Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do cục thuế thỉnh Quảng Bình thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH BÌNH

KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ðỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ DO CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ðà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THANH BÌNH

KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ðỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ DO CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðoàn Thị Ngọc Trai

ðà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài............................................ 3
6. Kết cấu của ñề tài................................................................................ 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ðỐI
VỚI DOANH NGHIỆP................................................................................. 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT ............................................................ 10
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của thuế GTGT ............................ 10
1.1.2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT...................................................... 15
1.1.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT .................... 16
1.2. KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ðỐI VỚI DN.............................................. 19
1.2.1. Lý luận về kiểm soát thuế........................................................... 19
1.2.2. Mục tiêu cơ bản của kiểm soát thuế GTGT................................ 22
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết kiểm soát thuế GTGT............................. 23
1.2.4. Quy trình kiểm soát thuế GTGT ñối với DN.............................. 24
1.2.5. Nội dung kiểm soát thuế GTGT ñối với DN .............................. 26

1.3. ðẶC ðIỂM DN VỪA VÀ NHỎ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THUẾ GTGT............................................................................ 34
1.3.1. Khái niệm về DN vừa và nhỏ. .................................................... 34
1.3.2. Vai trò của DN vừa và nhỏ trong nền kinh tế............................. 35
1.3.3. ðặc ñiểm của DN vừa và nhỏ..................................................... 38


1.3.4. Ảnh hưởng của ñặc ñiểm DN vừa và nhỏ ñến công tác kiểm soát
thuế GTGT ...................................................................................................... 39
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ðỐI VỚI
CÁC DN VỪA VÀ NHỎ DO CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC
HIỆN............................................................................................................... 43
2.1. ðẶC ðIỂM DN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
......................................................................................................................... 43
2.1.1. Giới thiệu DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình........... 43
2.1.2. ðặc ñiểm DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình............ 45
2.2. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.......................... 46
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Quảng Bình 46
2.2.2. Bộ máy hoạt ñộng của cục thuế tỉnh Quảng Bình ...................... 47
2.3. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ðỐI VỚI DN VỪA VÀ NHỎ
DO CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN .................................. 49
2.3.1. Quy trình kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa và nhỏ tại
Cục thuế Quảng Bình ...................................................................................... 49
2.3.2. Khảo sát sơ bộ thực trạng kiểm soát thuế GTGT ñối với DN vừa
và nhỏ thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp .................................. 63
2.3.3. Kết quả khảo sát việc kiểm soát thuế GTGT ñối với DN vừa và
nhỏ thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn...................................................... 69
2.3.4. Khảo sát các kỹ thuật kiểm soát thuế GTGT qua tài liệu của
thanh tra thuế................................................................................................... 73

2.4. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
ðỐI VỚI DN VỪA VÀ NHỎ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH....... 88
2.4.1. Ưu ñiểm ...................................................................................... 88
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 89


Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 91
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ GTGT ðỐI VỚI CÁC DN VỪA VÀ NHỎ DO CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN....................................................................... 92
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ GTGT ðỐI VỚI DN VỪA VÀ NHỎ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH................................................................................................ 92
3.1.1. Hạn chế trong kỹ thuật kiểm soát thuế GTGT hiện nay............. 92
3.1.2. Yêu cầu ñặt ra trong tình hình mới ............................................. 95
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
ðỐI VỚI DN VỪA VÀ NHỎ DO CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC
HIỆN ............................................................................................................... 97
3.2.1. Hoàn thiện các phương pháp, kỹ thuật kiểm soát thuế GTGT ... 97
3.2.2.Tiến hành chuyển ñổi các hệ thống ứng dụng CNTT ñang sử dụng
ñể kiểm soát thuế GTGT sang ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) ...... 113
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm soát thuế GTGT
....................................................................................................................... 116
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 118
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ðTNT
GDP
GTGT

