Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk G'' Long, Tỉnh ĐắkNông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ðẤT ðAI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
ðẮK G’ LONG, TỈNH ðẮKNÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðắkLắk – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ðẤT ðAI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
ðẮK G’ LONG, TỈNH ðẮKNÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ BẢO

ðắkLắk – Năm 2016



LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Nguyễn Thanh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục ñích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Kết cấu của ñề tài................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. QLNN VỀ ðẤT ðAI TRONG NỀN KINH TẾ .................... 8
1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ðẤT ðAI.......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai ........................................ 8
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai............................................ 13
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai..................................... 14
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về ñất ñai ............................ 16
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI ............................. 18
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện ............................................................................ 19
1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ ñịa chính .................................. 19
1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất .................................. 20
1.2.4. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi và chuyển mục ñích

sử dụng ñất ...................................................................................................... 21
1.2.5. Quản lý tài chính về ñất ñai ........................................................ 21
1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất và quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công vế ñất ñai ........................... 21
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai; giải quyết tranh chấp về ñất ñai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng ñất..................................................................................... 23


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT
ðAI.................................................................................................................. 24
1.3.1. ðiều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế ...................... 24
1.3.2. ðội ngũ cán bộ quản lý ñất ñai ................................................... 25
1.3.3. Các công cụ quản lý NN về ñất ñai ............................................ 25
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðẮK G’ LONG ................................................ 28
2.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ðẮK G’
LONG.............................................................................................................. 28
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên....................................................................... 28
2.1.2. Tình hình xã hội.......................................................................... 35
2.1.3. Tình hình kinh tế......................................................................... 40
2.1.4. ðánh giá chung về thực trạng ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện......................................................................................................... 48
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ðẤT VÀ BIẾN ðỘNG ðẤT ðAI CỦA
HUYỆN ðẮK G’ LONG................................................................................ 50
2.2.1. Tình hình sử dụng ñất ................................................................. 50
2.2.2. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2011 – 2015 ................................... 55
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI ............................ 57
2.3.1. Triển khai thi hành Luật ðất ñai................................................. 57

2.3.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ ñịa chính .................................. 58
2.3.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và quy hoạch ñô thị ... 60
2.3.4. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi và chuyển mục ñích
sử dụng ñất ...................................................................................................... 64
2.3.5. Quản lý tài chính về ñất ñai ........................................................ 67
2.3.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất và Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai........................... 69


2.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai; giải quyết tranh chấp về ñất ñai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng ñất..................................................................................... 72
2.4. KẾT QUẢ ðẠT ðƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ðẤT ðAI Ở HUYỆN ðẮK G’ LONG ....................................... 74
2.4.1. Kết quả ñạt ñược ......................................................................... 74
2.4.2. Những mặt tồn tại ....................................................................... 75
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại trong quản lý nhà nước về
ñất ñai .............................................................................................................. 77
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 3. ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI Ở HUYỆN ðẮK G’LONG
ðẾN NĂM 2020............................................................................................. 81
3.1. CÁC CĂN CỨ ðỂ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................ 81
3.1.1. ðịnh hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
ðắk G’ Long ñến năm 2020............................................................................ 81
3.1.2. Tiềm năng ñất ñai ....................................................................... 83
3.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng ñất ñến năm 2020................................ 87
3.1.4. Thách thức và cơ hội trong quản lý nhà nước về ñất ñai của
huyện ðắk G’ Long......................................................................................... 91
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI

CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN ðẮK G’ LONG ......................................... 93
3.2.1. Xây dựng chương trình kế hoạch quản lý nhà nước về ñất ñai .. 93
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất, quy hoạch ñô thị ....................................................................................... 93
3.2.3. Hoàn thiện công tác giao ñất, cho thuê và thu hồi ñất................ 94
3.2.4. Hoàn thiện công tác ñăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất ........................................................................................................... 96


3.2.5. Hoàn thiện công tác tài chính về ñất ñai..................................... 98
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp
và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng ñất ñai..................... 99
3.2.7. Nhóm giải pháp khác ................................................................ 101
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1


Thống kê diện tích theo ñộ dốc

30

2.2

Một số chỉ tiêu khí hậu

31

2.3

Phân loại ñất huyện ðắk G’ Long

33

2.4

Diện tích rừng và ñất lâm nghiệp theo chức năng

34

2.5
2.6

Dân số, mật ñộ dân số từng xã tại huyện ðăk GLong giai
ñoạn 2011 - 2015
Giá trị sản xuất các nghành kinh tế huyện ðăk GLong giai
ñoạn 2011 - 2015


35
41

2.7

Cơ cấu kinh tế huyện ðăk GLong giai ñoạn 2011 - 2015

42

2.8

Số liệu sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015

45

2.9

Tình hình sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng

50

2.10

Biến ñộng ñất từ năm 2011 – 2015

55

2.11

ðánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng ñất năm

2015 (tính tới ngày 30/11/2015)

60

2.12

Diện tích ñất theo ñối tượng sử dụng

65

2.13

Nguồn thu từ ñất từ năm 2011-2015

68

2.14

Hồ sơ ñăng ký thực hiện các quyền của người sử dụng ñất

69

2.15

Số hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất từ 2013 - 2015

71

2.16
3.1

3.2

Số lượng ñơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo từ 20112015
Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế huyện ðăk
GLong giai ñoạn 2016 - 2020
Diện tích các loại ñất quy hoạch ñến năm 2020

