Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Ảnh hưởng của công thức bón kali (k20) đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện lập thạch vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

NGUYỄN THỊ SANG

ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN KALI (K2O) ĐẾN
SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƢỢNG TINH BỘT
MỘT SỐ GIỐNG SẮN TRỒNG Ở VÙNG ĐỒI
HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Đính

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
thầy hƣớng dẫn là PGS.TS.Nguyễn Văn Đính đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong Ban Giám hiệu trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2; Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2;
Phòng Sau đại học trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện trong thời
gian tôi học tập chƣơng trình thạc sĩ.
Tôi xin đƣợc cảm ơn: Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật trƣờng ĐHSP
Hà Nội 2; Phòng thí nghiệm thực vật;. Tập thể cán bộ Viện Nghiên Cứu Khoa
học Và Ứng dụng - trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi về thiết


bị, phƣơng tiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của thầy TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh KTNN; cô Mai Thị Hồng – Phòng thí
nghiệm Sinh lý thực vật; sinh viên Nguyễn Diệu Linh – K40 sinh đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài khóa luận, nhân đây tôi cũng xin
chân thành cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè những ngƣời đã luôn
động viên, góp ý cho tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Sang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Ảnh hưởng của công thức bón Kali (K2O)
đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng tinh bột một số giống sắn trồng ở
vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của tôi và
một số kết quả cùng cộng tác với cộng sự khác. Những số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Sang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Nguồn gốc và phân bố cây sắn............................................................... 4
1.2. Khái quát vai trò diện tich sản lƣợng và năng suất của cây sắn ............ 5
1.3. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của bón phân kali cho cây
trồng .............................................................................................................. 6
1.3.1. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali
cho cây trồng ............................................................................................. 6
1.3.2. Khái quát các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali
đến cây sắn ................................................................................................ 7
1.4. Khái quát loại đất khu vực đồi ở huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc ......... 9
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG NÔI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 11
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 11
2.3.1. Bố trí thí nghiệm............................................................................ 11
2.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc........................................................... 12
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ............................................. 12
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm .......................................... 15


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 16
3.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón Kali đến sinh trƣởng của một số
giống sắn trổng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc ....................... 16
3.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón Kali đến diện tích lá và hàm lƣợng

diệp lục trong lá của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch –
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 19
3.2.1. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến hàm lượng diệp lục
trong lá của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh
Phúc ......................................................................................................... 20
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức bón Kali đến diện tích lá của một số
giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.................... 23
3.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón Kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch
– Vĩnh Phúc ................................................................................................. 27
3.4. Ảnh hƣởng của các công thức bón Kali đến một số chỉ tiêu về chất lƣợng
củ một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc............. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn mới ................................................................... 16
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn bóng ................................................................. 17
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn lá tre ................................................................. 18
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến hàm lƣợng diệp lục tổng
số của giống sắn mới .......................................................................... 20
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến hàm lƣợng diệp lục tổng
số của giống sắn bóng......................................................................... 21
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến hàm lƣợng diệp lục tổng
số của giống sắn lá tre......................................................................... 22
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn

mới ...................................................................................................... 24
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn
bóng .................................................................................................... 25
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá của giống sắn
lá tre .................................................................................................... 26
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến số củ/khóm của 3 giống
sắn ....................................................................................................... 27
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến khối lƣợng củ/khóm
của 3 giống sắn ................................................................................... 28
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến năng suất/ô và năng
suất/360m2 của 3 giống sắn ................................................................ 29
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến hàm lƣợng đƣờng và
hàm lƣợng tinh bột của 3 giống sắn ................................................... 34


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến chiều cao và đƣờng kính
gốc giống sắn mới ........................................................................... 17
Hình 3.2. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến chiều cao và đƣờng kính
gốc giống sắn bóng .......................................................................... 18
Hình 3.3. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến chiều cao và đƣờng kính
gốc giống sắn lá tre .......................................................................... 19
Hình 3.4. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn
mới ................................................................................................... 24
Hình 3.5. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn
bóng ................................................................................................. 25
Hình 3.6. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến diện tích lá giống sắn lá
tre ..................................................................................................... 26
Hình 3.7. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn mới ..... 31
Hình 3.8. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn bóng .... 31

Hình 3.9. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến năng suất giống sắn lá tre.... 32


