Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 113 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LỘC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ðà Nẵng – 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LỘC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

ðà Nẵng - 2017



LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

ðà Nẵng, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Lộc

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ðẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài............................................................2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.............................................3
7. Kết cấu ñề tài .......................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ðỘNG KIỂM TRA THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ.................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...........................6
1.1.1. Khái niệm và ñặc trưng của Thuế................................................. 6

1.1.2. Vai trò của Thuế ........................................................................... 8
1.1.3. Cơ cấu hệ thống thuế .................................................................. 10
1.1.4. Các sắc thuế ñối với doanh nghiệp ............................................. 13
1.2. KIỂM TRA THUẾ ðỐI VỚI DN............................................................ 17
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế ............................................................. 17
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế ......................................................... 20
1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế ............................................................ 21
1.2.4. Các hình thức kiểm tra thuế ñối với DN..................................... 22
1.2.5. Nội dung công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế .................... 25
1.2.6. Tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng kiểm tra thuế ................................. 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KIỂM TRA THUẾ32
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài cơ quan quản lý thuế .............................. 32
1.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý thuế ................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK............................ 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK ................................. 37
2.1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk......................................... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk................................................................................................................... 37
2.1.3. ðặc ñiểm về ñịa bàn quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk . 41
2.1.4. Khái quát về kết quả thu thuế qua các năm ................................ 44
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK
TỪ 2014 - 2016 ............................................................................................... 45
2.2.1. ðặc ñiểm các DN thuộc ñịa bàn quản lý của Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk................................................................................................................... 45
2.2.2. Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk....... 47
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm tra thuế tại

Cục Thuế tỉnh ðak lak trong thời gian qua..................................................... 50
2.2.4. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk................................................................................................................... 56
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK .................................................... 61
2.3.1. Những mặt thành công................................................................ 61
2.3.2. Những vấn ñề hạn chế trong công tác kiểm tra thuế và nguyên
nhân của những hạn chế .................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK68
3.1. CĂN CỨ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ðỐI VỚI DN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK.................... 68
3.1.1. Sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk ...................................................................... 68


3.1.2. ðịnh hướng chung về cải cách quản lý thuế............................... 68
3.1.3. ðịnh hướng chung về cải cách hoạt ñộng kiểm tra thuế và ñịnh
hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk ............ 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ðỐI VỚI
DN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ðẮK LẮK......................................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về DN phục vụ hoạt ñộng kiểm tra thuế
......................................................................................................................... 74
3.2.2. Tăng cường phương thức quản lý hoạt ñộng kiểm tra thuế trên cơ
sở rủi ro, khắc phục các mặt hạn chế trong triển khai hoạt ñộng kiểm tra ..... 77
3.2.3. Nâng cao ý thức và năng lực tuân thủ pháp luật về thuế cho DN
nộp thuế ñồng thời hoàn thiện cơ chế phối hợp tốt với các cơ quan liên quan
trên ñịa bàn ...................................................................................................... 81
3.2.4. Tiếp tục ñẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt ñộng kiểm tra

thuế nhằm rút ngắn thời gian kiểm tra ............................................................ 85
3.2.5. Bổ sung nhân lực và nâng cao chất lượng công chức làm công tác
kiểm tra thuế.................................................................................................... 87
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 89
3.3.1. Với chính quyền ñịa phương ...................................................... 89
3.3.2. Với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế .......................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

DN

: Doanh nghiệp

XHCN


: Xã hội chũ nghĩa

ðTNT

: ðối tượng nộp thuế

CQQLT

: Cơ quan quản lý thuế

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.


Tình hình thu thuế qua 3 năm của Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk
Số DN thuộc ñối tượng quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
ðắk Lắk tính ñến 31/12/2016
Kết quả thu ngân sách ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk trong ba năm (2014 – 2016)
Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở Cục
Thuế
Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở
DN nộp thuế
Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại trụ sở
Cục Thuế
Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại trụ sở
DN nộp thuế

Trang
44
45
46
56
57
58
59


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình
2.1.
2.2.

Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh ðắk Lắk
Mô hình quan hệ giữa bộ phận kiểm tra thuế và các bộ
phận liên quan tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk

Trang
49
50


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nhằm mục tiêu cải cách toàn diện hệ thống thuế, năm 2011 Thủ tướng
Chính phủ ñã phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai ñoạn 2011 2020. Tiếp sau ñó, Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hệ thống thuế
giai ñoạn 2011 - 2015 và các ñề án triển khai thực hiện Chiến lược này.
Trong thời gian qua, ngành thuế ñã ñạt ñược những kết quả bước ñầu rất
to lớn, ñạt ñược hầu hết những mục ñích ban ñầu ñặt ra: ñảm bảo tăng thu cho
NSNN, thúc ñẩy doanh nghiệp thực hiện tốt chế ñộ hạch toán kế toán, hóa
ñơn chứng từ, giúp doanh nghiệp ñẩy mạnh ñầu tư, hiện ñại hóa máy móc,
công nghệ, hòa nhập với thuế trong khu vực và thế giới ...
Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp ñều ý thức ñược việc thực
hiện ñầy ñủ chế ñộ hóa ñơn chứng từ, hạch toán kế toán, chấp hành tốt việc kê
khai nộp thuế theo quy ñịnh của Luật thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, các Luật thuế mới

cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Một số doanh nghiệp lợi dụng những sơ
hở của Luật thuế mới, như thuế GTGT, TNDN,.. ñể khai man trốn thuế ở
nhiều mức ñộ khác nhau, từ ñơn giản ñến tinh vi phức tạp, trong nội bộ một
doanh nhiệp ñến liên kết nhiều doanh nghiệp ở nhiều tỉnh, thành phố khác
nhau, mức ñộ vi phạm ngày càng ña dạng, phức tạp và nghiêm trọng. Do ñó
trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp là phải bằng mọi biện pháp ñể tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm túc những hành vi vi phạm
pháp luật về thuế nhằm chống thất thu cho NSNN và ñảm bảo thực hiện ñúng
các Luật thuế, tạo sự bình ñẳng, công bằng trong kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ thuế.
Trong những năm vừa qua, chức năng kiểm tra thuế ñối với Doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk luôn ñược coi trọng ñúng với vai trò, vị trí


2
của nó trong công tác quản lý thuế và ñã góp phần quan trọng trong nhiệm vụ
thu ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những
vấn ñề tồn tại, hạn chế, những ñiểm bất cập cần phải ñược khắc phục, hoàn
thiện. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, học viên chọn ñề tài “Hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế ñối với Doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt ñộng kiểm
tra thuế ñối với doanh nghiệp
- Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ñối với Doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk nhằm rút ra những nhận ñịnh về thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra thuế ñối với
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ñề xuất giải pháp.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ñối với
DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận cơ bản
về hoạt ñộng kiểm tra thuế ñối với DN và thực tiễn công tác kiểm tra
thuế ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài chỉ giới hạn kiểm tra thuế ñối với các DN ñược
thành lập và hoạt ñộng theo Luật doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk.
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại
Văn phòng Cục - Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk quản lý.
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu phân tích thực trạng giới hạn trong


3
khoảng thời gian từ năm 2014 ñến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ñược tác giả sử dụng bao gồm:
phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; hệ thống hóa; phân tích và tổng
hợp; quy nạp và diễn dịch; ñối chiếu, so sánh; các phương pháp thống kê.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung hoạt ñộng kiểm tra thuế ñối với DN bao gồm những vấn ñề
gì? ðánh giá kết quả của công tác kiểm tra thuế ñối với DN dựa trên những
tiêu chí gì?
- Thực trạng công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk
Lắk diễn ra như thế nào? Những vấn ñề nào cần ñược khắc phục nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk?
- Cần thực hiện những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra

thuế ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk trong thời gian tới?
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài ñã hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp các vấn ñề lý luận về hoạt
ñộng kiểm tra thuế ñối với DN cũng như các tiêu chí ñánh giá kết quả của quá
trình này.
ðóng góp về thực tiễn của ñề tài là ñã thu thập các dữ liệu nhằm phân
tích, ñánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại Cục Thuế tỉnh
ðắk Lắk. Quan trọng nhất là ñề tài ñã ñề xuất các giải pháp có thể ứng dụng
tại Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ñối với
DN.
7. Kết cấu ñề tài
ðề tài ñược kết cấu thành 3 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt ñộng kiểm tra thuế ñối với DN của cơ
quan thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại Cục Thuế
tỉnh ðắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ñối với DN tại
Cục Thuế tỉnh ðắk Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Lê Quốc Túy (2016), Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu ngân sách nhà
nước trên ñịa bàn huyện Vĩnh Linh”, Học viên Hành chính.
Tuy phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñề cập ñến toàn bộ công tác quản lý
thu nhưng nội dung trọng tâm vẫn là nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế.
ðề tài ñã hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về quản lý thu ngân sách
Nhà nước, trong ñó ñã phân tích sâu về nội dung quản lý thu ngân sách. Trên
cơ sở ñó, ñề tài ñã ñánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên
ñịa bàn huyện Vĩnh Linh. ðề tài cũng ñã ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh.
Nhìn chung, ñề tài ñã cung cấp một cái nhìn toàn diện về công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước cả về lý luận và thực tiễn tại một ñịa phương cụ thể
là huyện Vĩnh Linh. ðề tài cũng ñã ñề xuất ñược nhiều giải pháp quan trọng
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại huyện Vĩnh Linh. ðề tài này cho
phép ñặt vấn ñề nghiên cứu về quản lý thuế trong tổng thể quản lý ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên, ñề tài bao quát nhiều vấn ñề của quản lý thu ngân sách
nên không thể ñi sâu vào nội dung của công tác kiểm tra thuế.
2. Nguyễn Thị Phương Dung (2016), Luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế
thu nhập ñối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế Thành Phố Huế ”.
Luận văn ñã thu thập các tài liệu, số liệu thực tế làm căn cứ ñánh giá
thực trạng quản lý thuế Thu nhập Doanh nghiệp tại ñịa bàn TP Huế, phân tích


5
các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm làm cơ sở ñề xuất các
giải pháp. Các giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của ñề
tài, có tính khả thi và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu là toàn bộ nội dung quản lý thuế và chỉ
tập trung vào một loại là thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. ðề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế
Bình Dương”, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế.
Về cơ sở lý luận, ñề tài ñã có nét mới là hệ thống hóa, phân tích một số
mô hình quản lý thuế trên thế giới, cũng như các bài học kinh nghiệm về công
tác kiểm tra, thanh tra thuế ở một số nước trên thế giới. Về phân tích thực
trạng, luận văn cũng ñã thu thập ñược nhiều dữ liệu phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu.
Tuy nhiên, nội dung luận văn vẫn còn nặng về cách tiếp cận pháp lý.
Phần lớn nội dung của luận văn là trình bày lại văn bản pháp lý. Ngoài ra,
luận văn ñặt vấn ñề nâng cao hiệu quả nhưng cách giải quyết ñã không ñược