73
82
90


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá ñối với mỗi
quốc gia, là ñiều kiện ñầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá
trình sản xuất nào ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp. ðất ñai còn là thành phần
quan trọng nhất của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. ðất ñai
là sản phẩm của tự nhiên nên bị giới hạn về số lượng, con người có thể cải tạo
tính chất của ñất, thay ñổi mục ñích sử dụng ñất song lại không thể làm tăng
hay giảm diện tích ñất theo ý muốn. Trong khi ñó dưới tác ñộng của nền kinh
tế thị trường, tình hình gia tăng dân số như hiện nay cùng với sự phát triển
của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá (CNH-HðH) ñất
nước ñã dẫn ñến nhu cầu ñất ñai ngày một tăng và ñã gây áp lực ngày càng
lớn tới ñất ñai. Vấn ñề này ñã trở thành ñòi hỏi bức thiết ñối với công tác
quản lý nhà nước (QLNN) về ñất ñai. Công tác quản lý và sử dụng ñất cũng vì
thế mà trở thành một trong những nội dung quan trọng của QLNN ñể ñảm bảo

sử dụng ñất ñúng mục ñích, tiết kiệm, hợp lý, ñạt hiệu quả cao và bền vững.
Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của nước ta trong những năm gần ñây
khá phức tạp. Quá trình tổ chức quản lý và sử dụng ñất cũng ñã bộc lộ những
tồn tại, nảy sinh nhiều vấn ñề mới nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà nước
như: sử dụng ñất không ñúng mục ñích, giao ñất trái thẩm quyền, tranh chấp
và lấn chiếm ñất ñai, quy hoạch sai nguyên tắc, khiếu nại tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về ñất ñai ngày càng nhiều…
Huyện ðắk G’ Long, tỉnh ðắkNông cũng không tránh ñược một số tồn
tại trong công tác quản lý nhà nước về ñất ñai. Huyện ðắk G’ Long là một
huyện nghèo, mật ñộ dân cư thấp, trình ñộ dân trí cũng như nghiệp vụ của
cán bộ quản lý về ñất ñai chưa cao, vậy làm gì ñể ðất ñai là nguồn nội lực
quan trọng của quá trình ñô thị hóa, không chỉ ñể ñáp ứng nhu cầu về mặt
bằng cho sản xuất, mà còn là hàng hoá ñặc biệt ñể khai thác nhằm tạo ra


2
nguồn vốn ñầu tư xây dựng và phát triển ñô thị Huyện. ðồng thời nâng cao
công tác quản lý, hạn chế các trường hợp tranh chấp, khiếu nại, các vi phạm
trong việc sử dụng ñất góp phần khai thác sử dụng ñất có hiệu quả, giảm bức
xúc của nhân dân, tăng cường uy tín quản lý của các cấp chính quyền, vì vậy
tác giả chọn ñề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
ñất ñai tại huyện ðắk G’ Long tỉnh ðắkNông”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến quản lý
nhà nước về ñất ñai ở một ñịa phương cấp huyện ñang trong quá trình ñô thị
hóa.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về ñất ñai ở huyện
ðắk G’ Long.
- ðề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ñất ñai
ở huyện ðắk G’ Long.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa
bàn huyện ðắk G’ Long liên quan ñến nhiều cấp, nhiều ngành. Trong phạm vi
ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của chính
quyền huyện ðắk G’ Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt ñộng quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn
huyện ðắk G’ Long.
+ Thời gian: từ năm 2011 ñến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðể thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, ñề tài sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê mô tả


3
Phương pháp thu thập số liệu: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niêm giám
thống kê của Tỉnh ðăkNông và huyện ðắk G’ Long từ năm 2011 ñến 2015,
các báo cáo tổng kết của Sở Tài nguyên và Môi trường ðắkNông và của
huyện ðắk G’ Long.
Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng chương trình xử lý số liệu excel.
5. Kết cấu của ñề tài
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài gồm có ba chương:
Chương 1. Quản lý nhà nước về ñất ñai trong nền kinh tế
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện
ðắk G’ Long
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ñất ñai ở

huyện ðắk G’ Long tỉnh ðắkNông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý nhà nước về ñất ñai tuy không còn là vấn ñề mới mẻ, nhưng
hiện nay ñây vẫn tiếp tục là vấn ñề cấp thiết quan trọng, có tính thời sự nóng
bỏng, ñặc biệt ngành này luôn nằm trong nhóm ñầu về khai thác, sử dụng kém
hiệu quả, lãng phí, tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ quản lý,... Trên thế giới
và Việt Nam ñã có rất nhiều những nghiên cứu về vấn ñề này ñược công bố,
trong ñó có những công trình tiêu biểu phải kể ñến là:
- Những công trình nghiên cứu trên thế giới có giá trị cao về khoa học
như: Geoffrey K. Turnbull (2002) với “Local land use policy and investment
incentives” (Chính sách sử dụng ñất của ñịa phương và sự khuyến khích ñầu
tư) và World bank (2003) với “Land policy reforms” (Những cải cách chính
sách ñất ñai) trong nội dung ñưa ra những chính sách về ñất ñai và khuyến
cáo rằng những quy ñịnh, phương thức quản lý và SDð của chính quyền có
thể gây ảnh hưởng ñến quá trình phát triển ñô thị, và những áp lực của pháp
luật lên các nhà hoạch ñịnh chính sách cũng gây ra tác ñộng ñến hoạt ñộng và
kết quả của quá trình quản lý và SDð. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên
cứu của các quốc gia khác nhưng mức ñộ nghiên cứu còn hạn chế hơn do có
sự khác biệt về chính sách và pháp luật của mỗi quốc gia. Từ ñó cho thấy hệ