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây lấy củ đƣợc trồng phổ
biến trên toàn thế giới. Sắn là cây lƣơng thực, thực phẩm chính của hơn 500
triệu ngƣời trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc châu Phi, nơi cây sắn đƣợc coi là
giải pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu để chống tình trạng suy dinh dƣỡng
của con ngƣời. Dự kiến đến năm 2020, toàn thế giới có thể sản xuất 275,1
triệu tấn (176,3 triệu tấn dùng làm lƣơng thực; 53,4 triệu tấn để chăn nuôi). Ở
Việt Nam theo số liệu thống kê 2007 diện tích trồng sắn là 496,8 nghìn ha;
năng suất 16,07 tấn/ha; sản lƣợng 7.984.919 tấn. Do nhu cầu chăn nuôi ngày
càng lớn, đặc biệt là sản xuất ethanol. Vì vậy, trong “Đề án phát triển nhiên
liệu sinh học đến 2015, tầm nhìn đến 2025” đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007
(Nguyễn Hữu Hỷ và CS, 2012 [11]). Theo số liệu thống kê năm 2015, diện
tích trồng sắn ở Việt Nam là 566,5 nghìn ha, sản lƣợng 10673,7 nghìn tấn,
năng suất trung bình 18,84 tấn/ha (Nguồn Cũng theo
số liệu thống kê của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014, năng suất trung bình đạt 19,39
tấn/ha [30].
Sắn là cây dễ tính nên việc đầu tƣ thâm canh còn ít đƣợc quan tâm, đặc
biệt là kỹ thuật bón phân hợp lý để vừa nâng cao năng suất vừa đảm bảo sự ổn
định của đất trồng không đƣợc quan tâm đúng mức. Vì vậy, đối với đất trồng
sắn, nguy cơ đất trở nên bị xói mòn ngày càng thể hiện rõ, ảnh hƣởng rất lớn
không những đến năng suất cũng nhƣ chất lƣợng của sắn mà còn biến đất
thành những vùng không thể canh tác đƣợc. Do vậy, trong trồng sắn ngoài yếu tố
giống có chất lƣợng thì cần có những nghiên cứu chế độ bón phân cho cây sắn để

không những đảm bảo về năng suất mà còn giữ đƣợc khả năng canh tác của đất
trồng một cách bền vững.


2

Kali là nguyên tố đa lƣợng cần thiết cho tất cả các loại cây trồng nói
chung và cây sắn nói riêng, nguyên tố kali đƣợc bón cho cây trồng có nhiều
dạng khác nhau. Tuy nhiên, bón kali kết hợp với phân chuồng và các phân
khoáng khác nhƣ thế nào để phù hợp với cây sắn trồng trên vùng đồi, gò nhƣ
huyện Lập Thạch, giúp cây sắn sinh trƣởng tốt, cho năng suất cao.Lập Thạch
là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, tại đây ngƣời dân đã và đang trồng
hàng chục ha sắn trên các vùng đất đồi, gò chủ yếu theo phƣơng pháp quảng
canh để thu hoạch củ sử dụng làm thức ăn cho ngƣời và gia súc. Tuy nhiên,
ngƣời nông dân đa số không bón phân đúng cách nên đất trồng ngày càng
thoái hóa, năng suất sắn không cao, trung bình 17,24 tấn/ha, dẫn đến thu nhập
của ngƣời dân không đảm bảo, có nhiều hộ gia đình tuy có diện tích đất đồi
khá lớn nhƣng chỉ trồng quảng canh hoặc bỏ hoang. Vì vậy, nếu có những kết
quả nghiên cứu về cách bón phân có hiệu quả làm tăng năng suất cây sắn,
đem lại thu nhập cho ngƣời nông dân thì thực sự có ý nghĩa trong việc góp
phần xóa đói, giảm nghèo cho địa phƣơng.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đề xuất đề tài nghiên cứu: “Ảnh
hƣởng của công thức bón Kali (K2O) đến sinh trƣởng, năng suất và hàm
lƣợng tinh bột một số giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch –
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định đƣợc công thức bón phân K2O hợp lý có ảnh hƣởng tốt đến
sinh trƣởng năng suất và hàm lƣợng tinh bột một số giống sắn trồng ở vùng
đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Ảnh hƣởng của kali đến sinh trƣởng
Kali đóng vai trò then chốt trong hàng loạt quá trình sinh lý sống còn đối
với sinh trƣởng của cây trồng, từ tổng hợp protein đến duy trì cân bằng nƣớc.


3

3.2.Ảnh hƣởng của kali đến năng suất
Phân kali đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng năng suất cây
trồng nhƣ tăng số lƣợng củ/cây, củ/khóm, năng suất thực thu.
3.2.Ảnh hƣởng của kali đến chất lƣợng
Bón phân kali làm tăng chất lƣợng củ, chất lƣợng đƣờng, chất lƣợng tinh
bột của sắn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các dẫn liệu khoa học về
ảnh hƣởng của các công thức bón phân kali đến sinh trƣởng, năng suất và
hàm lƣợng tinh bột trong củ sắn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc công thức bón Kali phù hợp nhất với một số giống sắn
hiện đang đƣợc trồng phổ biến ở địa phƣơng để khuyến cáo cho ngƣời trồng
sắn nhằm nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là dẫn liệu phục vụ trong giảng dạy.