nhất quán và triệt ñể. Luận văn chưa ñề cập ñến khái niệm hiệu quả của công
tác kiểm tra, thanh tra thuế và cũng chưa ñánh giá ñược hiệu quả của công tác
này nên việc ñề xuất giải pháp là khá khiên cưỡng.
4. Nguyễn Công Cường (2014), Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Huế”
Cách tiếp cận của Luận văn là cách tiếp cận truyền thống: từ xây dựng
cơ sở lý luận ñến phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế tại ñơn vị nghiên
cứu và ñề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này.
Tuy nhiên, ñề tài vẫn chưa xây dựng ñược một hệ tiêu chí hoàn chỉnh
nhằm ñánh giá hoạt ñộng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặt khác,
khái niệm kiểm soát chưa ñược chuẩn xác và không theo cách tiếp cận của Luật
quản lý thuế.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ðỘNG KIỂM TRA THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và ñặc trưng của Thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn trả
trực tiếp cho ñối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người ñịnh ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là một khoản thu chủ yếu của NSNN, ở nhiều nước tỷ lệ này
thường chiếm trên 90% thu ngân sách nhà nước. So với một số khoản thu
khác của nhà nước, Thuế có những ñặc trưng cơ bản sau:

- Thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội giữa Nhà nước với các
chủ thể khác trong xã hội
- Thuế mang tính chất bắt buộc (cưỡng chế) trên nguyên tắc luật ñịnh,
với mức thu và thời hạn nhất ñịnh. ðóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc chứ không
phải là dựa vào sự tự nguyện của các tổ chức, cá nhân. Việc phân phối các
khoản thu nhập thông qua thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Nhà nước dựa vào quyền lực chính trị của mình ấn ñịnh các sắc thuế, bắt buộc
người nộp thuế phải thực hiện ñể ñảm bảo nguồn thu ổn ñịnh và thường
xuyên, ñáp ứng yêu cầu chi tiêu công cộng.
- Thuế không có ñối giá trực tiếp.
Nộp thuế cho Nhà nước không giống như việc chi tiền ñể mua hàng hoá,
dịch vụ; mà nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội, công dân không ñược trốn tránh


7
và cũng không ñược quyền ñòi hỏi ñối giá như việc mua bán hàng hoá, dịch
vụ. Cần lưu ý rằng mặc dù không ñối giá trực tiếp nhưng mọi khoản thuế sẽ
quay lại với người nộp thuế bằng nhiều con ñường khác nhau thông qua các
khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Do ñó, người ta còn gọi thuế là mang
tính chất không hoàn trả trực tiếp, tức là hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch
vụ, các loại hàng hoá công của Nhà nước cung ứng người dân không phải trả
tiền.
Với sự xuất hiện và phát triển của Kinh tế học công cộng và khoa học
về Tài chính công, các nghiên cứu sâu hơn về các ñặc trưng của hàng hóa,
dịch vụ công cộng cho phép ñưa ra một cách lý giải cụ thể hơn về bản chất
của phạm trù thuế trong tương quan với quá trình sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ công cộng và sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí.
Theo ñó, thuế, phí và lệ phí ñều là những phương thức mà Nhà nước sử
dụng ñể thu hồi chi phí sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng cho
các cá nhân và tổ chức. Sự khác nhau giữa Thuế, phí và lệ phí theo cách tiếp

cận này là ở những ñiểm sau:
- Phí là khoản thu từ các ñối tượng thụ hưởng những hàng hóa, dịch vụ
công cộng không thuần túy, tức là những hàng hóa và dịch vụ không thỏa
mãn ñầy ñủ tất cả các tính chất của hàng hóa, dịch vụ công cộng. Chẳng hạn,
những hàng hóa, dịch vụ tuy việc sử dụng là có tính chất công cộng nhưng
việc sử dụng của người này có ảnh hưởng ñến việc sử dụng của người khác
hoặc có thể sử dụng các biện pháp ñể loại trừ việc sử dụng thì có thể hoặc tư
nhân hóa việc sản xuất và cung ứng chúng hoặc nếu ñược cung ứng bởi Nhà
nước thì Nhà nước có thể thu phí trên những người thụ hưởng ñể bù ñắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí. Như vậy, phí là khoản thu của nhà nước từ những
người thụ hưởng các hàng hóa, dịch vụ công cộng không thuần túy do Nhà
nước cung cấp nhằm bù ñắp chi phí sản xuất và cung ứng của Nhà nước.