4
thống QLNN về ñất ñai giữa các quốc gia có những sự khác biệt, tuy nhiên
các tài liệu này vẫn là nguồn tư liệu tham khảo có ích cho công tác QLNN ở
Việt Nam [34], [35].
- Các nghiên cứu ñược thực hiện bởi các nhà khoa học trong nước như:
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) ñã công bố ñề tài khoa học cấp bộ “ðánh giá
thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về ñất
ñai tại huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Trong ñó, tác giả ñã hệ thống các
ñặc trưng cơ bản của QLNN về ñất ñai, làm rõ ñược quan hệ trong vấn ñề sử

dụng và quản lý ñất ñai của ñịa bàn nghiên cứu. ðồng thời, tác giả cũng ñã
xây dựng hệ thống chỉ tiêu ñánh giá sử dụng ñể ñánh giá công tác QLNN về
ñất ñai của chính quyền huyện và tác giả ñã ñề ñề xuất ñược các biện pháp
quản lý hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về ñất ñai của chính quyền
cấp huyện. ðây là nguồn tài liệu phù hợp cho các nghiên cứu về công tác
QLNN về ñất ñai cấp huyện nói riêng [23];
- Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) ñã làm chủ biên cuốn sách “Quản lý
nhà nước về ñất ñai”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. Trong nội dung nêu
lên một số vấn ñề lư luận về QLNN về ñất ñai và bộ máy quản lý nhà nước về
ñất ñai. ðồng thời, tác giả ñã làm rõ cơ sở pháp lý về hoạt ñộng quản lý ñất
ñai, như: Một số quy ñịnh về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; Một số
quy ñịnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (GCNQSDð); Quản lý
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất; Thống kê, kiểm kê ñất ñai; quản
lý giám sát việc thực hiện quyền của người sử dụng ñất; Thanh tra kiểm tra
việc chấp hành các quy ñịnh của Pháp luật về ñất ñai; Giải quyết tranh chấp
ñất ñai. Tuy nhiên, những nội dung ñược tác giả ñề cập ñến trong tác phẩm là
nội dung cơ bản của luật ñất ñai năm 2003, trong khi hiện nay nước ta ñã thực
thi luật ñất ñai năm 2013, vì vậy trong ñiều kiện thực tiễn như hiện nay cần có
nhiều nghiên cứu QLNN về ñất ñai ở những ñịa phương cụ thể [24];
- Nguyễn ðình Bồng (2012) tác giả sách “Quản lý ñất ñai ở Việt Nam
1945 - 2010” của Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, ñã ñề cập ñến QLNN về
ñất ñai ở Việt Nam qua nhiều thời kỳ trong những năm từ 1945 – 2010. Trong


5
ñó ñáng chú ý là giai ñoạn 1986 - 2010 ñã có Luật ñât ñai 1987, 1993, 1998,
2001, 2003, ñã cụ thể hoá các quy ñịnh về ñất ñai của Hiến pháp. Quyền lợi
và nghĩa vụ của người SDð cũng ñược quy ñịnh: ñược cấp GCNQSDð, ñược
hưởng thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư trên ñất ñược giao, ñược chuyển
ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền SDð, ñược góp vốn

bằng quyền SDð ñể sản xuất, kinh doanh, sử dụng ñúng mục ñích, bảo vệ ñất,
bảo vệ môi trường, nộp thuế, lệ phí, tiền sử dụng ñất, bồi thường khi ñược nhà
nước giao ñất, trả lại ñất khi nhà nước có quyết ñịnh thu hồi. Ngoài ra, tác giả
còn thống kê quỹ ñất quốc gia năm 2010 ñể thấy những biến ñộng trong diện
tích sử dụng các loại ñất [4];
- Nguyễn Thị Phượng (2006) ñã có nghiên cứu “Một số vấn ñề quản lý
ñất ñai sau hơn một năm thi hành luật ñất ñai” trên tạp chí Quản lý nhà nước
số 3/2006, ñã tổng hợp thực trạng hệ thống pháp luật tương ñối hoàn chỉnh,
cụ thể và ñược cập nhật phù hợp thực tế là thiết lập trật tự và hạn chế yếu kém
trong quản lý và sử dụng ñất trong các lĩnh vực như: quy hoạch, kế hoạch
SDð, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi và bồi thường khi thu
hồi và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ñất ñai. Trước những hạn
chế còn tồn tại, tác giả kiến nghị tiếp tục sửa ñổi pháp luật ñất ñai cùng cơ chế
giải quyết, ñổi mới một số hoạt ñộng QLNN về ñất ñai và phát huy vai trò của
báo chí trong quá trình tuyên truyền [18];
- ðào Thế Tuấn (2006) với “Vấn ñề ñất ñai trong phát triển bền vững ở
nước ta hiện nay” trên Tạp chí Cộng sản, số 20/2006 ñã nhìn nhận thực trạng
thách thức ñối với nước ta là vấn ñề lao ñộng ở nông thôn bị dư thừa, ñất ñai
nước ta ñang bị thất thoát cả lớn về giá trị, thị trường ruộng ñất chưa ñược
công khai gây cản trở cơ cấu chuyển ñổi ruộng ñất, trong tình hình ñất nước
phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa cần phải ñẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cẩu ruộng ñất nhằm thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cơ cấu lao
ñộng [31];
- ðinh Dũng Sỹ (2008) với “Tài chính ñất ñai: Một số vấn ñề cần quan
tâm” trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 21/2008, ñã nêu thực trạng pháp