4

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố cây sắn

* Chi sắn (Manihot) có khoảng 100 loài có nguồn gốc ở Châu Mỹ
từ bang Arizona ở Hoa Kỳ về phía nam tới Argentina. Thành viên đƣợc biết
đến nhiều nhất trong chi này là loài sắn trồng (Manihot esculenta Crantz).
* Loài sắn có thể đƣợc bắt nguồn từ phân loài sắn hoang dại Manihot
esculenta subspecies flabellifo đƣợc tìm thấy ở phía tây của miền trung
Braxin, nơi mà cây sắn trồng đã đƣợc thuần hóa trong khoảng 10.000 đến
6.600 năm Trƣớc Công nguyên. Các địa điểm khảo cổ ở vùng Vịnh Mexico
và vùng núi San Andres đã tìm thấy phấn hoa của phân loài sắn hoang dại
này. Sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh và đƣợc trồng
cách đây khoảng 5.000 năm. Trung tâm phát sinh cây sắn đƣợc giả thiết tại
vùng Đông Bắc của nƣớc Braxin thuộc lƣu vực sông Amazon, nơi có nhiều
chủng loại sắn trồng hoang dại (De Candolle 1886; Rogers,1965). Trung tâm
phân hóa phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía Bắc của Nam Mỹ.
Bằng chứng về nguồn gốc cây sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela
niên đại 2.700 năm Trƣớc Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở vùng ven
biển Peru khoảng 2000 năm Trƣớc Công nguyên, những lò nƣớng bánh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm
Trƣớc Công nguyên. Cây sắn đƣợc ngƣời Bồ Ðào Nha đƣa đến Congo
của châu Phi vào thế kỷ 16. Ở Châu Á, cây sắn đƣợc trồng sớm nhất ở Ấn
Ðộ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ
18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn đƣợc trồng
ở Trung Quốc, Myanma và các nƣớc Châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế
kỷ 19. Cây sắn đƣợc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Trần Văn
Minh, 2003 [17].


5

1.2. Khái quát vai trò, diện tích sản lƣợng và năng suất cây sắn
Sắn là cây lƣơng thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu ngƣời trên thế

giới, đặc biệt ở các nƣớc Châu Phi, nơi cây sắn đƣợc coi là giải pháp an toàn
lƣơng thực hàng đầu để chống tình trạng suy dinh dƣỡng của con ngƣời. Theo
số liệu thống kê năm 2008, diện tích sắn trên toàn thế giới là 18,39 triệu ha;
năng suất trung bình 12,16 tấn/ha, sản lƣợng 223,75 triệu tấn. Dự kiến đến năm
2020, toàn thế giới có thể sản xuất 275,1 triệu tấn (176,3 triệu tấn dùng làm
lƣơng thực; 53,4 triệu tấn để chăn nuôi). Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê
2007. Diện tích trồng sắn 496,8 nghìn ha; năng suất 16,07 tấn/ha; sản lƣợng
7.984.919 tấn. Do nhu cầu chăn nuôi ngày càng lớn, đặc biệt là sản xuất ethanol.
Vì vậy, trong “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến 2015, tầm nhìn đến
2025” đã đƣợc Thủ tƣởng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 177/2007/QĐTT ngày 20 tháng 11 năm 2007 (Nguyễn Hữu Hỷ và CS, 2012 [12] ).
Theo Nguyễn Hữu Hỷ và cộng sự (2012) [11]. Khi khảo nghiệm 12
giống sắn triển vọng tại Tây Ninh đã chọn ra 4 giống tối ƣu là: Giống KM316
đạt 37,4 tấn/ha, giống KM140 đạt 36,9 tấn/ha, giống KM505 đạt 36,2 tấn/ha
và giống KM7 đạt 35,2 tấn/ha.
Trong những năm gần đây, sản lƣợng sắn và năng suất trung bình trong
cả nƣớc ngày càng tăng. Số liệu thống kê từ 2010 – 2015 đƣợc thể hiện ở
bảng sau:
Diện tích, sản lƣơng và năng suất trung bình của cây sắn từ 2010 – 2015
Nội dung

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


Diện tích
(nghìn ha)

498

551,9

543,9

552,8

566,5

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

8595,5

9785,5

9757.3

10209,9

10673,7

Năng suất
(tấn/ha)

17,26


17,62

17,92

18,51

18,84

Nguồn />

6

1.3. Tình hình nghiên cứu vai trò của bón phân kali đối với cây trồng
1.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali cho cây trồng
Ngày nay nông nghiệp nƣớc ta không chỉ chú trọng về năng suất mà
chất lƣợng nông sản cũng đã đƣợc quan tâm, chính vì vậy việc bón kali cân
đối cho cây trồng càng trở nên cấp thiết nhằm bù đắp phần thiếu hụt trong đất
do cây trồng đã lấy đi hàng năm.
Kali là một nguyên tố khoáng rất quan trong có ảnh hƣởng lớn đến sinh
trƣởng và năng suất cây trồng nói chung và cây sắn nói riêng nên đã có nhiều
tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài quan tâm nghiên cứu khá sớm.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính và cộng sự[5],[6],[7],[8],[9]
cho thấy: Phun bổ sung 2 g KCl/lít nƣớc cho cây khoai tây vào giai đoạn hình
thành tia củ (30 ngày) có ảnh hƣởng tốt đến các chỉ tiêu sinh lí nhƣ trao đổi
nƣớc, quang hợp và năng suất các giống khoai tây trồng tại Xuân Hòa – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc
Theo Lê Văn Dang và công sự (2016) [3], khi nghiên cứu, “Ảnh hƣởng
của bón lân phối chọn với dicacbonxylic axit polymer (DCAP) đến khoai
lang, khoai mì và khoai mỡ trên đất phèn” cho thấy: Bón với liều lƣợng 30