8
- Thuế, trái lại là khoản thu của nhà nước không liên quan trực tiếp ñến
việc thụ hưởng các hàng hóa, dịch vụ công cộng. Như vậy, thuế chính là
khoản thu của nhà nước ñối với các cá nhân, tổ chức nhằm bù ñắp chi phí sản
xuất và cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công cộng thuần túy và tất cả phần
thâm hụt trong chi phí sản xuất và cung ứng các hàng hóa và dịch vụ công
cộng không thuần túy.
- Lệ phí cũng là một khoản thu liên quan trực tiếp ñến việc thụ hưởng
các dịch vụ công cộng của người nộp nhưng khác phí ở 2 ñiểm:
+ Lệ phí liên quan ñến các dịch vụ hành chính, pháp lý của các cơ quan
công quyền
+ Lệ phí ít có giá trị kinh tế mà chủ yếu có ý nghĩa quản lý, kiểm soát
1.1.2. Vai trò của Thuế
Thuế có 2 chức năng cơ bản là: chức năng huy ñộng tập trung nguồn
lực tài chính cho Nhà nước và chức năng ñiều tiết kinh tế - xã hội. Các chức
năng này ñược vận dụng như thế nào trong thực tiễn phụ thuộc vào nhiều yếu

tố trong ñó vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng.
Vai trò kinh tế - xã hội của thuế gắn liền chặt chẽ với vai trò của Nhà
nước theo lịch sử phát triển. Có thể nêu 3 vai trò kinh tế - xã hội của thuế
trong xã hội hiện ñại như sau:
a. Vai trò tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước
Ở phần lớn các nước, tỷ trọng thu từ thuế trong ngân sách nhà nước ñều
rất cao.
Ở Việt Nam, ngoài các khoản thu từ lệ phí, phí, lợi tức cổ phần của Nhà
nước tại các công ty cổ phần, tiền cho thuê hoặc bán tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước, thu hợp tác lao ñộng với nước ngoài, thu vay nợ, viện trợ nước ngoài ....
khoản thu từ thuế ñã ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân
sách. Chẳng hạn, dự toán thu ngân sách năm 2010, ñặt ra mục tiêu huy ñộng


9
ñạt trên 21% GDP, trong ñó, nêu mục tiêu tổng thu từ thuế và phí ñạt trên
20% GDP.
b. Về phương diện quản lý kinh tế vĩ mô, thuế ñược xem là một công
cụ rất quan trọng; là bộ phận chủ yếu của chính sách tài khoá, có những tác
ñộng rất to lớn ñến trạng thái và những mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Thuế có
ảnh hưởng lớn ñến quá trình ñầu tư và gia tăng sản lượng của nền kinh tế, ñến
chính sách chống chu kỳ, ñến quan hệ cung cầu, giá cả, lạm phát, thất nghiệp
và cơ cấu ñầu tư theo những cơ chế phức tạp, tinh vi.
ðặc biệt, thuế có ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng xuất nhập khẩu nói
riêng, kinh tế ñối ngoại nói chung của một quốc gia.
c. Về phương diện xã hội, thuế có tác ñộng rất to lớn ñến việc thực
hiện công bằng xã hội, góp phần rất quyết ñịnh trong việc ñiều hoà thu nhập,
phân phối lại lợi ích phát triển giữa các bộ phận trong một quốc gia.
Sự xuất hiện Nhà nước là nguyên nhân xuất hiện thuế với tính cách là
một công cụ của Nhà nước nhằm ñáp ứng những nhu cầu chi tiêu của Nhà

nước. Quá trình hình thành và phát triển thuế về cả 2 mặt nhận thức và thực
tiễn gắn với sự phát triển của Nhà nước và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của thuế có thể khái quát ở những ñiểm chủ yếu sau:
- Về hình thức nộp thuế: Từ nộp thuế bằng ngày công và sản phẩm ñến
nộp thuế bằng tiền (dưới các hình thức khác nhau theo sự phát triển của các
hình thái tiền tệ).
- Về tính chất của thuế: Thuế ngày càng ñược dân chủ hoá; tính công
bằng và tính pháp quyền ngày càng cao.
Mặt khác nhận thức về thuế ngày càng ñược gia tăng theo chiều hướng
không những gia tăng hiệu năng ñộng viên của thuế cho ngân sách Nhà nước
mà còn theo hướng bảo ñảm những tác ñộng tối ưu của thuế ñến những hoạt