ðối tượng nộp thuế
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng



Hợp ñồng

MST


Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NLð

Người lao ñộng



Quyết ñịnh

QLT

Quản lý thuế

SL

Sắc lệnh

SX

Sản xuất


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMS

Hệ thống quản lý thuế tập trung

TSCð

Tài sản cố ñịnh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Kiểm tra kiểm soát ban ñầu về kê khai ñăng ký thuế


27

1.2

Kiểm tra tại trụ sở CQT

29

1.3

Kiểm tra tại trụ sở NNT

31

1.4

Thanh tra thuế

33

1.5

Bảng phân loại DN vừa và nhỏ

35

2.1

Tình hình thu thuế GTGT thể hiện qua các năm.


45

2.2

Hồ sơ khai thuế qua các năm

55

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Kết quả ñiều tra các DN trong thực hiện việc kê khai
thuế
Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại Phòng kiểm tra qua
các năm

55
57

Tổng hợp kết quả thanh tra thuế GTGT tại các DN vừa
và nhỏ qua các năm

61


Bảng tổng hợp số phiếu phỏng vấn thu từ CBCC thuế

69

Bảng tổng hợp số phiếu phỏng vấn thu theo loại hình
kinh doanh của DN vừa và nhỏ
Tổng hợp hành vi trốn thuế, gian lận thuế từ biên bản
thanh, kiểm tra của CQT 6 tháng ñầu năm 2015.
Một số tình hình chung của doanh nghiệp
Trích Biên bản thanh tra thuế GTGT năm 2014 tại
Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Quảng Bình.
Trích Biên bản thanh tra hoàn thuế GTGT tại Công ty
Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Quảng Bình.

70
74
76
79
81


Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.12

2.13
3.1

Trích Biên bản thanh tra thuế GTGT năm 2014 tại
Công ty TNHH Long Phú
Trích Biên bản thanh tra thuế GTGT năm 2015 tại
Công ty TNHH Long Phú
Phân loại theo nhóm DN

86
87
99


DANH MỤC SƠ ðỒ
Số hiệu

Tên sơ ñồ

sơ ñồ
1.1
2.1

2.2

Sơ ñồ kiểm tra kiểm soát thuế GTGT
Quy trình kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế Quảng
Bình
Các thủ tục kiểm soát thuế ñối với DN vừa và nhỏ tại
các bộ phận chức năng của Cục thuế Quảng Bình