kg/ha P2O5 phối chọn với DCAP cho năng suất khoai lang, khoai mì bằng với
bón 60 kg/ha P2O5 không phối chôn DCAP.
Lê Thị Thanh Hiền và công sự (2016) [15], đã nghiên cứu ảnh hƣởng
của liệu lƣợng bón Kali kết hợp với đạm đến chất lƣợng củ khoai lang tím
Nhật ở tỉnh Vĩnh Long, cũng cho thấy: Bón 200 kg K2O/ha + 100 kg N/ha +
80 kg P2O5/ha làm tăng đƣờng tổng số, tinh bột, anthocyamin cao nhất trong
các công thức nghiên cứu, đồng thời tăng thời gian bảo quản củ khoai lang so
với đối chứng.
Phan Thị Thu Hiền và công sự (2016) [16], trong đề tài “Ảnh hƣởng
của kali bón đến sinh trƣởng và năng suất một số giống đậu xanh trên vùng
đất cát ven biển Nghệ An cũng khẳng định bón 60 kg K2O/ha + 30 kgN/ha +


7

60 kg P2O5 có tác dụng tăng sinh trƣởng, tăng số quả chắc/cây, số hạt/quả và
năng suất tăng 29,1 – 42,4% so với đậu xanh chỉ bón đạm và lân.
Theo Nguyễn Văn Ngòi và công sự (2015) [18], cho thấy bón cho một
cây bƣởi Diễn với liều lƣợng 1,5 kg K2O + 50 kg phân chuồng hoại + 0,7 kgN
+ 0,5 kg P2O5 + 1 kg vôi bột cho năng suất và chất lƣợng quả tốt nhất. Năng
suất đạt 90 kg/cây.
Võ Minh Thứ (2015) [22], đã đánh giá ảnh hƣởng của KCl đến năng
suất và phẩm chất cây hành hƣơng (Allium fistulosum L.), cũng đã khẳng định
bón 190 kg KCl/ha là thích hợp nhất đối với cây hành hƣơng, làm tăng hàm
lƣợng vitamin C, A và năng suất tăng 22% so với mức bón 170 kg KCl/ha.
Theo Nguyễn Quốc Khƣơng và cộng sự (2015)[13], “Ảnh hƣởng của
bón N, P, K và bã bùn mía đến sinh trƣởng và dinh dƣỡng khoáng của cây
mía tơ và mía gốc trên đất phù sa ở Long Mỹ, Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học
và Phát triển, tập 13, số 6, trang 885 – 892, bón đầy đủ N,P, K và bã bùn mía
sẽ làm tăng năng suất của cả 2 vụ và tăng năng suất hấp thu N và K nhiều hơn

ở vụ mía gốc so với vụ mía tơ.
Lê Thị Thanh Hiền và cộng sự (2015)[14], tiến hành đề tài“Ảnh hƣởng
của liều lƣợng bón Kali đến sinh trƣởng và năng suất hoa lang tím
Nhật(Ipomoea batatas Lam.) trên đất phèn ở huyện Bình Tân, tỉnh Vinh
Long”, kết quả nghiên cứu cho thấy bón kali ở mức 200kg K2O/ha kết hợp
với 100kg N/ha và 80kg P2O5 /ha và tăng 31,2% so với tập quán bón kali của
nông dân (bón 100kg K2O/ha).
Theo Vũ Đình Chính và công sự (2011) [2], liều lƣợng kali bón hợp lí
cho giống lạc L23 trên đật Gia Lâm – Hà Nội là 60 kg K2O trên nền bón 8 tấn
phân chuồng + 500 kg bôi bột + 40 kg N + 120 kg P 2O5 làm cho cây lạc sinh
trƣởng tốt, cho năng suất cao.
1.3.2.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân kali đến cây sắn
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của bón kali đến cây sắn trên thế giới:


8

Theo Gomer J và công sự (1982)[26] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của bón
phân kali cho cây sắn ở Braxin cho thấy kali có ảnh hƣởng tốt đến sinh
trƣởng, năng suất củ của sắn.
Amstrong và cộng sự (1998) [25] cũng đã khẳng định nguyên tố kali rất
cần thiết cho nhiều loại cây trong nói chung và cây sắn nói riêng.
Abd. El và công sự [23] cho thấy bón kali có ảnh hƣởng tốt đến sinh
trƣởng và năng suất cây họ đậu và cây sắn.
Các kết quả nghiên cứu của các tác giả nhƣ Agbaje (2014) [24]; D. F.
Uwal và cộng sự (2013) [28]; Leo Mathias và công sự (2015) [27] và cộng sự
khi nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bón phân kali cho cây sắn ở Nigeria cho
thấy kali có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất củ sắn,
ngoài ra kali còn ảnh hƣởng đến hàm lƣợng tinh bột trong củ.
* Ở Việt Nam

