Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ KIỀU OANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ KIỀU OANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC

Đà Nẵng – Năm 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Bố cục đề tài............................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...................... 6
1.1.1. Khái niệm về Thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 8
1.1.3. Vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................ 10
1.1.4. Các yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 12
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................................ 19
1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp ............................ 19
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý Thuế TNDN .................................... 21
1.2.3. Đặc điểm của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 23
1.2.4. Nội dung quản lý Thuế Thu nhập doanh nghiệp ............................ 24
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
......................................................................................................................... 27
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CƠ QUAN THUẾ ........................................ 31
1.3.1. Các nhân tố bên trong ..................................................................... 31
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................... 32


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Cẩm Lệ ....................... 35
2.1.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức thuế ......................... 36
2.1.4. Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin quản lý của cơ quan thuế ......... 37
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ .... 37
2.2.1. Chính sách thuế TNDN của Nhà nƣớc ........................................... 37
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ .................................. 38
2.2.3. Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Cẩm Lệ ................................. 39
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 40
2.3.1. Mục tiêu quản lý thuế TNDN của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ....... 40
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 41
2.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ ......................................... 53
2.4.1. Mức độ thực hiện dự toán thuế TNDN ........................................... 53
2.4.2. Kết quả công tác quản lý kê khai thuế TNDN ................................ 54
2.4.3. Kết quả công tác kiểm tra ............................................................... 55
2.4.4. Kết quả công tác quản lý nợ thuế TNDN ....................................... 57
2.4.5. Chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho ngƣời nộp thuế .......................... 59


2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ
NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM
LỆ .................................................................................................................... 60
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế TNDN ......... 60
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ
......................................................................................................................... 66
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ ......................... 66
3.1.1. Mục tiêu quản lý thuế TNDN ......................................................... 66
3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý thuế TNDN................................................ 66
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ ......................... 67
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra .......................................... 67
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý nợ .................................................. 68
3.2.3. Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế ........................ 70
3.2.4. Tăng cƣờng và đổi mới công tác tuyên truyền-hỗ trợ ngƣời nộp thuế
......................................................................................................................... 70
3.2.5. Tăng cƣờng quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế ...................... 71
3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác
quản lý thuế ..................................................................................................... 72
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 73
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng cục Thuế ................................................... 73
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn ......... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đội KT-KTNB

: Đội Kiểm tra kiêm kiểm tra nội bộ

Đội TT-HT-NV-DT

: Đội tuyên truyền-Hỗ trợ-Nghiệp vụ- Dự toán thuế

Đội QLN-CCN

: Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chê nợ thuế

Đội KK-KTT&TH

: Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học

Đội HC-NS-TV-AC : Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ
CQT

: Cơ quan thuế

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN


: Doanh nghiệp

MST

: Mã số thuế

NNT

: Ngƣời nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.

2.3.


Tên bảng
Số DN hoạt động trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN từ năm
2012-2016 tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
Vi phạm đăng kí thuế, nộp chậm hồ sơ khai thuế tại Chi
cục thuế quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng

Trang
39
53

55

2.4.

Kết quả công tác kiểm tra thuế 2012 – 2016

56

2.5.

Tình hình nợ thuế qua các năm 2012 -2016

58

2.6.

Tỷ lệ nợ thuế TNDN trên tổng thu NSNN


58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trƣởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc
phải luôn quan tâm đến công tác quản lý thuế: công tác quản lý thuế nên
thƣờng xuyên đƣợc hoàn thiện, đổi mới, từng bƣớc hiện đại hoá nhằm quản
lý, khai thác kịp thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về nghĩa vụ thuế ở các
khu vực kinh tế. Đặc biệt đối với thuế TNDN, sắc thuế đóng vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tƣ mở rộng sản
xuất kinh doanh, nhƣng cũng tồn đọng không ít vấn đề về gian lận thuế, trốn
thuế dƣới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện dẫn đến con số thất thoát về
thuế TNDN cũng nhƣ NSNN ngày càng lớn, đó là vấn đề chung đang đƣợc
quan tâm ở tất cả các nƣớc không chỉ ở Việt Nam.
Cẩm Lệ là một quận mới của Thành phố Đà Nẵng, hàng năm đóng góp
hơn 200 tỷ đồng vào NSNN, với số lƣợng lớn doanh nghiệp trên địa bàn và
con số này đang ngày càng tăng nhanh thì công tác quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNDN nói riêng là một trong những vấn đề đáng đƣợc quan tâm
hàng đầu. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN là một đòi hỏi
cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục thuế Quận Cẩm Lệ trong
giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế TNDN
sẽ góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính, đầu tƣ và tăng cƣờng tính
hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do đó, đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.