6
luật ñối với các khoản thu chi tài chính liên quan ñến ñất ñai gồm tám loại, và
tác giả ñề xuất cải cách thành sáu loại khoản thu. Ngoài ra, còn có hai vấn ñề

ñược quan tâm nữa là vấn ñề giá ñất và vấn ñề ñền bù khi thu hồi ñất. Về giá
ñất, tác giả nhận ñịnh lý do có sự vướng mắc về giá ñất là do khâu hướng dẫn
và thực hiện. Về ñền bù khi thu hồi ñất là vấn ñề nóng, theo ñó công tác này
chưa ñược thực hiện một cách hiệu quả, và còn tồn tại yếu kém, tác giả cho
rằng vấn ñề cốt lõi của việc thu hồi, ñền bù ñất chính là phải giải quyết hài
hòa lợi ích kinh tế của cả ba chủ thể: Nhà nước, người có ñất bị thu hồi và chủ
ñầu tư dự án, từ ñó tá giả ñã nêu 04 nguyên tắc ñể xác ñịnh và giải quyết hiệu
quả vấn ñề này [25];
Lê Thị Anh (2008) trong “Sử dụng tiết kiệm ñất ñai với phát triển bền
vững” ñã nêu lên nhiều lý do cho sự cần thiết của việc phải sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả và bền vững ñất ñai, nhìn chung là do ñất ñai là nguồn tài nguyên
có giới hạn, trong khi ñó ñất ñai lại phải chịu áp lực của quá trình gia tăng dân
số, con người tác ñộng tiêu cực quá nhiều lên môi trường ñất do những lợi ích
trước mắt mà không quan tâm về lâu dài, chiến lược ñể sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả và bền vững mà tác giả nêu ra là sử dụng ñất tốt cho nông nghiệp, Sử
dụng ñất trên cơ sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của
người sử dụng ñất và cộng ñồng; phát triển ña dạng, tổng hợp ña mục tiêu; và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên ñất,
ñẩy mạnh hợp tác giữa các tổ chức trong nước, khu vực và quốc tế trong việc
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án và kế hoạch hành ñộng bảo vệ
và sử dụng ñất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững [1];
- Nguyễn Cảnh Quý (2009) nghiên cứu “Các giải pháp ñảm bảo quản lý
nhà nước về ñất ñai của uỷ ban nhân dân cấp huyện vùng ðồng Bằng Sông
Hồng” trên tạp chí Quản lý nhà nước số 12/2009 ñã hệ thống ñặc ñiểm ñất ñai
của vùng ðồng Bằng Sông Hồng (ðBSH) và tình hình QLNN về ñất ñai của
chính quyền huyện khu vực nghiên cứu, ngoài những kết quả tích cực còn
một số ít hạn chế như: tham nhũng, khiếu nại, tố cáo, lãng phí ñất,... Từ ñó,


7

tác giả ñưa ra 03 nhóm giải pháp nhằm nâng cao và ñảm bảo hiệu quả QLNN
về ñất ñai cho UBND cấp huyện ở vùng ðBSH [20];
- Nguyễn Thế Vinh (2008) trong Luận án Tiến sỹ với ñề tài “Hoàn
thiện quản lý nhà nước về ñất ñai của chính quyền quận Tây Hồ” ñã ñiều tra,
thu thập và lập luận giữa các số liệu, hiện trạng QLNN về ñất ñai với lý luận
QLNN về ñất ñai của chính quyền quận Tây Hồ, từ ñó ñánh giá công tác
QLNN về ñất ñai của chính quyền tại ñây. Tác giả ñã có kết luận về những
nguyên nhân gây giảm hiệu quả của công tác QLNN về ñất ñai của chính
quyền quận Tây Hồ, và dự báo các thách thức hay cơ hội trong công tác
QLNN về ñất ñai trong tương lai. Cuối cùng tác giả ñã ñề xuất và kiến nghị
các ba nhóm giải pháp ñể hoàn thiện công tác QLNN về ñất ñai của chính
quyền ñịa bàn quận Tây Hồ [33];
- Võ văn Lợi (2015) nghiên cứu luận án tiến sĩ ñề tài “Quản lý nhà
nước ñối với ñất ñô thị của Thành phố ðà Nẵng”, trong ñó tác giả ñã hệ thống
lý luận và thực tiễn về QLNN ñối với ñất ñô thị ở huyện, tác giả cũng ñã nêu
nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về ñất ñô thị ở ñịa bàn nghiên
cứu ngoài những yếu tố quy ñịnh pháp luật còn chồng chéo, ñiều kiện tự
nhiên, xu hướng phát triển kinh tế, còn có nguyên nhân do cán bộ thực hiện
pháp luật, từ ñó tác giả xây dựng mô hình SWOT và ñề xuất 05 nhóm giải
pháp chính, gồm nhiều giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
ñất ñai cho chính quyền huyện [8];
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu QLNN về ñất ñai của các nhà
khoa học ñối với QLNN về ñất ñai của Việt Nam nói chung ñã góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn quản lý ñất ñai ở Việt Nam. Các
nghiên cứu, bài viết ñã chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong QLNN về ñất
ñai, trong ñó có sự yếu kém về tổ chức thực hiện của chính quyền quận
(huyện, huyện trực thuộc tỉnh). Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên
cứu về công tác QLNN về ñất ñai trên ñịa bàn huyện ðắk G’ Long.