Theo Nguyễn Ngọc Bình (2014) [1], thực hiện đề tài “Nghiên cứu cấu
trúc bộ phận trồng hom sắn nghiêng và một số yếu tố ảnh hƣởng đến độ
nghiêng hom sắn sau khi trồng trong máy liên hợp cắt trồng hom sắn”, nhằm
xác định nguyên lý cấu trúc bộ phận trồng hom sắn nghiêng trong liên hợp
máy cắt và trông sắn, kết quả tính toán ứng suất nén theo điều kiện an toàn
vào hom sắn khi trồng và các yếu tố ảnh hƣởng tới các góc nghiêng hom sắn
khi trồng.
Trần Văn Điền và cộng sự [4], “Nghiên cứu ảnh hƣởng của tổ hợp phân
bón đến sinh trƣởng , phát triển của giống sắn KM414 tại Tuyên Quang”, kết
quả nghiên cứu cho thấy các công thức bón phân khác nhau có ảnh hƣởng rõ
rệt đến năng suất sắn ở mức bón 90kg N + 40 P2O5 + 80 K2O giống sắn
KM414 có năng suất của tƣơi cao nhất đạt 32,8 tấn/ha.
Theo Lê Văn Luận và Trần Văn Minh (2009) [19], “Ảnh hƣởng của
liều lƣợng phân Kali đến khả năng sinh trƣởng , năng suất và hàm lƣợng tinh


9

bột của giống sắn KM94 trên đất cát”, mức kali bón từ 60-120 kg K2O/ha có
tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trƣởng. Lƣợng tinh bột tăng cao khi bón kali
ở mức trên 80kg/ha.
Theo Lê Thị Tuyết Nhung và cộng sự [20], “Thành phần sâu hại và
thiên địch của chúng trên cây sắn ở Việt Nam”, bài viết cung cấp một số kết
quả nghiên cứu trong các năm 2013-2015 về thành phần sâu hại và thiên địch
của chúng trên cây sắn ở các vùng trồng tập chung.
Nguyễn Thanh Phƣơng và Nguyễn Danh (2010)[21], với đề tài “Mô
hình trồng đậu xanh xen sắn trên đất đồi gò cho hiệu quả kinh tế cao và bền
vững về môi trƣờng tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ”, mô hình trồng đậu
xanh xen sắn có năng suất bình quân 31,9 tấn/ha, tang 25,2% so với sắn trồng
thuần.

Nhƣ vậy, việc bón kali có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng và năng suất
nhiều loại cây trồng nói chung và cây sắn nói riêng. Tuy nhiên liều lƣợng bón
phân kali cho cây sắn đƣợc trồng trên vùng đất đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh
Phúc nhƣ thế nào cũng chƣa có tài liệu nghiên cứu.
1.4. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của Huyện Lập Thạch – Tỉnh
Vĩnh Phúc
Huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, đa
số đất trồng sắn là đất đồi, gò khá đa dạng về các loại hình thổ nhƣỡng và
phong phú về khả năng sử dụng. Nhƣng trở ngại nổi bật là do địa hình chia cắt,
dốc, thiếu nƣớc nên dễ bị thoái hóa, canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, đã kéo theo hàng loạt các vấn đề nhƣ kinh tế xã hội chậm phát triển,
đời sống thấp kém... Có thể nói đây là vùng còn khó khăn nhất của Tỉnh Vĩnh
Phúc. Tại huyện Lập Thạch ngƣời nông dân cũng đã có truyền thống trông sắn
lâu đời để lấy củ dùng cho ngƣời và gia súc với diện tích hàng chục ha.


10

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Theo hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lập
Thạch 2013 – 2014.
* Đối tƣợng thực vật
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của công thức
bón Kali (K2O) đến sinh trƣởng, năng suất và hàm lƣợng tinh bột 3 giống sắn
KM94; KM140 và giống lá tre đây là những giống đƣợc trồng phổ biến ở
vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc.
Giống sắn KM94 (Ngƣời địa phƣơng gọi là giống sắn mới)
Nguồn gốc: KM94 là giống lai của tổ hợp lai Rayong1 x Rayong90 giống