Trƣớc đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này song chƣa có đề


2
tài nào đi sâu vào công tác quản lý thuế TNDN tại địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng. Luận văn này sẽ tiếp tục dựa trên những nghiên cứu qua
các năm ở các tỉnh và Thành phố khác để đi vào phân tích, đánh giá nhƣng
đồng thời cũng dựa vào tình hình, đặc điểm của quận Cẩm Lệ cũng nhƣ
những đổi mới của ngành, của thành phố trong giai đoạn hiện nay để mang lại
tính thực tiễn cho đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN, nội dung
quản lý thuế TNDN để làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý và đề
xuất giải pháp.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Cẩm Lệ, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế đối với các DN.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN
tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế TNDN và
thực tiễn công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ;
Về không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục thuế quận Cẩm
Lệ;
Về thời gian: khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012- 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, luận văn đã sử dụng các

phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích để đánh giá thực trạng công tác


3
quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng bao
gồm:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về quản lý Thuế TNDN
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý Thuế TNDN tại Chi cục Thuế
quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNDN tại Chi
cục Thuế quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đƣợc
nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chƣa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.
Đề tài nghiên cứu năm 2015 của tác giả Lƣơng Thị Minh Kiều tại Đại
Học Đà Nẵng “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận
Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng”. Tác giả Lƣơng Thị Minh Kiều đã nêu lên
thực trạng công tác quản lý thuế và các kết quả đạt đƣợc trong công tác quản
lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng giai đoạn
năm 2009 đến 2013, tác giả đƣa ra những đánh giá chung về những thành tựu
đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của những hạn
chế đó, để đƣa ra những giải pháp khắc phục phù hợp. Nhƣng luận văn vẫn
chƣa đánh giá đƣợc mức độ hài lòng của NNT về chất lƣợng dịch vụ cung
cấp, chƣa phân tích đƣợc môi trƣờng ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế
TNDN tại địa bàn, cũng nhƣ chƣa làm rõ đƣợc sự phối hợp giữa các bộ phận
chức năng của Chi cục trong công tác quản lý thuế TNDN.

Đề tài nghiên cứu năm 2011 tại Đại học Đà Nẵng“Quản lý thuế TNDN


4
tại Cục thuế Đà Nẵng” của tác giả Lý Vân Phi, kết quả của nghiên cứu đã chỉ
ra đƣợc những hạn chế còn tồn tại của CQT, NNT và tác động của cơ chế
chính sách tới công tác quản lý thuế. Nhƣng tác giả mới chỉ đánh giá đƣợc
thực trạng công tác quản lý thuế TNDN chƣa đánh giá đƣợc kết quả của công
tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế, luận văn chỉ mới tập trung vào bốn công
tác chủ yếu, còn lập dự toán thu thuế là một trong những công tác quan trọng
trong quản lý thuế TNDN thì chƣa đƣợc phân tích.
Tác giả Trần Văn Ninh (2012) với nghiên cứu “Tăng cường kiểm soát
thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm lệ” tại Đại Học Đà Nẵng, tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp khảo sát, phƣơng pháp quan sát trực tiếp và phân tích qua
kết quả kiểm toán để làm rõ nội dung công tác kiểm soát thuế TNDN; đánh
giá thực trạng và đƣa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chức
năng nhiệm vụ của các Đội thuế trong bộ máy kiểm soát đã đƣợc thay đổi
nhƣng vẫn còn chồng chéo, cơ sở dữ liệu thông tin NNT chƣa đồng bộ. Mục
tiêu kiểm soát thuế chƣa hiệu quả, trình độ cán bộ kiểm soát thuế không đồng
đều.
Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng của Trần Phan Quốc
Chƣơng (2013) với đề tài “Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Gia Lai”
tƣơng tự kết quả luận văn đã làm rõ đƣợc nội dung và thực trạng công tác
quản lý thuế TNDN nhƣng vẫn chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá kết
quả đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Gia Lai và luận
văn chƣa chỉ ra đƣợc nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý
thuế TNDN để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện phù hợp với thực tiễn.
Lê Thị Mỹ Linh (2015) tại Đại học Đà Nẵng“Hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” nghiên