Trang
25
50

51

3.1

Mô hình cấp ñộ tuân thủ thuế

101

3.2

Mô hình các chiến lược kiểm soát

104

kho dữ liệu thông tin phục vụ việc quản lý rủi ro về

106

3.3

thuế

3.4

Mô hình quản lý rủi ro


108

3.5

Hệ thống thông tin ứng dụng thuế hiện hành

113

3.6

Nghiệp vụ ñược ñáp ứng trên hệ thống TMS

115


DANH MỤC BIỂU ðỒ
Số hiệu
biểu ñồ
2.1

Tên biểu ñồ
Cơ cấu loại hình DN vừa và nhỏ tỉnh Quảng Bình

Trang
44


1


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Mỗi một quốc gia ñều nhận thức ñược tầm quan trọng của thuế, thuế
không chỉ là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng ñể
ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ
Nguyên Giáp ñã thay mặt Chủ tịch Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL
lập ra Sở Thuế quan và Thuế gián thu. Quyết ñịnh này là cơ sở pháp lý và là
tiền ñề cho ngành Thuế Việt Nam ra ñời và phát triển. Ngày 06/08/2010, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết ñịnh số 1370/Qð-TTg lấy ngày 10 tháng 9 là
“Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam” ghi nhận sự cống hiến và bề
dày thành tích của hệ thống Thuế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Cục thuế Quảng Bình ñược thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân
sách trên ñịa bàn. Cùng với sự phát triển toàn diện về mọi mặt của tỉnh, Cục
thuế Quảng Bình ñã không ngừng lớn mạnh góp phần quan trọng trong việc
ñảm bảo nguồn thu cho NSNN ở ñịa phương. Hệ thống kiểm soát thuế nhất là
kiểm soát thuế GTGT từng bước ñược cải cách, hiện ñại hoá, trình ñộ chuyên
môn nghiệp vụ của CBCC thuế ngày càng nâng lên; NNT nhận thức ñược
trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Quá trình cải cách ñó ñã góp phần làm thay ñổi mối quan hệ giữa NNT
và CQT, họ trở thành những người bạn ñồng hành cùng góp phần vào việc
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. CQT ñang chuyển ñổi mô hình quản lý theo
ñối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng với cơ chế tự khai - tự nộp,
theo cơ chế này thì NNT hoàn toàn chủ ñộng trong việc kê khai và nộp thuế,
CQT chỉ làm nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và giám sát, kiểm tra sự tuân thủ pháp
luật của NNT. ðể phát huy hiệu quả của cơ chế quản lý mới, Quốc hội ñã ban
hành Luật QLT và ñã có hiệu lực từ 01/7/2007, Luật này không những ñiều


2

chỉnh hành vi của NNT mà còn góp phần ñiều chỉnh cả hành vi của CQT theo
mô hình chức năng.
Tuy nhiên, việc QLT GTGT nói chung và kiểm soát thuế GTGT ñối
với các DN vừa và nhỏ nói riêng vẫn còn nhiều bất cập cả về qui trình quản
lý, quy trình kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí nguồn nhân lực
cũng như việc trình ñộ của cán bộ chưa ñáp ứng ñược sự thay ñổi nhanh
chóng hiện nay của luật thuế GTGT cũng như sự thay ñổi nhanh chóng của
các chiều hướng kinh doanh trên thị trường, chưa tận dụng ñược kinh nghiệm
QLT của các nước tiên tiến do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan
lẫn chủ quan. Công tác kiểm soát thuế GTGT còn chưa theo kịp với tình hình
thực tiễn, nhiều ý kiến cho rằng việc kiểm tra kiểm soát thuế ñối với các DN
vừa và nhỏ còn chưa chặt chẽ, quy trình kiểm soát chưa theo kịp yêu cầu của
mô hình quản lý do vậy chưa bảo ñảm ñược tính tuân thủ pháp luật của NNT.
Qua những ñiều tra sơ bộ cho thấy, Quảng Bình là một tỉnh nằm ở khu
vực miền Trung với ñiều kiện tự nhiên ít thuận lợi, gặp nhiều khó khăn trong
việc thu hút ñầu tư, số thu ngân sách còn thấp, hoạt ñộng SX kinh doanh chưa
phát triển, các DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn kinh doanh còn gặp nhiều khó
khăn và trong những năm gần ñây số lượng DN vừa và nhỏ tuy có xu hướng
tăng lên nhưng tình trạng thất thu thuế vẫn không có xu hướng giảm nhiều.
ðể thực hiện mục tiêu tăng thu cho ngân sách ñồng thời nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế GTGT, ñảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế thì
việc tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa và nhỏ là
một ñòi hỏi bức thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, tôi ñã chọn ñề tài: “Kiểm soát thuế giá
trị gia tăng ñối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do Cục thuế tỉnh Quảng
Bình thực hiện” làm Luận văn Thạc sĩ.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa
và nhỏ do cục thuế Tỉnh Quảng Bình thực hiện, phát hiện các vấn ñề còn tồn
tại, từ ñó ñề xuất các giải pháp khắc phục.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế GTGT do Cục thuế
tỉnh Quảng Bình thực hiện ñối với nhóm DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, cụ thể là công
tác kiểm soát thuế GTGT ñối với DN vừa và nhỏ do cục thuế tỉnh Quảng
Bình thực hiện.
ðể khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại cục thuế tỉnh
Quảng Bình, tác giả lập bảng câu hỏi khảo sát CBCC thuế và các DN vừa và
nhỏ, kết hợp quan sát trực tiếp và nghiên cứu tài liệu từ ñó xác ñịnh các vấn
ñề còn tồn tại và tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số CBCC thuế ñể ñề
xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế trong công tác này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài này sẽ góp phần cung cấp một cái nhìn
toàn diện về vấn ñề kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa và nhỏ hiện
nay không chỉ cho cơ quan thuế mà còn cho các DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn
tỉnh và những người có quan tâm tới vấn ñề này. Riêng với các cán bộ thuế,
ñề tài này còn ñưa ra những ñề xuất nhằm cải thiện những ñiểm còn thiếu sót
hay cần cải thiện trong công tác kiểm soát thuế GTGT ñối với loại hình DN
vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình.
Những hạn chế và thành công của ñề tài này sẽ tạo cơ sở là tài liệu
tham khảo cho hoạt ñộng nghiên cứu nhằm nâng cao kỹ thuật kiểm soát thuế