đƣợc nhập nội vào Việt Nam trong nguồn gen khảo nghiệm liên Á. Trung tâm
nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hƣng Lộc đã chọn dòng và khảo
nghiệm DUS từ năm 1989 đến 1991, khảo nghiệm VCU từ 1991 đến 1994.
Giống KM94 đƣợc công nhận giống quốc gia tại Quyết định số 97/NNQLCN/QĐ ngày 25/11/1995 [29].
Giống sắn KM140 (Ngƣời địa phƣơng gọi là giống sắn bóng)
Nguồn gốc KM140 là giống lai của tổ hợp KM98-1 x KM36 từ năm 1998.
Giống KM140 đƣợc Bộ Nông nghiệp & PTNT, cho phép sản xuất thử trên
toàn Quốc (quyết định số: 3468/ QĐ- BNN- TT, ngày 05/ 11/ 2007) và công
nhận chính thức tại Quyết định số 358 ngày 20 tháng 09 năm 2010 và cho
phép sản xuất hàng hoá trên toàn Quốc theo Thông tƣ số 65. 65/2010/TTBNNPTNT, ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. 0714-10-10-00 [29].
Giống sắn lá tre (Ngƣời địa phƣơng gọi là giống sắn tre)
Giống sắn tre đã đƣợc ngƣời dân Lập Thạch – Vĩnh Phúc trồng nhiều năm ở
địa phƣơng và thƣờng đƣợc gọi là giống sắn lá tre hay giống địa phƣơng.
* Hóa chất và phân bón Các loại phân bón vô cơ: phân Ure, K2O, P2O5.


11

* Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
Các loại cân kỹ thuật, cân phân tích Satorius (Đức), Máy đo hàm lƣợng
diệp lục tổng số SPAD – 502( Nhật Bản). Máy quang phổ tử ngoại khả kiến
UV-VIS 2450( Nhật Bản) hiện có trong Phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật và
Trung tâm nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của công thức bón Kali (K2O) đến 3 số giống sắn
trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc bao gồm các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu sinh trƣởng bao gồm: Chiều cao cây; chiều cao phân cành;
đƣờng kính thân.

- Các chỉ tiêu về quang hợp: Hàm lƣợng diệp lục tổng số; diện tích lá.
- Các chỉ tiêu cấu thành năng suất: số củ/cây; khối lƣợng củ/khóm; năng năng
suất thực thu (kg/khóm); năng suất kg/360m2.
- Các chỉ tiêu liên quan đến chất lƣợng củ:hàm lƣợng đƣờng; tinh bột.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên, hoàn chỉnh
với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm 20m2. Gồm các công thức sau:
Lƣợng

TT

Lƣợng phân nón nền cho 1 ha

1

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

40 kg K2O

2

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

50 kg K2O

CT2

3


10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

60 kg K2O

CT3

4

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

70 kg K2O

CT4

5

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

80 kg K2O

CT5

6

10 tấn phân chuồng: 80kg N + 40 kg P2O5

90 kg K2O

CT6


K2O/ha

Kí hiệu
Đối chứng
(CT1)


12

2.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Làm đất, khoảng cách trồng
Đất đƣợc cày, bừa kỹ, trồng theo hàng dọc khoảng cách trồng hàng
cách hàng 1m, cây cách cây 0,4 – 0,5m.
* Thời vụ.
Trồng từ tháng 3 dƣơng lịch.
* Kỹ thuật chặt hom.
Cây sắn sau khi thu hoạch về thân cây đƣợc bảo quản ở nơi râm mát
(khoảng 60 – 70 ngày). Khi chuẩn bị trồng, chọn những cây tƣơi, loại bỏ
những phần gốc già và phần ngọn non, chặt hom có chiều dài từ 18 – 20cm
(mỗi hom trồng có từ 4 -5 mắt), sau khi chặt xong chấm một đầu hom vào tro
bếp để hạn chế vi khuẩn và phát triển ở một đầu hom.
* Kỹ thuật trồng
Khi trồng đặt hom sắn nằm nghiêng so với mặt đất 15-200 chú ý hƣớng
nằm ngủ của tất cả các hom về phía trên và cùng hƣớng để tiện cho chăm sóc
và thu hoạch không để hom chạm vào phân bón sẽ bị mất nƣớc và bị nấm
hoặc vi sinh vật gây thối hom.
* Kỹ thuật chăm sóc.
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân.
- Bón thúc lần 1: Khi sắn đƣợc 40 – 45 ngày, bón 1/2 lƣợng đạm và 1/2
kali kết hợp làm cỏ lần một.

- Bón thúc lần 2: Khi sắn đƣợc 90 – 100 ngày, bón toàn bộ lƣợng phân
còn lại kết hợp với làm cỏ và vun cao cho sắn.
2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu (Theo mô tả Nguyễn Văn Mã và CS
(2013) [10]