cứu đã tiếp thu kinh nghiệm từ công tác quản lý thuế TNDN của các Chi cục


5
ở các quận, huyện khác để làm bài học kinh nghiệm, nhƣng tác giả vẫn chƣa
xây dựng đƣợc đầy đủ bộ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế TNDN tại
địa bàn cũng nhƣ chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng công tác quản lý thuế.
Tất cả các nghiên cứu trên, tác giả đều đã đánh giá đƣợc thực trạng và
kết quả của công tác quản lý thuế TNDN, từ đó đã đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNDN tại CQT mà tác giả khảo sát. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm kinh tế và công tác quản lý thuế mỗi nơi, mà Công tác quản
lý thuế TNDN đạt đƣợc những kết quả cũng nhƣ còn tồn tại những hạn chế
khác nhau, từ đó sẽ đề xuất những giải pháp khác nhau, phù hợp cho công tác
quản lý thuế TNDN tại mỗi địa bàn, trong từng giai đoạn.
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn
đề này, tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp về
quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng. Vì
vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các văn bản pháp luật, luật thuế TNDN,
luật quản lý thuế và kế thừa các nghiên cứu trên đây, tác giả có những cơ sở
để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận
Cẩm Lệ và mạnh dạn đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm giúp
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn quận Cẩm Lệ
trong thời gian tới.


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp
luật mà các thể nhân và pháp nhân phải thực hiện đối với Nhà nước nhằm tài
trợ các nhu cầu chi tiêu công.
Thuế không phải là nguồn thu ngân sách duy nhất nhƣng là nguồn thu
lớn và quan trọng. Theo ƣớc tính mới nhất từ International Centre for Tax and
Development (ICTD), tổng thu từ thuế đóng góp hơn 80% tổng thu của chính
phủ đối với một nửa các nƣớc trên thế giới và đóng góp hơn 50% ở hầu hết
các quốc gia.
Có sự khác biệt lớn về mức đóng góp từ thuế vào tổng ngân sách của
Chính phủ giữa các nƣớc, đặc biệt là giữa các nƣớc phát triển và đang phát
triển. Các nƣớc phát triển có tổng thu từ thuế cao hơn nhiều so với các nƣớc
đang phát triển và chủ yếu từ thuế thu nhập. Ở các nƣớc đang phát triển thì
ngƣợc lại, thu nhiều hơn từ các loại thuế thƣơng mại, cũng nhƣ thuế tiêu thụ.
Để hiểu rõ thuế thu nhập là gì trƣớc hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu
nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận đƣợc trong nền kinh tế xã
hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất
định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tƣ…
Nhƣ vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhƣng không phải toàn bộ thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tƣợng đánh thuế thu nhập, mà thuế
thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu


7
nhập sau khi đã đƣợc miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu
NSNN và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối
với hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế thu

nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thuế TNDN là sắc thuế đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Anh
và Nhật Bản là những nƣớc đầu tiên áp dụng sắc thuế này từ những năm
khoảng giữa và cuối thế kỷ XIX, một số nƣớc khác áp dụng vào khoảng đầu
thế kỷ XX nhƣ Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ, Trung Quốc,…
Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp
dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế Lợi tức doanh nghiệp áp
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ năm 1953
đến trƣớc ngày 1/1/1990. Giai đoạn từ 1/1/1990 đến trƣớc ngày 1/1/1999 thuế
Lợi tức đƣợc áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Năm 1997 Luật
thuế TNDN đầu tiên đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/1/1999. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TNDN đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời các vƣớng mắc phát sinh phù hợp với
thực tiễn nƣớc ta và thông lệ quốc tế.
Ở các nƣớc, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau nhƣ ở Thái Lan,
Indonesia gọi là luật thuế thu nhập công ty; ở Pháp là luật thuế công ty;
vv…Nhƣng bản chất là tƣơng đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế
này trong một luật riêng, quốc gia khác lại quy định chung một bộ luật với
thuế thu nhập cá nhân vì họ cho rằng hai loại thuế đánh trên thu nhập này có
quan hệ mật thiết với nhau nên quy định trong cùng một văn bản thì sẽ dễ tiếp
cận hơn.