10
ñộng kinh tế - xã hội không những trong phạm vi từng quốc gia mà còn trong
phạm vi liên quốc gia và toàn cầu.
- Về vai trò cuả thuế: Từ chỗ chỉ là công cụ tạo nguồn thu nhằm tài trợ
cho những chức năng ñối nội và ñối ngoại của những Nhà nước chuyên chế
ñến chỗ mở rộng vai trò của thuế là một công cụ phân phối lại thu nhập, công
cụ ñiều tiết hoạt ñộng kinh tế - xã hội, công cụ tài trợ cho các chức năng kinh
tế - xã hội của Nhà nước.
Về phương diện tổ chức hành thu (tổ chức việc thu thuế) cũng ñã có
những tiến bộ rất to lớn. Việc tổ chức hành thu ngày càng hiện ñại và văn
minh. Có bộ máy thu thuế riêng, người nộp thuế ñược hoàn toàn tự do chọn
nơi cư trú.
1.1.3. Cơ cấu hệ thống thuế
Tập hợp có tính hệ thống các hình thức thuế (các sắc thuế) của một Nhà
nước trong một thời kỳ nhất ñịnh gọi là hệ thống thuế.
Tính hệ thống ở ñây ñược hiểu là:
- Các hình thức (kiểu, loại ...) thuế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

như là những thành phần của một hệ thống, chứ không phải là những yếu tố
rời rạc, riêng lẻ.
- Có cùng mục tiêu.
- ðược thiết kế dựa trên cùng một nguyên tắc nhất ñịnh.
Hệ thống thuế ñược xây dựng nhằm ñáp ứng các mục tiêu của Nhà nước
trong từng thời kỳ và dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc công bằng
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc rõ ràng
- Nguyên tắc thuận tiện


11
Hệ thống thuế ñược phân loại thành các nhóm theo một tiêu chí nhất
ñịnh. Thông thường, có những cách phân loại chủ yếu sau:
a. Căn cứ vào tác ñộng danh nghĩa, hay khả năng chuyển thuế danh
nghĩa
Thuế ñược phân thành 2 loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
i. Thuế trực thu: Là loại thuế mà người nộp thuế ñồng thời là người chịu
thuế.
Các loại thuế thu nhập ñều là thuế trực thu.
Về mặt pháp lý, thuế trực thu ñược xem như một món nợ của người chịu
thuế ñối với Nhà nước. Vì vậy, sự thiếu thuế ñược xem như một quan hệ dân
sự, trừ trường hợp có sự gian lận.
ii. Thuế gián thu: Là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người
chịu thuế theo luật. Thông thường, thuế gián thu là các loại thuế ñánh vào
người tiêu thụ do người kinh doanh nộp.
Ở Việt Nam, các loại thuế gián thu ñược chia làm 2 loại, căn cứ vào
phương thức chuyển thuế:
- Các loại thuế ñược hạch toán vào giá thành: Thuế tài nguyên, thuế

nhập khẩu ...
- Các loại thuế cộng vào giá bán: Thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế giá trị gia
tăng.
Về phương diện pháp lý, thuế gián thu là một loại thuế ñược nộp thông
qua người trung gian nên việc trốn thuế, gian lận thuế ñược xem là một hành
vi hình sự.
Xét về thực chất, việc phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu cần
phải căn cứ vào khả năng chuyển thuế trên thực tế. Nếu một khoản thuế mà
người nộp có thể chuyển cho người một người khác phải chịu thay mình thì
ñó là một khoản thuế gián thu và ngược lại, một khoản thuế mà người nộp