13

* Chiều cao cây: Chiều cao cây đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo
trực tiếp từ cổ rễ đến đỉnh ngọn của mỗi giống. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu
nhiên của mỗi giống.
* Chiều cao phân cành, tỷ lệ phân cành: Đo trực tiếp từ mặt đất đến
khoảng cách cành tiếp theo. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên của mỗi giống.
* Đƣờng kính thân cây: Đƣờng kính thân đƣợc đo bằng thƣớc kỹ thuật
ở cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên của mỗi giống.
* Xác định hàm lƣợng diệp lục tổng số bằng máy SPAD-502
Nguyên tắc thí nghiệm:
Sử dụng máy đo hàm lƣợng diệp lục là phƣơng pháp xác định nhanh
hàm lƣợng diệp lục mà không gây tổn thƣơng tới cây trồng. Máy dựa trên
nguyên tắc đo mật độ quang tại hai bƣớc sóng 940nm và 660nm do đó xác
định đƣợc hàm lƣợng diệp lục tổng số (diệp lục a và diệp lục b).
Thiết bị và vật liệu:
Sử dụng máy đo hàm lƣợng diệp lục tổng số SPAD-502, đơn vị đo mặc
định của máy là SPAD, từ đơn vị này quy đổi sang mg/cm2.
Mẫu lá: chọn các mẫu lá cùng tầng để đo (tốt nhất lá thứ 3 từ trên trở
xuống vì những lá này có khả năng quang hợp tốt nhất). Diện tích lá của các
mẫu đo phải có có chiều dài và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 1cm vì buồng lá
để đo của máy có hình tròn với diện tích 1cm2.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Xoay nút Power mở nguồn lên phía ON để mở máy

Sau khi mở nguồn chƣa đặt mẫu vào kẹp mà dùng ngón cái và ngón trỏ
tay phải đƣa kẹp vào trạng thái đóng - hoạt động, giữ khoảng 3-5 giây cho đến
khi nghe tiếng kêu bíp là máy đã khởi động xong.
Máy khởi động xong, trên màn hình xuất hiện hai dòng: n=0 (thể hiện số
thứ tự của phép đo), và hàng dƣới là - - - (3 gạch ngang - thể hiện kết quả đo).


14

Bƣớc 2: Chọn mẫu đo rồi lau sạch và khô lá.
Bƣớc 3: Dùng tay trái đƣa mẫu vào kẹp sao cho phần mẫu cần đo vƣợt
qua đèn trên kẹp, tay phải đóng kẹp, đợi khoảng 3-5 giây nghe tiếng kêu bíp
là đƣợc. Kết quả đƣợc hiển thị trên màn hình. Cứ nhƣ vậy ta kẹp và đo các
mẫu tiếp theo.
Bƣớc 4: Khi đo xong ta xoay nút Power về OFF để tắt máy.
Chú ý: thời gian đo hàm lƣợng diệp lục tổng số nên đo cùng thời điểm
ở các ngày đo. Tùy thuộc vào mùa vụ ta chọn thời gian đo phù hợp. Ví dụ:
mùa hè ta có thể chọn thời gian đo khoảng 7 - 8 giờ sáng lúc đó lá đã khô
sƣơng và ánh sáng thích hợp nhất để cây quang hợp; mùa đông chọn thời gian
khoảng 8 - 9 giờ sáng.
* Xác định diện tích lá bằng phƣơng pháp cân
Mục đích: Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) là một chỉ tiêu quan trọng
đƣợc sử dụng cho việc xác định các chỉ tiêu quan trọng khác nhƣ cƣờng độ
thoát hơi nƣớc, cƣờng độ quang hợp, cƣờng độ hô hấp...
Cơ sở thí nghiệm: Diện tích lá đƣợc xác định gián tiếp qua hình lá in
trên giấy, dựa trên sự tƣơng quan giữa trọng lƣợng và diện tích của một hình
mẫu với hình lá cần đo, tính đƣợc diện tích lá.
Dụng cụ và nguyên liệu: Lá cây tƣơi, cân điện kĩ thuật, giấy A4, thƣớc
kẻ, bút chì, kéo.
Cách tiến hành:

- Đo và cắt một đơn vị diện tích giấy (S1 = 1dm2), rồi cân đƣợc khối
lƣợng P1.
- Sau đó in hình lá lên loại giấy đó và cắt toàn bộ hình lá cần đo (gọi lá
S2) đem cân đƣợc khối lƣợng P2.


15

- Trƣờng hợp này do tính tƣơng quan của giấy in và diện tích.
Nên ta có tỉ lệ thức:

* Xác định các yếu tố cấu thành năng suất: số củ/khóm; khối lƣợng
củ/khóm; năng suất/ô thí nghiệm; năng suất/360m2 bằng phƣơng pháp đếm và
cân trực tiếp. Đối với số củ/khóm và khối lƣợng củ/khóm xác định mỗi công
thức 30 cây.
* Hàm lƣợng đƣờng và hàm tinh bột đƣợc xác đinh (Theo mô tả Nguyễn Văn
Mã và CS (2013) [10]

2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel 2007 với
các thông số (Chu Huy Mẫn và CS, 2001) và chƣơng trình thống kê sinh học
IRRISTART 4.0 của IRRI.


