gia DSKHHGĐ, 1999-2000); Bàn về nội hàm của chất lượng dân số....Từ năm 2001,
có một số công trình đề cập tới quan niệm về chất lượng dân số, tới từng yếu
tố riêng của chất lượng dân số như thể trạng, hình thái thể lực, sức khỏe con
người, sức khỏe sinh sản, sàng lọc trước sinh, hay các vấn đề về giáo dục, tuổi
thọ ... Có nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường chất lượng dân số, chỉ tiêu
tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng dân số cấu thành từ 5 thành tố: cơ cấu
tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song cũng chưa thể hiện hết
các góc độ phong phú và đa dạng của chất lượng dân số.



5

Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: ”Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH
ảnh hưởng đến chất lượng dân số” GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề
xuất việc tính toán chất lượng dân số của một cộng đồng dân cư cấp xã thông
qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3 thành tố cơ bản của chất lượng dân số:
thể chất, trí tuệ, tinh thần. Tuy nhiên các số liệu phục vụ cho việc tính toán chỉ
số chất lượng dân số chủ yếu dựa trên kết quả điều tra với phạm vi hạn chế
của đề tài tại thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Đáng chú ý nhất là đề tài cấp bộ:” Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo
cáo đánh giá chất lượng dân số và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành
phố” Ban chủ nhiệm đề tài với đồng chủ nhiệm của TS. Đoàn Minh Lộc, TS
Dương Quốc Trọng. Kết quả đề tài đã mô tả phương pháp nghiên cứu xây
dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dân số với 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ
bản. Để tính toán các chỉ số tổng hợp, Ban chủ nhiệm áp dụng những phương
pháp tính toán khoa học được nhiều tổ chức uy tín sử dụng như UNDP, Tổng
cục thống kê… để tính toán chỉ số tổng hợp chất lượng dân số cho toàn quốc
và từng tỉnh thành phố.
Tiếp theo là các “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam” từ năm
2002 đến năm 2014 do Tổng cục thống kê tiến hành 2 năm một lần vào những
năm chẵn trên các nội dung: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan
đến mức sống; Giáo dục; Y tế và chăm sóc sức khỏe; Việc làm và thu nhập;
Chi tiêu; Nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; Giảm
nghèo; Tham gia các chương trình xóa đói giảm nghèo; Các đặc điểm chung
của xã nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng
lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam.



6

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển dân số và kinh tế - xã
hội gồm các giáo trình: Dân số học; Dân số và phát triển; Thống kê DSKHHGĐ; Truyền thông DS-KHHGĐ; Dịch vụ DS-KHHGĐ; Quản lý nhà
nước về DS-KHHGĐ…
Trong giáo trình Kinh tế phát triển, PGS.TS Bùi Quang Bình (2012) đề
cập chất lượng dân số gắn với quá trình phát triển kinh tế. Theo tác giả chất
lượng dân số gắn với một quy mô dân số hợp lý phù hợp với điều kiện của
nền kinh tế và khi dó mức sản lượng của nền kinh tế cao nhất. Tiếp theo đó
trong nghiên cứu năm 2011 tác giả cho rằng chất lượng nguồn nhân lực là
tổng thể các yếu tố bên trong con người hay tổng thể năng lực của họ mà nhờ
đó họ có thể hoàn thành những công việc với hiệu quả cao. Chất lượng nguồn
nhân lực được cấu thành từ trình độ thể chất, học vấn, chuyên môn và năng
lực phẩm chất… của nhân lực. Những yếu tố cấu thành này phải có thời gian
và sự đầu tư nhất định để hình thành và tích lũy được.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Xây
dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt
Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi”; ”Tiếp tục duy trì kế
hoạch giảm sinh và giữ mức sinh thay thế, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số
hợp lý, nâng cao chất lượng dân số”.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN SỐ

1.1.1. Khái niệm dân số
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh
thổ, một địa phương nhất định.
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này
không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm
nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động: sinh ra,
lớn lên, trưởng thành, già hóa và tử vong.
Các hoạt động của mỗi cá nhân cũng thường xuyên thay đổi: tuổi niên
thiếu đi học (từ nhà trẻ, mẫu giáo… đến các trường chuyên nghiệp); tuổi
trưởng thành làm việc; tuổi già nghỉ ngơi. Trình độ văn hóa chuyên môn cũng
thay đổi. Nơi ở cũng không hoàn toàn cố định, đơn vị xã hội cũng thay đổi.
Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số lượng, thành phần kết cấu
của dân số nói chung.
1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường về dân số
v Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống (cư trú) trong những vùng
lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định.
Quy mô dân số là chỉ tiêu dân số học cơ bản, được dùng để tính số dân
bình quân và nhiều chỉ tiêu dân số khác. Nó là đại lượng không thể thiếu được
trong việc xác định các thước đo chủ yếu về mức sinh, chết, di dân. Đồng
thời, còn được sử dụng để so sánh với các chỉ tiêu kinh tế xã hội nhằm lý giải
nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển.
Để nghiên cứu quy mô dân số, người ta thường sử dụng các thước đo
sau:


8

- Số dân thời điểm (P0 , P1 , Pt) là tổng số người sinh sống trong một
vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm,
cuối năm, giữa năm hoặc thời điểm t bất kỳ nào đó…).