8
CHƯƠNG 1

QLNN VỀ ðẤT ðAI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ðẤT ðAI
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai
- Khái niệm ñất: Theo Lucreotit (triết gia La mã thế kỷ I TCN) “ðất là
mẹ của muôn loài, không có cái gì không từ lòng mẹ ðất mà ra”.
Theo thuyết Âm dương ngũ hành: là một trong 5 yếu tố tạo thành vũ
trụ: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Theo giả thuyết của Stephen Hawkin, cách
ñây 15 tỷ năm ñã xảy ra “một vụ nổ lớn” - Big Bang hình thành thiên hà. Hệ
Mặt trời cũng ñược hình thành bằng cách ñó. Trong Hệ mặt trời có sao Thủy,
sao Kim, Trái ñất, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên vương, sao Hải
vương.
ðất và ñất ñai:
- ðất (soil): Lớp ñất mặt của vỏ trái ñất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ
nhưỡng phát sinh là do tác ñộng lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nước
(Thủy quyển), sinh vật (Sinh quyển) và ñá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian
lâu dài.
- ðất (land): Khái niệm ñất có thể ñược hiểu theo nhiều cách khác
nhau:
+ ðất như là không gian
+ ðất như là cộng ñồng lãnh thổ
+ ðất như là vị trí ñịa lý
+ ðất như là nguồn vốn
+ ðất như là môi trường
+ ðất như là tài sản
Luật ðất ñai 2013 của Việt Nam quy ñịnh: ðất ñai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặt biệt, là thành phần quan trọng hàng
ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ

sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.


9
Việc phân loại ñất hiện nay ở Việt Nam theo 02 cách:
- Phân loại ñất theo thổ nhưỡng: (theo Khoa học ñất). Mục ñích ñể xây
dựng bản ñồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu:
+ Phân loại ñất theo nguồn gốc phát sinh
+ Phân loại ñất theo ñịnh lượng các tầng ñất
+ Phân loại ñất theo FAO – UNESCO
- Phân loại ñất theo mục ñích sử dụng ñất:
+ Căn cứ vào quỹ ñất, mục ñích sử dụng ñất, chính sách thuế, các nước
có bảng phân loại ñất khác nhau: ðất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất chuyên
dùng ( ñất xây dựng cơ sở hạ tầng, ñất khu công nghiệp, ñất thương mại, du
lịch, sinh thái, bảo tồn), ñất ñô thị, ñất ven ñô thị, ñất an ninh quốc phòng, ñất
ở và hành chính nông thôn, ñất chưa sử dụng, ñất hoang…
- Sử dụng ñất: Sử dụng ñất liên quan ñến chức năng hoặc mục ñích của
loại ñất ñược sử dụng. Việc sử dụng ñất có thể ñược ñịnh nghĩa là: “ những
hoạt ñộng của con người có liên quan trực tiếp tới ñất, sử dụng nguồn tài
nguyên ñất hoặc có tác ñộng lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt ñộng ñầu tư (lao ñộng, vốn,
nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ...) cho phép ñánh giá chính xác việc sử dụng ñất, phân tích tác ñộng
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến ñổi sử
dụng ñất hoặc việc chuyển ñổi việc sử dụng ñất này sang mục ñích sử dụng
ñất khác.
Phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất một mặt bị chi
phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái quát một số ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất.