16

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón Kali đến sinh trƣởng của một số
giống sắn trồng ở vùng đồi huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các công thức bón phân K2O (bón K) đến

sinh trƣởng của 3 giống sắn trồng phổ biến trên đất đồi Lập Thạch – Vĩnh
Phúc thông qua các chỉ tiêu: Chiều cao cây; chiều cao phân cành; đƣờng kính
gốc đƣợc thể hiện qua các bảng 3.1; 3,2 và 3.3.
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn mới
Giống

Công thức

Chỉ tiêu
CT1
Chiều cao cây

CT2

CT3

CT4

172,75d 179,81c 181,44cb 189,34b

CT5

CT6

194,33a

192,34ab

(cm )


± 1,09

± 0,91

± 0,79

±2,04

±0,84

±0,64

Giống

Chiều cao phân

64,20c

67,11b

68,11b

72,37a

72,78a

72,06a

sắn mới


cành (cm )

± 0,91

± 0,47

± 0,47

± 0,75

± 0,93

± 0,50

Đƣờng kính gốc

6,21c

6,51b

6,51b

6,77ab

6,89a

6,81a

(cm)


± 0,05

± 0,05

± 0,09

± 0,04

± 0,04

± 0,11

Ghi chú: Chữ cái khác nhau (a,b…) trong hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa với α=0,05.

Phân tích kết quả ảnh hƣởng của các công thức bón K2O đến giống sắn
mới ở bảng 3.1 cho thấy:
* Chiều cao cây: Các công thức bón 40 kg K 2O (CT1); 50 kg K2O
(CT2) có chiều cao thấp nhất, chiều cao cây giống sắn mới đạt từ 172,75 cm –
179,81 cm; tiếp đến là các công thức bón 60 kg K2O (CT3); bón 70 kg K2O
(CT4); bón 90 kg K2O (CT6); cao nhất là bón 80 kg K2O.
* Chiều cao phân cành: Chiều cao phân cành chia 3 nhóm, nhóm có
chiều cao phân cành thấp CT1; nhóm 2 thuộc CT2 và CT3; nhóm 3 thuộc
CT4 và CT6; nhóm 4 có chiều cao phân cành cao nhất thuộc CT5.


17

* Đƣờng kính gốc: Khi tăng hàm lƣợng phân K2O làm tăng đƣờng kính
gốc, đƣờng kính gốc các công thức đạt từ 6,21 cm đến 6,89 cm. Đƣờng kính

gốc cao nhất thuộc CT5 và CT6.
Kết quả ảnh hƣởng của các CT5 và CT6 so với CT1 (đối chứng) đối
với giống sắn mới đƣợc thể hiện ở hình 3.1.

Hình 3.1. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến chiều cao và đƣờng kính
gốc giống sắn mới
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn bóng
Giống

Công thức

Chỉ tiêu
CT1
Chiều cao cây

Giống
sắn
bóng

CT2

CT3

CT4

182,25d 183,81c 183,44c 187,04b

CT5


CT6

190,13a

194,24a

(cm)

± 1,29

± 0,91

± 0,79

±2,04

±0,84

±0,64

Chiều cao phân

65,10c

69,31b

68,79b

70,27a


70,78a

70,16a

cành (cm)

± 0,91

± 0,47

± 0,47

± 0,75

± 0,93

± 0,50

Đƣờng kính gốc

6,34a

6,51b

6,53b

6,55b

7,23a


7,21a

(cm)

± 0,05

± 0,05

± 0,09

± 0,04

± 0,04

± 0,11

Ghi chú: Chữ cái khác nhau (a,b…) trong hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa với
α=0,05.


18

Bảng 3.3. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của giống sắn lá tre
Giống

Công thức

Chỉ tiêu
CT1

Chiều cao cây (cm)

Giống
sắn lá
tre

CT2

CT3

CT4

162,75c 169,18b 171,24b 177,24a

CT5

CT6

177,53a

176,44a

± 2,09

± 0,91

± 0,79

±2,04


±0,84

±0,64

Chiều cao phân

58,20a

57,11a

58,11a

57,37a

57,68a ±

57,32a

cành (cm )

± 0,91

± 0,47

± 0,47

± 0,75

0,93


± 0,50

Đƣờng kính gốc

5,21c

5,56b

5,57b

5,87a

5,92a

5,91a

(cm)

± 0,03

± 0,03

± 0,07

± 0,02

± 0,02

± 0,07


Ghi chú: Chữ cái khác nhau (a,b…) trong cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa với α=0,05.

Phân tích kết quả bảng 3.2 và bảng 3.3 cho thấy: Khi tăng lƣợng bón
K2O từ 40 kg – 90 kg đều làm tăng chiều cao cây, chiều cao phân cành và
đƣờng kính gốc cây đối với giống sắn bóng và sắn lá tre nhƣ ảnh hƣởng của
các công thức bón K2O đối với giống sắn mới. Bón K2O với liều lƣợng 80 kg
(CT5) và 90 (CT6) là phù hợp với vùng đất đồi Lập Thạch – Vĩnh Phúc giúp
cho các giống sắn sinh trƣởng tốt nhất.
Kết quả ảnh hƣởng của các CT5 và CT6 so với CT1 đối với giống sắn
bóng và sắn lá tre đƣợc thể hiện ở hình 3.2 và 3.3.

Hình 3.2. Ảnh hƣởng các công thức bón K đến chiều cao và đƣờng kính
gốc giống sắn bóng


×