4
GTGT tại các DN vừa và nhỏ ñược thực hiện trong các nghiên cứu sau.

6. Kết cấu của ñề tài
Ngoài các phần mở ñầu; kết luận; danh mục từ cụm từ viết tắt; danh
mục bảng biểu; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; ðề tài nghiên cứu
ñược trình bày theo 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế GTGT ñối với doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế GTGT ñối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình thực hiện.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT ñối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình thực hiện.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện ñề tài, Tác giả nhận thấy các nghiên cứu về
kiểm soát thuế, ñặc biệt là ñề tài kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa và
nhỏ do cục thuế thực hiện là một trong những vấn ñề nghiên cứu không mới
nhưng chưa thật sự có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát
thuế GTGT ñối với các loại hình DN nhất là loại hình DN vừa và nhỏ mà hầu
hết các nghiên cứu về kiểm soát các loại thuế nói chung, hay các nghiên cứu
chuyên sâu về ñặc tính của sắc thuế hay các khía cạnh mới thay ñổi trong luật
thuế GTGT. Với một số nghiên cứu như sau:
* Luận văn về kinh tế.
[1] Nguyễn Xuân Thành (2006), Một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý thuế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ðại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn ñề cập và nêu thực trạng về cơ cấu phân
cấp ngành thuế, phân tích kết quả hoạt ñộng của hệ thống thuế Việt Nam từ
năm 1990 ñến năm 2005 về huy ñộng thuế, chính sách thuế và QLT. Tác giả
thực hiện ñề tài với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thuế ñáp ứng yêu cầu


5
về cải cách và hiện ñại hóa ngành thuế. Thông qua việc phân tích thông tin

quản lý thuế thực hiện phân loại tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành
pháp luật thuế theo phương pháp chấm ñiểm qua ñó phân loại ñối tượng nộp
thuế nhằm áp dụng biện pháp quản lý tương ứng. Tác giả ñề ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý cho từng bộ phận tham gia vào công tác
QLT, ñặc biệt là bộ phận công nghệ thông tin của ngành thuế.
[2] Lê Thị Hồng Lũy (2012), Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại cục
thuế tỉnh Bình ðịnh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường ðại học ðà
Nẵng.
[3] Trần Thị Mỹ Dung (2012), Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại
chi cục thuế Quận Cẩm Lệ, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường ðại
học ðà Nẵng.
Các ñề tài [2] và [3] hướng tới mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ những
vấn ñề lý luận về kiểm soát thuế GTGT trong mô hình quản lý theo chức
năng, khảo sát, ñánh giá thực trạng kiểm soát thuế GTGT tại cục thuế tỉnh
Bình ðịnh và chi cục thuế quận Cẩm Lệ. Luận văn tập trung vào vấn ñề cán
bộ thuế cùng những vướng mắc trong quy trình kiểm soát thuế GTGT ñối với
các DN trên ñịa bàn. Bên cạnh ñó, các tác giả còn phân tích các nhân tố bên
trong và bên ngoài có tác ñộng mạnh ñến kiểm soát thuế GTGT. Những giải
pháp khắc phục của các tác giả ñề cao vấn ñề trình ñộ cán bộ ngành thuế và
hoàn thiện việc kiểm soát theo từng quy trình dựa theo thực trạng ñịa bàn, ñưa
ra kiến nghị tới các cơ quan thẩm quyền ñể mở rộng hành lang pháp lý về
kiểm soát thuế GTGT.
[4] Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ,
Trường ñại học Kinh tế quốc dân. ðề tài này ñi sâu vào việc nghiên cứu sự
tuân thủ các quy ñịnh pháp luật về thuế của các DN. Bằng cách tiếp cận dưới