+ ðiều kiện tự nhiên: khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý ñến việc thích ứng với
ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố


10
bao quanh mặt ñất như: yếu tố khí hậu, yếu tố ñịa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
+ ðiều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân
số, lao ñộng, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách ñất
ñai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Yếu tố không gian: ðây là một tính chất “ñặc biệt” khi sử dụng ñất
do ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. ðất ñai hạn chế về số lượng, có vị trí cố ñịnh và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế ñược khi tham gia vào hoạt ñộng sản xuất của xã hội.
- Quản lý ñất ñai: Quản lý ñất ñai (Land administration - ñịa chính):
Theo ñịnh nghĩa của LHQ: Là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin
về sở hữu, giá trị, sử dụng ñất và những thông tin khác liên quan ñến ñất.
(Land administration guidelines-1996)- chỉ dẫn về quản lý hành chính ñất ñai.
Là quá trình ñảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ ñất, khai
thác lợi nhuận thu ñược từ ñất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết
các tranh chấp liên quan ñến ñất ñai. ðối tượng quản lý ñất ñai liên quan ñến
cả 2 ñối tượng ñất công và ñất tư bao gồm các công việc: ño ñạc ñất ñai, ñăng
ký ñất ñai, ñịnh giá ñất ñai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông
tin ñất ñai, cung cấp các thông tin ñất ñai và giải quyết tranh chấp ñất ñai.
Quản lý ñất ñai (Land management): là quản lý tài nguyên ñất, ñược xem xét
trên cả phương diện môi trường và kinh tế
Nhà nước phải ñóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách ñất

ñai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý ñất ñai bao gồm pháp Luật ñất ñai
và pháp luật liên quan ñến ñất ñai. ðối với công tác quản lý ñất ñai, Nhà nước
xác ñịnh một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan ñăng ký ñất ñai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu ñịa chính; quản lý các tổ chức


11
ñịa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và ñào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Như vậy, Quản lý nhà nước về ñất ñai là tổng hợp các hoạt ñộng của
cơ quan Nhà nước về ñất ñai. ðó là các hoạt ñộng trong việc nắm và quản lý
tình hình sử dụng ñất ñai, trong việc phân bổ ñất ñai vào các mục ñích sử
dụng ñất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng ñất ñai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về ñất ñai là
bảo vệ chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai, ñảm bảo sự quản lý thống nhất của
Nhà nước, ñảm bảo cho việc khai thác sử dụng ñất tiết kiệm, hợp lý, bền vững
và ngày càng có hiệu quả cao.
Muốn ñạt ñược mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ
thống cơ quan quản lý ñất ñai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng ñể thực thi có
hiệu quả trách nhiệm ñược Nhà nước giao; ñồng thời, ban hành các chính
sách, chế ñộ, thể chế phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của ñất nước ñáp
ứng ñược nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai. ðiều này thể hiện chức năng
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội
trong ñó có quản lý ñất ñai. Mục ñích cuối cùng của Nhà nước và người sử
dụng ñất là làm sao khai thác, sử dụng ñất có hiệu quả nhất ñể phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của ñất nước. Vì
vậy, ñất ñai cần phải ñược thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
Cho ñến nay trên thế giới có hai hệ thống hồ sơ quản lý ñất ñai: hệ
thống ñịa bạ (Deed system) và hệ thống bằng khoán (Title system). Hệ thống

ñịa bạ ñã ñược áp dụng từ rất lâu ñời, hệ thống hồ sơ gồm: một là các sổ sách
ñịa chính mô tả thửa ñất theo kiểu sơ ñồ do chính quyền quản lý và hai là các
giấy tờ pháp lý dựa trên cơ sở các khế ước, văn tự ñược pháp luật thừa nhận.
Khi các mối quan hệ ñất ñai trở nên phức tạp hơn người ta sử dụng một hệ
thống hồ sơ hiện ñại hơn gọi là hệ thống bằng khoán. Hệ thống này bao gồm:
một là bản ñồ ñịa chính, hai là các hồ sơ ñăng ký ñất ñai và ba là giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn hệ thống bằng


12
khóan cho phép chính quyền quản lý cụ thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất
hơn. Mỗi thửa ñất trong cả nước có số hiệu riêng không trùng nhau, kích
thước thửa ñất rõ ràng, vị trí cụ thể, chứng lý thống nhất. Các triều ñại phong
kiến ở nước ta chỉ sử dụng hệ thống ñịa bạ. Trong thời gian ñô hộ nước ta,
thực dân Pháp ñã sử dụng cả hai hệ thống, hệ thống ñịa bạ ñược sử dụng cho
ñất thuộc khu vực nông thôn, còn ñất ñô thị ñược chuyển dần từ hệ thống ñịa
bạ sang hệ thống bằng khoán. Từ khi Luật ðai ñai 1988 ñược ban hành cho
ñến nay nước ta ñã lựa chọn hệ thống bằng khoán thống nhất ñể quản lý toàn
bộ ñất ñai cả nước. ðây là toàn bộ công việc quản lý ñất ñai theo quan niệm
cũ. Nói cách khác quan niệm quản lý ñất ñai theo kiểu cũ chỉ quan tâm tới
việc ñiều chỉnh các quan hệ ñất ñai trong phạm vi dân sự và hành chính, chưa
chú ý tới vai trò của ñất ñai trong bức tranh hoạt ñộng vĩ mô của nền kinh tếxã hội.
Khi kinh tế thế giới chuyển sang giai ñoạn công nghiệp, con người ñã ý
thức ñược rõ hơn ý nghĩa của quan hệ ñất ñai ở tầm vĩ mô, từ ñó xuất hiện
khái niệm “quản lý ñất ñai hiện ñại”. Quản lý ñất ñai hiện ñại bao gồm các nội
dung sau:
- ðiều tra, khảo sát ñể nắm vững ñược toàn bộ số lượng và chất lượng
của tài nguyên cả nước;
- Thành lập hệ thống hồ sơ ñịa chính ñể quản lý ñến từng thửa ñất về
mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý làm cơ sở ñể giải quyết mối quan hệ

dân sự và hành chính về ñất ñai và xây dựng hiện trạng sử dụng ñất chính xác;
- Xây dựng hệ thống pháp luật về ñất ñai, các chính sách ñất ñai ñể ñiều
chỉnh các mối quan hệ ñất ñai từ từng thửa ñất (vi mô) tới toàn bộ tài nguyên
ñất (vĩ mô);
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ, theo
ngành và cả nước ñể thiết lập mặt bằng, cơ cấu sử dụng ñất có lợi cho ổn ñịnh
chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế, trong ñó có quyền lợi của
từng người sử dụng ñất;