12
không thể chuyển cho một người khác thì ñó nhất thiết phải là một khoản thuế
trực thu.
Vì sự chuyển thuế chỉ có thể thực hiện thông qua việc bán hàng hóa,
dịch vụ bằng cách cộng phần thuế phải nộp vào trong giá bán nên những loại
thuế ñánh trên thu nhập sau bán hàng phải là thuế trực thu. Ngược lại, những
loại thuế ñánh trước khi bán hàng hoặc cùng với quá trình bán hàng ñều có
khả năng trở thành thuế gián thu (tức có khả năng chuyển gánh nặng thuế cho
người mua hàng). Tuy nhiên, việc chuyển thuế còn phụ thuộc nhiều yếu tố
khác nên tùy theo mức ñộ chuyển gánh nặng thuế mà các loại thuế kiểu này
có thể là thuế gián thu hoàn toàn hoặc thuế trực thu hoàn toán hoặc là một hổn
hợp giữa thuế gián thu và trực thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại thuế trong phân phối
và ñiều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội, phản ánh mối tương quan
giữa thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu về thuế của ngân sách nhà
nước, trên cơ sở ñó phục vụ cho việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống thuế một
cách khoa học, hợp lý.
b. Căn cứ vào ñối tượng chịu thuế hay cơ sở ñánh thuế

Thuế ñược phân thành 3 loại cơ bản:
i. Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở ñánh thuế là thu nhập
từ vốn hoặc từ lao ñộng hoặc từ bất kỳ nguồn nào khác.
Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân ñối với
người có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
ii. Thuế tiêu dùng: bao gồm các sắc thuế có ñối tượng chịu thuế là
phần thu nhập ñược ñem tiêu dùng trong hiện tại như thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế nhập khẩu.
iii. Thuế tài sản : ñối tượng chịu thuế là các tài sản như thuế nhà ñất
hoặc thuế ñánh trên các tài sản tài chính…


13
Cách phân loại này cho thấy hệ thống thuế với nhiều loại thuế khác
nhau, chúng hổ trợ lẫn nhau ñể thực hiện các chức năng toàn diện của hệ
thống thuế. ðồng thời cho thấy mỗi một loại thuế có những ưu ñiểm và nhược
ñiểm nhất ñịnh, chúng bổ khuyết cho nhau tạo thành một thể thống nhất.
1.1.4. Các sắc thuế ñối với doanh nghiệp
a. Các loại hình doanh nghiệp
Tại khoản 7 ðiều 4, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 giải thích thuật ngữ “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, ñược ñăng ký thành lập theo quy ñịnh của pháp luật
nhằm mục ñích kinh doanh”.
Trong khi ñó, khoản 8 ñiều này giải thích “Doanh nghiệp Nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn ñiều lệ”.
Niên giám thống kê Việt Nam –Năm 2015, phần giải thích thuật ngữ có
khái niệm: “Doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong
nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc
có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn ñiều lệ trở xuống.
Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm:

- Các doanh nghiệp tư nhân;
- Các công ty hợp danh;
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn ;
- Các công ty cổ phần không có vốn Nhà nước;
- Các công ty cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn ñiều lệ trở
xuống.”.
b. Các loại thuế ñối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp nộp thuế với tư cách là một tổ chức có tư cách pháp
nhân. Những loại thuế liên quan ñến doanh nghiệp mà một doanh nghiệp phải
nộp bao gồm cả các loại thuế trực thu và gián thu rất ña dạng. Sau ñây là một