6
góc ñộ kinh tế và góc ñộ xã hội, NNT ñược xác ñịnh vị trí là khách hàng của

CQT và kiểm soát thuế chính là việc quản lý, ñảm bảo sự tuân thủ thuế của
NNT một cách tự nguyện, ñầy ñủ và kịp thời. Tất cả các hoạt ñộng của CQT
bảo ñảm cho NNT tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế ñược xem là các dịch vụ phục vụ
khách hàng. Tuy nhiên, ñề tài cũng chỉ mới ñiều tra khảo sát chọn mẫu các
DN ñang hoạt ñộng mà chưa ñiều tra ñối với những DN ñang tạm dừng hoạt
ñộng, ñang chờ giả thể, phá sản, mất tích, ñề tài chưa ước lượng chính xác
mức ñộ ảnh hưởng của từng yếu tố ñến sự tuân thủ của DN.
[5] Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Quản lý thuế ở Việt Nam trong
ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Trường ñại học Kinh tế
Quốc dân. ðề tài này ñã nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng dựa trên ñiều tra
khảo sát ñối với thực trạng QLT ở Việt Nam trong ñiều kiện kinh tế hội nhập.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản trị chiến lược trong QLT chưa
phù hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật thuế ñôi khi chưa ñược tuân thủ
nghiêm minh, việc QLT còn nhiều bất cập trong quy trình, thời gian xử lý
khiếu kiện của NNT, thiếu sự quan tâm, tiếp thu góp ý từ NNT trong việc
thay ñổi trong chính sách và thủ tục kiểm soát thuế.
* ðề tài và bài báo khoa học.
[6] PGS.TS Nguyễn Thị Bất và các cộng sự (2003), Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện hiện nay, ñề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ. ðề tài này ñã hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về
QLT và phân tích thực trạng việc QLT ở Việt Nam. ðồng thời, ñề tài ñã ñưa
ra các giải pháp mang tính ñột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt
Nam. Tuy nhiên ñề tài nghiên cứu của ñề tài chỉ dừng lại ở mốc thời gian
2003.
[7] Nguyễn Thị Mai Phương (2007), Nâng cao hiệu quả công tác thu
thuế, trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế; số 8; trang 13-19. Nghiên cứu thể hiện