- Số dân trung bình ( P ) là số trung bình cộng của các dân số thời điểm.
v Phân bố dân số là sự sắp xếp số dân trên một vùng lãnh thổ phù hợp
với điều kiện sống của người dân và với các yêu cầu nhất định của xã hội.
Phân bố dân số là một hiện tượng xã hội và mang tính quy luật:
· Phân bố dân số theo quy hoạch thống nhất, đồng đều
· Phân bố dân số một cách ngẫu nhiên
· Phân bố dân số sắp xếp có xu hướng co cụm
Các thước đo đánh giá sự phân bố dân số:
- Mật độ dân số là chỉ số xác định mức độ tập trung của số dân sinh
sống trên một lãnh thổ và được tính bằng tương quan giữa số dân trên một
đơn vị diện tích ứng với số dân đó.
Công thức tính:
D=

Trong đó:

P
S

P: Tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ.
S: Diện tích vùng lãnh thổ theo km2.

- Tỷ trọng dân số từng vùng là tỷ lệ phần trăm dân số ở một vùng so với
toàn bộ dân số của một lãnh thổ. Ví dụ như tỷ lệ dân số thành thị và tỷ lệ dân
số nông thôn…
v Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các
nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân
khẩu học nào đó). Có rất nhiều loại cơ cấu dân số như: Cơ cấu dân số theo
tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,
nghề nghiệp, mức sống, thành thị nông thôn…nhưng trong đó, hai cơ cấu



9

quan trọng nhất là cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì không những nó ảnh
hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân mà còn ảnh hưởng đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
- Cơ cấu dân số theo tuổi là sự phân chia tổng số dân của địa phương
theo tuổi hoặc nhóm tuổi.
Cơ cấu tuổi là biến số quan trọng trong quá trình phát triển và để lập kế
hoạch phát triển KTXH, nó cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá các quá trình
dân số, tái sản xuất dân số, lập các kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện
KHHGĐ…
* Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dân số theo tuổi:
+ Tỷ trọng dân số ở từng độ tuổi, nhóm tuổi được xác định bằng cách
so sánh số dân ở độ tuổi (hay nhóm tuổi) i nào đó với tổng số dân:
Công thức tính:
Ti =

Trong đó:

Pi
*100
P

Pi: Số dân thuộc nhóm tuổi i
P: Tổng số dân

+ Tỷ lệ phụ thuộc của dân số biểu hiện quan hệ so sánh giữa dân số
ngoài độ tuổi lao động (dưới 15 và 65 tuổi trở lên) với tổng số người trong độ

tuổi lao động (15-64).
Công thức tính:
DR

Trong đó:

=

P0-14 + P65+
P15-64

* 100

DR : Tỷ lệ phụ thuộc chung
P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi
P65+ : Dân số trên 65 tuổi


10

P15-64: Dân số từ 15-64 tuổi
Tỷ lệ phụ thuộc chung cho biết trung bình 100 người trong độ tuổi lao
động phải “gánh đỡ” cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
Tỷ lệ phụ thuộc này có thể chia ra thành tỷ lệ phụ thuộc trẻ và tỷ lệ phụ
thuộc già:
o Tỷ lệ phụ thuộc trẻ
Công thức tính:
DRC =
Trong đó:


P0-14
P15-64

* 100

DRC : Tỷ lệ phụ thuộc trẻ
P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi
P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi

Tỷ lệ phụ thuộc trẻ cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân
số lao động) có bao nhiêu trẻ em dưới 15 tuổi.
o Tỷ lệ phụ thuộc già
Công thức tính:
DRA =

Trong đó:

P65+
P15-64

* 100

DRA : Tỷ lệ phụ thuộc già
P65+ : Dân số trên 65 tuổi
P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi

Tỷ lệ phụ thuộc già cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân
số lao động) có bao nhiêu người từ 65 tuổi trở lên.
+ Tỷ số già hoá dân số (AR):
Công thức tính:



11

AR =
Trong đó:

P65 +
* 100
P0 -14

P65+ : Dân số 65 tuổi trở lên
P0-14 : Dân số từ 0-14 tuổi

Tỷ số này cho biết cứ 100 trẻ em từ 0-14 tuổi có bao nhiêu người trên 65
tuổi.
- Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia tổng số dân của một vùng
thành hai nhóm nam và nữ.
* Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dân số theo giới tính:
+ Tỷ số giới tính (SR) là một số tương đối biểu thị quan hệ so sánh giữa
bộ phận dân số nam với bộ phận dân số nữ. Nó cho ta biết cứ 100 nữ trong
dân số tương ứng có bao nhiêu nam.
Công thức tính:
SR =

Trong đó:

Pm
Pf


*100

Pm: Dân số nam của địa phương
Pf : Dân số nữ của địa phương

+ Tỷ số giới tính khi sinh (SRB) cho biết trong số trẻ mới sinh ra sống,
cứ 100 bé gái thì có bao nhiêu bé trai.
Công thức tính:
SRB =
Trong đó:

Bm
Bf

* 100

SRB: Tỷ số giới tính khi sinh
Bm : Số bé trai sinh sống ở địa phương trong năm
Bf : Số bé gái sinh sống ở địa phương trong năm


12

+ Tỷ trọng nam hoặc nữ trong tổng số dân là quan hệ so sánh giữa bộ
phận dân số nam hoặc nữ với tổng dân số của một vùng, một nước.
Công thức tính:
pm/ pf =
Trong đó:

Pm /Pf

P

pm/ pf: Tỷ trọng dân số nam / nữ
Pm : Dân số nam của địa phương
Pf : Dân số nữ của địa phương
P : Tổng số dân của địa phương

- Tháp dân số (tháp tuổi - giới tính) là cách biểu thị cơ cấu tuổi và
giới tính của dân số bằng hình học. Tháp dân số được phân chia thành 2 phần
bằng một trục thẳng đứng ở giữa được gọi là trục tuổi dùng để biểu diễn độ
tuổi hoặc nhóm tuổi của dân số. Các thanh hình chữ nhật nằm ngang hai bên
trục tuổi biểu thị cơ cấu dân số theo tuổi của nam và nữ, bên trái là nam, bên
phải là nữ. Hình dạng của tháp dân số không chỉ cung cấp các thông tin khái
quát về cơ cấu tuổi và giới tính của dân số vào thời điểm xác định, mà còn có
thể cho phép đánh giá đặc điểm cơ bản của tái sản xuất dân số trong quá khứ,
phân tích các yếu tố tác động làm thay đổi quy mô và cơ cấu tuổi, giới tính
của dân số trong những thời gian trước đó, đặc biệt các yếu tố như chiến
tranh, di dân hàng loạt, nạn đói, bệnh dịch … Đồng thời, tháp dân số còn cho
ta phán đoán được xu hướng phát triển của dân số trong tương lai.
v Mức sinh phản ánh mức độ sinh sản của dân số. Nó liên quan đến số
trẻ sinh sống mà một người phụ nữ thực có trong suốt cuộc đời sinh sản của
mình.
Các chỉ tiêu đánh giá mức sinh:
- Tỷ suất sinh thô (CBR): biểu thị số trẻ em sinh ra sống trong một năm
so với 1000 người dân.


13

Công thức tính:

CBR =

Trong đó:

B
* 1000
P

B: Số trẻ em sinh ra trong năm của địa phương;
P : Dân số trung bình của địa phương trong năm.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh thô đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh nhưng chịu ảnh
hưởng của nhiều cơ cấu dân số như: tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân... Do
đó đôi khi chỉ tiêu này không phản ánh chính xác mức sinh.
- Tỷ suất sinh chung (GFR): biểu thị số trẻ em sinh ra sống trong một
năm so với 1.000 phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ (tuổi 15-49).
Công thức tính:
GFR =

Trong đó:

B
W15- 49

*1000

B: Số trẻ em sinh ra sống trong năm của địa phương.
W15- 49 : Số phụ nữ trung bình trong độ tuổi sinh đẻ của địa

phương

- Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFRx) biểu thị số trẻ em sinh ra
sống trong một năm so với 1000 phụ nữ ở độ tuổi xác định.
Công thức tính:
ASFR x =

Bx
*1000
Wx

Trong đó:
Bx: Số trẻ em sinh ra sống trong năm của phụ nữ ở độ tuổi x.
WX : Số phụ nữ trung bình ở độ tuổi x.

- Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con đã sinh ra sống tính bình quân mà
một người phụ nữ có thể có trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Đây là


14

một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, thường được sử dụng rất rộng rãi để
đánh giá mức sinh.
Công thức tính:
49

TFR =

å ASFR

x =15


x

1000

Hoặc:
7

TFR =

Trong đó:

5 * å ASFRa
a =1

1000

TFR: Tổng tỷ suất sinh.
ASFRa: Tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi (5 năm).

v Mức chết là sự biểu thị mức độ chết của con người xảy ra trong một
khoảng thời gian nào đó. Thông qua mức chết có thể đánh giá, so sánh biết
được tần số và cường độ chết của nhóm dân cư khác nhau.
Các chỉ tiêu đánh giá mức chết:
- Tỷ suất chết thô (CDR) biểu thị số người chết tính trên 1.000 người
dân trong một năm nhất định. Đây là thước đo đơn giản đánh giá mức độ chết.
Công thức tính:
CDR =

Trong đó:


D
*1000
P

D: số người chết trong một năm của địa phương;
P : Số dân trung bình của địa phương trong năm của địa phương.

Chỉ tiêu này đơn giản trong tính toán, nhưng nó có nhược điểm là
không phản ánh chính xác những trường hợp chết đặc thù, do không loại trừ
hết được ảnh hưởng của các yếu tố như cấu trúc tuổi, giới tính…
- Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDRx) biểu thị số người chết tính
bình quân 1000 người ở cùng độ tuổi đó trong một năm nhất định.


15

Công thức tính:
ASDR x =

Trong đó:

Dx
*1000
Px

Dx: Số người chết ở tuổi x trong năm.
Px : Số dân trung bình tuổi x trong năm.

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) biểu thị số trẻ em chết dưới một
tuổi trên 1000 trẻ em sinh sống trong một năm.

Công thức tính:
IMR =

Trong đó:

D0
*1000
B

D0: Số trẻ em 0 tuổi chết trong năm;
B: Số trẻ sinh sống trong cùng năm.

Đây là chỉ tiêu tốt nhất đo lường mức chết của trẻ em. Trong một chừng
mực nhất định, tỷ suất chết trẻ em phản ánh trình độ phát triển kinh tế, văn
hoá, y tế và xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Mức chết trẻ
em cao làm cho tuổi thọ trung bình của dân cư đó thấp. Vì vậy, muốn nâng
cao tuổi thọ trung bình cần tiến hành các biện pháp làm giảm mức chết trẻ
em, đặc biệt là tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi.
v Di cư là sự thay đổi nơi cư trú của con người, từ đơn vị lãnh thổ này
tới một lãnh thổ khác trong một khoảng thời gian nhất định. Hay nói cách
khác là thay đổi nơi cư trú trong một khoảng thời gian nào đó.
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự vận động
tự nhiên và xã hội của con người. Sự vận động đó là chính là quá trình sinh,
chết và di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó
việc nghiên cứu nhằm tác động một cách khoa học vào sự vận động có ý
nghĩa to lớn tới sự phát triển của xã hội loài người.
Như vậy, khi nghiên cứu các chỉ tiêu về dân số giúp cho chúng ta có cái


16


nhìn toàn cảnh về quy mô dân số, biến động dân số, cơ cấu dân số theo độ tuổi,
giới tính...trong từng thời kỳ để có chính sách nâng cao chất lượng dân số.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của chất lượng dân số
a. Khái niệm chất lượng dân số
Xã hội càng phát triển thì vấn đề về chất lượng dân số ngày càng được
chú trọng và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển
của một xã hội. Khái niệm chất lượng dân số xuất hiện từ thế kỷ 18, nhưng
điển hình nhất là thuyết chủng tộc xuất hiện từ cuối thể kỷ 19. Nội dung cơ
bản của thuyết này là: Có chủng tộc “thượng đẳng” và chủng tộc “hạ đẳng”.
Điều này dựa trên cơ sở tự nhiên, mang tính di truyền và bất biến. Vì vậy, bất
bình đẳng xã hội cũng có cơ sở tự nhiên. Đối với sự nghiệp phát triển văn
hóa, tạo dựng văn minh, chủng tộc “thượng đẳng” đi trước, còn chủng tộc “hạ
đẳng” không làm được việc đó, hoặc nếu có thì rất ít. Do đó, học thuyết này
kết luận phải giữ gìn sự thuần chủng và tăng quy mô của chủng tộc thượng
đẳng, nếu chủng tộc “thượng đẳng” đẻ ít và chủng tộc “hạ đẳng” đẻ nhiều sẽ
làm xấu đi chất lượng dân số. Nhưng qua kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đã khẳng định rằng không tìm thấy sự khác nhau nào trong bộ não
người giữa các chủng tộc. Khả năng và tri thức của con người có được nhờ
quá trình chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ
thể khác như văn hóa, thể thao, du lịch…
Ăng-ghen cho rằng: “Chất lượng dân số là khả năng của con người
thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”.
Theo quan điểm của các nhà nhân khẩu học Nga, chất lượng dân số là
“khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” được phản ánh bởi các
chỉ tiêu:
- Trình độ giáo dục
- Cơ cấu nghề nghiệp, xã hội



×