14
số loại thuế chủ yếu:
i. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, ñánh trên phần
thu nhập chịu thuế của các cá nhân và tổ chức kinh doanh theo luật ñịnh
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (áp dụng từ 01/01/2009)
của Việt Nam ñịnh nghĩa khái niệm tổ chức và cá nhân sản xuất - kinh doanh
(gọi chung là cơ sở sản xuất - kinh doanh) như sau:
- Doanh nghiệp ñược thành lập theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp ñược thành lập theo quy ñịnh của pháp luật nước ngoài
(sau ñây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức ñược thành lập theo Luật hợp tác xã;
- ðơn vị sự nghiệp ñược thành lập theo quy ñịnh của pháp luật Việt
Nam;
- Tổ chức khác có hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp ñược xác ñịnh căn cứ trên thu nhập tính
thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế ñược xác ñịnh bằng

thu nhập chịu thuế trừ thu nhập ñược miễn thuế và các khoản lỗ ñược kết
chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi ñược trừ của hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất
ñộng sản, chuyển nhượng dự án ñầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án
ñầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu
nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy ñịnh của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong ñó có các loại giấy tờ có giá; thu


15
nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó ñòi ñã
xoá nay ñòi ñược; khoản thu từ nợ phải trả không xác ñịnh ñược chủ; khoản
thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam.”
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2016 là 20%,
trừ các doanh nghiệp hoạt ñộng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quí hiếm khác, thuế suất từ 32% ñến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh và các trường hợp ưu ñãi về thuế suất.
ii. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế do người mua phải trả khi mua
hàng hoá hay thụ hưởng dịch vụ tỷ lệ với giá trị gia tăng của mỗi khâu lưu
thông hàng hoá dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế gián thu ñánh trên người tiêu dùng
cuối cùng nhưng do người bán nộp ở từng khâu lưu thông hàng hóa. ðối
tượng chịu thuế còn bao gồm cả 2 loại sau:
- Hàng hoá dịch vụ sản xuất và tiêu dùng nội bộ

- Hàng hoá dịch vụ ñược mua bán dưới mọi hình thức kể cả những hình
thức trao ñổi không bằng tiền.
Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ và nhập khẩu hàng hoá ñều phải nộp loại thuế này trừ một số ñối tượng
hàng hóa và dịch vụ. Một cách chung nhất, những doanh nghiệp kinh doanh
những hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc các nhóm sau ñây không phải nộp thuế
giá trị gia tăng ñầu ra:
- Sản phẩm của một số ngành ñang còn khó khăn hoặc ñang cần
khuyến khích, tạo ñiều kiện phát triển.
- Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu ñời sống xã hội


16
không ñặt vấn ñề ñiều tiết tiêu dùng
- Những hàng hoá dịch vụ phi lợi nhuận hoặc thuộc những hoạt ñộng
ưu ñãi vì mục tiêu xã hội, nhân ñạo.
….

iii. Thuế tiêu thụ ñặc biệt
Thuế tiêu thụ ñặc biệt là sắc thuế ñánh vào việc tiêu dùng một số mặt
hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy ñịnh của từng
nước.
Bản chất của thuế tiêu thụ ñặc biệt là một loại thuế tiêu dùng bổ sung
ñánh vào việc tiêu dùng những mặt hàng ñược phân loại tiêu dùng có tính
chất ñặc biệt theo quy ñịnh của luật thuế tiêu thụ ñặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ ñặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc ñối tượng chịu thuế tiêu thụ ñặc
biệt trừ những trường hợp không thuộc diện chịu thuế ñược quy ñịnh rõ.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt chỉ nộp một lần ở cơ sở sản xuất, nhập khẩu hoặc
cung ứng dịch vụ.

iv. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc ñối với các tổ chức và cá
nhân có hoạt ñộng khai thác những tài nguyên thiên nhiên thuộc ñối tượng
chịu thuế theo luật ñịnh, không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả
sản xuất - kinh doanh của người khai thác.
ðối tượng nộp thuế là các Doanh nghiệp có khai thác tài nguyên thiên
nhiên theo ñúng quy ñịnh của pháp luật
Số thuế tài nguyên phải nộp ñược tính căn cứ vào sản lượng tài nguyên
thương phẩm khai thác thực tế, giá tính thuế ñơn vị và thuế suất ñối với từng
loại tài nguyên khai thác.
v. Thuế xuất, nhập khẩu


×