7
hiệu quả của công tác thu thuế tại Việt Nam so với các quốc gia trong khu

vực, ngoài tỷ lệ thu khả quan còn nhiều vấn ñề cần cải thiện: hệ thống chính
sách thuế còn phức tạp và thiếu ổn ñịnh, thiếu sự kết hợp hài hòa giữa các sắc
thuế, chưa ñảm bảo tính trung lập trong các sắc thuế, cơ cấu thu thuế còn bất
hợp lý. Nêu lên các ñiểm thiếu sót thường gặp phải trong công tác quản lý thu
thuế. Từ ñó ñề xuất giải pháp cải cách ñối với luật thuế, hoàn thiện công tác
quản lý hành chính thuế và nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ trong ngành.
[8] Th.S ðỗ ðình Thu (2007), Kinh nghiệm của Pháp về kiểm tra,
thanh tra thuế và bài học cho Việt Nam, trên tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế
toán số 05 (46) – 2007; trang 29-33. Bài viết tập trung vào các hình thức gian
lận thuế mới trong ñiều kiện hội nhập kinh tế: các hành vi lách luật, trốn khai
báo trong kinh doanh, giảm cơ sở tính thuế, gian lận về thuế. Nghiên cứu tập
trung vào nghiên cứu công tác thanh tra nhằm chống các hành vi trốn thuế của
Pháp từ ñó rút ra những kinh nghiệm tham khảo cho công tác thanh tra thuế
tại Việt Nam như sau: Thứ nhất, cơ quan thanh tra thuế phải xây dựng ñược
hệ thống thông tin ñầy ñủ về ñối tượng nộp thuế; Thứ hai, nâng cao trình ñộ
của cán bộ thanh tra thuế; Thứ ba, nâng cao tính chuyên môn hóa của thanh
tra thuế, thực hiện QLT theo rủi ro; Thứ tư, hoàn thiện luật pháp, có các chế
tài nghiêm khắc áp dụng ñối với hành vi gian lận thuế; Thứ năm, cải thiện
mối quan hệ giữa CQT và ñối tượng nộp thuế bị kiểm tra.
[9] Nguyễn Văn Tuyến (2008), Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
thuế và mô hình cấu trúc của hệ thống pháp luật thuế, ñăng trên tạp chí Nhà
nước và pháp luật, số 8; trang 14-20. Bài viết nêu bật yếu tố quản lý trong hệ
thống thuế Nhà nước thông qua các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thuế:
Nguyên tắc ñịnh luật thuế, Nguyên tắc bình ñẳng và không phân biệt; Nguyên
tắc ñánh thuế theo khả năng tài chính của mỗi người nộp thuế và nguyên tắc
tự do. Từ ñó ñịnh hình mô hình cấu trúc tổng quát của hệ thống pháp luật


8
thuế, thể hiện sự kiểm soát thuế thông qua các quy ñịnh về từng công ñoạn

trong quá trình từ ñăng ký thuế, kê khai thuế, ñến kiểm tra kiểm soát và xử lý
các vi phạm từ thuế. Bài viết ñược thực hiện dưới góc nhìn từ phía ngành thuế
ñối với vấn ñề kiểm tra, kiểm soát thuế.
[10] Cục thuế thành phố Hà Nội (2013), Giải pháp ñể triển khai
phương pháp thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro, ðề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
Phần lý luận, nhóm tác giả của Cục thuế thành phố Hà Nội ñã sưu tầm
ñược kinh nghiệm của thế giới trong việc áp dụng mô hình tuân thủ trong hoạt
ñộng thanh tra, kiểm tra thuế ñã ñược áp dụng thành công ñể quản lý NNT ở
một số quốc gia như Úc, Newzealand và Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh
tế. Kinh nghiệm về thiết lập khung pháp lý ñối với hoạt ñộng thanh tra, kiểm
tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, kinh nghiệm về tổ chức quản lý hoạt
ñộng thanh tra, kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, kinh nghiệm lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro cũng ñược nhóm
tác giải khai thác, phân tích cặn kẽ.
Phần giải pháp, nhóm tác giả ñã ñưa ra các khái niệm tương ñối mới:
Phân loại các tiêu chí ñánh giá rủi ro theo tiêu chí “tĩnh” và tiêu chí “ñộng”.
Mối quan hệ giữa công tác thanh tra, kiểm tra ñược thống nhất theo quan
ñiểm: “Kiểm tra là nền tảng, là gốc, thanh tra là mũi nhọn của công tác QLT
trong cơ chế tự khai tự nộp”. ðồng thời, các giải pháp ñổi mới các bước phân
tích rủi ro của ñoàn thanh tra khi triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra là
tương ñối phù hợp với tình hình thực tế thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế thành
phố Hà Nội.
[11] Viện Tin học Doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (2014), Báo cáo kết quả ñiều tra thực trạng triển khai các dịch vụ
thuế ñiện tử 2014, với mục tiêu ñem lại sự hỗ trợ tốt nhất cho DN trong việc