13
Vì vậy, phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội có nguồn gốc từ quan
hệ ñất ñai trên cơ sở hiện trạng sử dụng ñất ñể hoạch ñịnh và ñiều chỉnh các
chính sách và pháp luật về ñất ñai.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về ñất ñai
Quản lý nhà nước về ñất ñai có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và có những ñặc trưng riêng, ñất ñai ñược Nhà nước thống
nhất quản lý nhằm:
- Bảo ñảm sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. ðất ñai
ñược sử dụng vào tất cả các hoạt ñộng của con người, tuy có hạn về mặt diện
tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý.
Thông qua chiến lược sử dụng ñất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất, Nhà nước ñiều tiết ñể các chủ sử dụng ñất sử dụng ñúng mục ñích, ñúng
quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược ñã ñề ra;
- Thông qua ñánh giá, phân loại, phân hạng ñất ñai, Nhà nước nắm
ñược quỹ ñất tổng thể và cơ cấu từng loại ñất. Trên cơ sở ñó, có những biện
pháp thích hợp ñể sử dụng ñất ñai có hiệu quả cao nhất;
- Việc ban hành các chính sách, các quy ñịnh về sử dụng ñất ñai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng ñất ñai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo ñảm lợi ích chính ñáng của người sử dụng ñất, ñồng thời cũng bảo ñảm

lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ ñất;
- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng ñất ñai, Nhà
nước nắm bắt tình hình biến ñộng về sử dụng từng loại ñất, ñối tượng sử dụng
ñất. Từ ñó, phát hiện những mặt tích cực ñể phát huy, ñiều chỉnh và giải quyết
những sai phạm;
- Việc quản lư nhà nước về ñất ñai còn giúp Nhà nước ban hành các
chính sách, quy ñịnh, thể chế; ñồng thời, bổ sung, ñiều chỉnh những chính
sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp
phần ñưa pháp luật vào cuộc sống.


14
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai
Quản lý nhà nước về ñất ñai gồm các nguyên tắc chủ yếu như:
a. ðảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
ðất ñai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì
vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm ñoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình ñược. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất ñại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết ñịnh
số phận pháp lý của ñất ñai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực ñất ñai nói riêng. Vấn ñề
này ñược quy ñịnh tại ðiều 1 8, Hiến pháp 1992 "Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục
ñích và có hiệu quả" và ñược cụ thể hơn tại ðiều 4, Luật ðất ñai 2013 " ðất
ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng ñất cho người sử dụng ñất theo quy
ñịnh của Luật này ".
b. ðảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu ñất ñai và quyền
sử dụng ñất ñai,giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu ñất ñai bao gồm quyền chiếm hữu

ñất ñai, quyền sử dụng ñất ñai, quyền ñịnh ñoạt ñất ñai của chủ sở hữu ñất ñai.
Quyền sử dụng ñất ñai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
ñất ñai của chủ sở hữu ñất ñai hoặc chủ sử dụng ñất ñai khi ñược chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp 1980 ra ñời quyền sở hữu ñất ñai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng ñất ñai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở
trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng ñất ñai mà
thực hiện quyền sử dụng ñất ñai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng ñất ñai. Vì vậy, ñể sử dụng ñất ñai có hiệu
quả Nhà nước phải giao ñất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy


15
ñịnh một hành lang pháp lý cho phù hợp ñể vừa ñảm bảo lợi ích cho người
trực tiếp sử dụng, vừa ñảm bảo lợi ích của Nhà nước.
Vấn ñề này ñược thể hiện ở ðiều 5, Luật ðất ñai 2013 " Người sử dụng
ñất ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất, công nhận quyền sử dụng ñất, nhận
chuyển quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật này”.
c. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý ñất ñai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong
quản lý ñất ñai ñược thể hiện bằng việc:
-Xây dựng tết các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, có tính
khả thi cao;
Quản lý và giám sát tết việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất.
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với ñịa phương và vùng
lãnh thổ