8
Không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối
tƣợng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập
chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ
vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nƣớc về điều

tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí
quản lý thuế cũng nhƣ mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt đƣợc để góp phần
thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định. Điều này có nghĩa là, thuế TNDN là loại thuế thu trên thu
nhập của các cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào
ngân sách nhà nƣớc(NSNN). Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng có thể sử dụng loại
thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng
giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ nhằm thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
Mặc dù tên gọi là thuế TNDN nhƣng loại thuế này cũng áp dụng đối với
thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không thành lập theo luật
doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã
khấu trừ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn
có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối qua các giai đoạn
phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, ngƣời ta thấy thuế TNDN có những
đặc trƣng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
nhƣ sau:
+ Thứ nhất, là một loại thuế mang tính chất trực thu thể hiện ở sự đồng
nhất giữa đối tượng người nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là ngƣời trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội


9
chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác trở nên khó khăn hơn.
+ Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà
nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung

và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy
động tài chính khác của NSNN.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những
quan hệ tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc
biệt, việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nƣớc. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dƣới hình thức thuế TNDN là một phƣơng thức phân phối của
Nhà nƣớc mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh
nghiệp đƣợc chuyển giao cho Nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát
hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
+ Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN đƣợc biểu hiện trên
các khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà
nƣớc không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hƣởng những dịch vụ và
hàng hóa công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi
hỏi Nhà nƣớc phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình
mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nƣớc, mặt khác mức độ
cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc cũng không nhất thiết ngang bằng
mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN không
đƣợc hoàn trả trực tiếp, có nghĩa NNT suy cho cùng sẽ nhận đƣợc một phần


10
các dịch vụ công cộng Nhà nƣớc cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị
phần dịch vụ đó không nhất thiết tƣơng đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp
cho Nhà nƣớc.
+ Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được

quy định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt
khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tùy tiện mà dựa
trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã đƣợc xác định trƣớc trong Luật
thuế TNDN. Những tiêu thức thƣờng đƣợc xác định trong Luật thuế TNDN là
đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể
và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN chịu những
ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất
định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thƣờng là mức độ tăng trƣởng
của nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trƣờng, sự biến động của NSNN…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thƣờng là thể chế chính
trị Nhà nƣớc, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cƣ, truyền thống văn
hóa…
Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế TNDN chỉ đƣợc
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia và quyền lực pháp lý của Nhà nƣớc
đối với con ngƣời và tài sản.
1.1.3. Vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc nhằm đảm bảo
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Trong đó, Thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu


11
thu ngân sách Nhà nƣớc. Ở các nƣớc phát triển, hai loại thuế này đã làm cho
thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc. Ví dụ
nhƣ năm 2012, Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản chiếm 74%. Còn ở
hầu hết các nƣớc có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp thì thuế gián thu

thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu ngân sách; ví dụ nhƣ: Philipin
chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%...
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trƣờng đang ngày
càng phát triển và ổn định, tăng trƣởng kinh tế đƣợc giữ vững ngày càng cao,
các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều
lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính, nguồn thu cho ngân sách
Nhà nƣớc thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
+ Là công cụ quan trọng của nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: hệ thống pháp luật về thuế TNDN đƣợc áp dụng chung cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tạo ra sự bình đẳng trong
cạnh tranh và góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc xác định phạm vi
thu thuế và không thu thuế; quy định mức thuế suất phổ thông và thuế suất ƣu
đãi; quy định danh mục các ngành nghề, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn cần
ƣu tiên, khuyến khích đầu tƣ phát triển, sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế
TNDN theo mức độ khác nhau,… thể hiện chính sách ƣu đãi hay khuyến
khích và vai trò “bàn tay vô hình” điều tiết sự phát triển kinh tế Nhà nƣớc.
+ Là công cụ của Nhà nƣớc thực hiện chính sách công bằng xã hội: một
trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công
bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN đƣợc áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình
đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều


12
ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có
thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề
không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải
nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu

nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngƣời nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tƣ, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thƣơng mại và các văn bản pháp luật khác
dƣới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tƣ nhân; Doanh nghiệp Nhà nƣớc; Văn phòng Luật
sƣ, Văn phòng công chứng tƣ; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
- Các tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam.
Cơ sở thƣờng trú của doanh nghiệp nƣớc ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nƣớc ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập,
bao gồm:


13
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xƣởng, phƣơng tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam.
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.

+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tƣ vấn thông qua ngƣời
làm công hay một tổ chức, cá nhân khác.
+ Đại lý cho doanh nghiệp nƣớc ngoài.
+ Đại diện tại Việt Nam trong trƣờng hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣng thƣờng
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trƣờng hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà CHXHCN Việt Nam
ký kết có quy định khác về cơ sở thƣờng trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
b. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm
trƣớc theo quy định.
Thu nhập tính thuế đƣợc xác định theo công thức sau:

Thu nhập
=
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập
đƣợc miễn

thuế

Các khoản lỗ đƣợc
+ kết chuyển theo quy
định

Với thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.


14
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định nhƣ sau:
Thu nhập
chịu thuế

Doanh
= thu

Chi phí
- đƣợc trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí đƣợc trừ
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. DN có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải

tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tƣơng ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không đƣợc bù trừ với thu nhập
hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT
nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp) sau khi đã trừ
chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhƣng
bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đƣợc
hƣởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng
để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tƣơng đƣơng
trên thị trƣờng tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thƣởng cho ngƣời
lao động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
+ Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ


15
cho ngƣời mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trƣờng hợp
thời điểm lập hoá đơn xảy ra trƣớc thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm
xác định doanh thu đƣợc tính theo thời điểm lập hoá đơn.
- Chi phí: bao gồm các khoản chi đƣợc trừ và không đƣợc trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
+ Các khoản chi đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi đƣợc trừ là những khoản chi phí mà DN đã bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra

doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật
thuế đƣợc phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi đƣợc trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động
quá khứ nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản
chi này là có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống nhƣ chi phí tiền
lƣơng, thƣởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không có
hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.
Nhƣ vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào đƣợc hạch toán vào chi phí
khoản chi nào không đƣợc hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc
khấu trừ chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế TNDN. Trên thực tế khoản
chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao TSCĐ, nguyên vât liệu, tiền
lƣơng...) dễ xác định, nhƣng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó
xác định hơn. Ví dụ: chi đi nghỉ mát cho công nhân, chi thƣởng cuối năm, chi
đào tạo, lợi thế kinh doanh....
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ở Việt Nam quy định điều kiện xác
định các khoản chi đƣợc trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không đƣợc trừ.
Theo cách này, những khoản chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn
điều kiện xác định các khoản chi đƣợc trừ thì đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ


16
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các điều kiện xác định các khoản chi đƣợc trừ:
(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của DN
(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
(3) Khoản chi không thuộc danh mục các khoản chi không đƣợc trừ quy
định dƣới đây.

+ Các khoản chi không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Một số khoản chi không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nhƣ:
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định nêu trên trừ phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trƣờng hợp bất khả kháng khác
không đƣợc bồi thƣờng; Chi khấu hao tài sản cố định; Chi nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hoá phần vƣợt mức tiêu hao hợp lý; Chi phí
của DN mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, đƣợc phép lập Bảng kê thu
mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tƣ
130/2008/TT-BTC) nhƣng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán
cho cơ sở, ngƣời bán hàng, cung cấp dịch vụ; Chi trang phục bằng hiện vật
cho ngƣời lao động không có hoá đơn; Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho ngƣời
lao động; Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
Luật Lao động; Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn vƣợt mức quy định; Chi trả tiền điện, tiền nƣớc đối với những hợp
đồng điện nƣớc do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực
tiếp với đơn vị cung cấp điện, nƣớc không có đủ chứng từ…
- Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có


×