9
thực hiện kê khai thuế và nộp thuế ñiện tử. Kết quả nghiên cứu dựa trên việc

ñiều tra ý kiến của 1000 DN tại 10 tỉnh, thành phố trên toàn quốc thông qua
ñó cơ quan quản lý nhà nước tham khảo trong việc hoạch ñịnh chính sách, tạo
ra sự phối hợp ñồng bộ nhằm mang lại hiệu quả cao trong QLT, mang lại lợi
ích cho DN. Nghiên cứu phản ánh ñược nhu cầu DN cần hỗ trợ ñể triển khai
thuế qua mạng thông qua phân tích các khía cạnh ảnh hưởng tới kê khai thuế:
hình thức kê khai thuế, hình thức nộp tờ khai, cơ sở hạ tầng mạng internet,
phần mềm hỗ trợ và kê khai thuế, trang thông tin về thuế, các dịch vụ liên
quan tới việc kiểm soát nộp thuế ñiện tử,…. Nghiên cứu này mang tính ña
chiều, thông tin cung cấp có nhiều giá trị nghiên cứu trong ñiều kiện số liệu
thu thập mới dừng ở giai ñoạn thống kê số liệu.
Qua việc tham khảo và nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả nhận thấy
việc nghiên cứu vấn ñề kiểm soát thuế GTGT ñối với các DN vừa và nhỏ
chưa thực sự ñược chú trọng. Kết hợp giữa những tài liệu thu thập, luật thuế
GTGT cũng như những hiểu biết của bản thân tác giả trong vấn ñề kiểm soát
thuế GTGT và tình hình hoạt ñộng của các DN vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh
Quảng Bình do cục thuế tỉnh Quảng Bình quản lý, tác giả quyết ñịnh thực
hiện ñề tài “Kiểm soát thuế GTGT ñối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do
cục thuế tỉnh Quảng Bình thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp. Với những nét
mới như áp dụng bảng câu hỏi thu thập ý kiến từ CBCC thuế và DN vừa và
nhỏ tạo ra cái nhìn về công tác kiểm soát thuế từ cả hai phía từ ñó tìm ra
những vướng mắc phổ biến ñối với thuế GTGT và những hình thức gian lận
trốn thuế GTGT của các DN vừa và nhỏ thực tế trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình.
Hướng tới việc CQT ñồng hành cùng DN trong vấn ñề kiểm soát thuế GTGT.
Những nghiên cứu mà tác giả ñề cập là cơ sở lý thuyết và thực tiễn quan trọng
ñể thực hiện nghiên cứu này.


10
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của thuế GTGT
a. Khái niệm về thuế
Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, xuất phát
từ nhu cầu ñáp ứng chức năng của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát
triển từ sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư và sự hình thành nhà nước. Nhà
nước sử dụng thuế làm công cụ ñể thực hiện các chức năng của mình. Mỗi
nhà nước mang bản chất giai cấp nhất ñịnh nên thuế mang bản chất giai cấp
của nhà nước sinh ra nó.
Gần ñây, trong một số tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng: Thuế là một
hình thức ñộng viên bắt buộc của Nhà nước ñối với mọi công dân nhằm tập
trung một phần thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN.
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các nhận thức trên về thuế, có thể
coi thuế là khoản ñóng góp mang tính bắt buộc không ñược hoàn trả trực tiếp,
ñược nhà nước quy ñịnh thành luật ñể mọi người dân và các tổ chức kinh tế
thực hiện nộp vào NSNN nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức
năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với nhận thức như vậy, có thể nhìn nhận thuế với các hình thức phân
phối khác ở những ñặc ñiểm chủ yếu sau ñây :
Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính
quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao. ðặc ñiểm này ñã ñược thể chế
hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia. Việc ñóng thuế cho nhà nước ñược coi
là một trong những nghĩa vụ bắt buộc ñối với công dân.
Thứ hai: Tuy là biện pháp tài chính của nhà nước mang tính bắt buộc,