Chính quyền các cấp thống nhất quản lý nhà nước về ñất ñai theo ñịa
giới hành chính, ñiều này có nghĩa là có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ
và quản lý theo chuyên ngành và ngay cả các cơ quan trung ương ñóng tại ñịa
bàn nào thì phải chịu sự quản lý của chính quyền nơi ñó. Chính quyền cơ sở
có trách nhiệm tạo ñiều kiện thuận lợi cho các cơ quan trung ương hoạt ñộng;
ñồng thời, có quyền kiểm tra, giám sát các cơ quan này trong việc thực hiện
pháp luật về ñất ñai, cũng như các quy ñịnh khác của Nhà nước, có quyền xử
lý hoặc kiến nghị xử lý nếu vi phạm theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành.
e. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử
Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy
ñịnh của luật pháp của Nhà nước trước ñây, cũng như tính lịch sử trong quản
lý ñất ñai qua các thời kỳ của cách mạng ñược khẳng ñịnh bởi việc “Nhà nước


16
không thừa nhận việc ñòi lại ñất ñã ñược giao theo quy ñịnh của Nhà nước
cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách ñất ñai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
ðiều này khẳng ñịnh lập trường trước sau như một của Nhà nước ñối với ñất
ñai, tuy nhiên những vấn ñề về lịch sử và những yếu kém trong quản lý ñất
ñai trước ñây cũng ñể lại không ít khó khăn, do ñó quản lý nhà nước về ñất
ñai hiện nay cần ñược xem xét tháo gỡ một cách khoa học.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về ñất ñai phải ñảm bảo nguyên tắc chủ
ñạo là: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh và lâu dài. Tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết của pháp luật”.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về ñất ñai
Quản lý nhà nước về ñất ñai là nhu cầu khách quan là công cụ bảo vệ

và ñiều tiết các lợi ích gắn liền với ñất ñai, và quan trọng nhất là bảo vệ chế
ñộ sở hữu về ñất ñai.
Ngay cả ñối với những nước ñược coi là có nền kinh tế thị trường tự do
phát triển, thì vai trò quản lý nhà nước ñối với phân bổ và sử dụng ñất cũng
rất lớn. Vì vậy, quản lý nhà nước về ñất ñai là nhằm ñảm bảo 3 mục ñích cơ
bản: (i) ñảm bảo sử dụng ñất có hiệu quả; (ii) ñảm bảo tính công bằng trong
quản lý và sử dụng; (iii) ñảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
a. ðảm bảo sử dụng ñất có hiệu quả
ðất ñai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không tái tạo
ñược. Do vậy, ñất ñai cần ñược sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm
mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi
người. Sự can thiệp của chính quyền nhằm phát huy những tích cực và hạn
chế tiêu cực. Trong thực tế, xảy ra nhiều trường hợp mâu thuẫn về lợi ích
thường ñược gọi là hiệu ứng ngoại lai, mà tự bản thân thị trường không giải


17
quyết ñược. Ví dụ, như việc một nhà máy chế biến thủy sản gây ô nhiễm nằm
trong khu dân cư, sẽ gây tác ñộng xấu cho cộng ñồng dân cư ở ñó. Ngược lại,
những dự án xây dựng các khu công viên cây xanh mang lại lợi ích xã hội,
nhưng lại không hấp dẫn với các nhà ñầu tư nên cần phải ñược chính quyền
hỗ trợ hoặc có chính sách ưu ñãi. Hoặc việc ñầu tư xây dựng công trình trên
ñất của tư nhân, nhưng không tuân thủ quy hoạch về chiều cao, mật ñộ xây
dựng, ñem lại lợi ích cho cá nhân về diện tích nhưng lại ảnh hưởng tới cảnh
quan chung của khu vực. Chính quyền có biện pháp can thiệp buộc họ phải
chấp hành quy ñịnh về quy hoạch nhằm bảo vệ lợi ích cộng ñồng. Hiệu quả
quản lý nhà nước về ñất ñai của chính quyền còn nhằm giảm thiểu chi phí của
các yếu tố ñầu vào và gia tăng kết quả ñạt ñược. ðiều này ñòi hỏi phải chú ý
ñến chất lượng công việc hàng ngày, ñảm bảo các mục tiêu quản lý nhà nước
về ñất ñai ñược thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo và phân ñịnh rõ ràng về

trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân.
b. ðảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng ñất
Việc phân bổ ñất thường chịu sự tác ñộng của quy luật kinh tế thị
trường là tối ña hóa lợi nhuận, do ñó chính sách của Nhà nước có nhiệm vụ
ñiều hòa lợi ích ñể ñảm bảo sự công bằng. Ngoài ra, chính sách ñất ñai của
Nhà nước nhằm tạo ñiều kiện cho mọi tầng lớp dân cư ñược tiếp cận với việc
sử dụng ñất ñược dễ dàng. Sự công bằng ñược thể hiện ở việc chính quyền
ñảm bảo các quyền của người sử dụng ñất ñược Nhà nước cho phép, mọi
người ñều có cơ hội và bình ñẳng trước pháp luật về ñất ñai. Chính quyền
thay mặt cho Nhà nước quản lý ñất ñai và giao ñất ổn ñịnh, lâu dài cho hộ gia
ñình, cá nhân; khuyến khích họ khai thác và sử dụng ñất theo hướng có hiệu
quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi ñất cho các mục ñích phát
triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
chính quyền thay mặt Nhà nước thực hiện những chính sách ñền bù thoả
ñáng. Quyền lợi của người bị thu hồi ñất ñược bảo ñảm bù ñắp những thiệt
hại bị mất ñi vì lợi ích chung, giúp cho người sử dụng ñất yên tâm. Tuy nhiên,


×