11
song sự bắt buộc ñó luôn luôn ñược xác lập trên nền tảng của các vấn ñề kinh

tế và xã hội của người làm nghĩa vụ ñóng thuế. Do ñó, thuế bao giờ cũng chứa
ñựng các yếu tố kinh tế và xã hội.
Thứ ba: Thuế là một khoản ñóng góp không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp. Nghĩa là khoản ñóng góp của công dân bằng hình thức thuế không
ñòi hỏi phải hoàn trả ñúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ
công dân ñó, như là khoản vay, mượn. Nó sẽ hoàn trả lại cho NNT thông qua
cơ chế ñầu tư của NSNN cho việc SX và cung cấp hàng hoá công cộng.[1]
Một sắc thuế bao giờ cũng ñược cấu thành bởi các yếu tố cơ bản là: tên
gọi, ñối tượng chịu thuế, ðTNT, thuế suất, chế ñộ miễn giảm, các quy ñịnh về
thủ tục nộp thuế và tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào việc xem xét tính chất, tác dụng của các sắc thuế vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội, người ta phân thuế thành hai loại:
+ Thuế trực thu: Tiêu thức ñể xác ñịnh các sắc thuế trong hệ thống thuế
vào loại trực thu là tính chất ñồng nhất giữa NNT theo luật và người chịu thuế
theo ý nghĩa kinh tế, tức là NNT và người chịu thuế là một. Ở những sắc thuế
thuộc loại này không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế cho các ñối
tượng khác chịu tại thời ñiểm ñánh thuế. Thuộc lọai thuế này bao gồm các sắc
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế TNDN…
+ Thuế gián thu: Tiêu thức ñể xác ñịnh các sắc thuế trong hệ thống thuế
vào loại thuế gián thu là tính không ñồng nhất giữa NNT theo luật và người
chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Thực chất ở các sắc thuế này NNT theo luật có
tính chất danh nghĩa, chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng những hàng
hoá, dịch vụ hoặc tài sản do mình cung cấp. Các sắc thuế thuộc loại thuế gián
thu là thuế GTGT, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.. .[33]
Mỗi loại thuế trên ñều có những ưu ñiểm và ñồng thời cũng có những
nhược ñiểm nhất ñịnh. Tuỳ theo ñặc ñiểm, tình hình kinh tế -xã hội, phong tục


12
tập quán... mà mỗi quốc gia hoạch ñịnh và ban hành một hệ thống chính sách

thuế phù hợp, nhằm vào một số mục tiêu chính là phải sử dụng hợp lý và có
hiệu quả cao công cụ thuế ñể ñáp ứng nhu cầu chi của NSNN và góp phần
thực hiện các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia ñề ra.
b. Khái niệm thuế GTGT
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, phản ánh bản chất của chế ñộ xã
hội. Do vậy trong QLT, Nhà nước cần phải luôn hoàn thiện ñể một mặt bảo
ñảm nguồn thu cho Nhà nước, mặt khác ñộng viên ñược sự ñóng góp của toàn
dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính ñủ mạnh ñể phát triển kinh tế,
xây dựng ñất nước.
- Người nghĩ ra thuế GTGT là một người ðức, tên là Carl Friedrich, là
nhân viên kế toán của công ty SIEMENS A.G, một công ty SX hàng ñiện tử
của nước ðức, vào khoảng thời gian thế chiến thứ nhất.
- Năm 1954, Pháp là nước ñầu tiên áp dụng thí ñiểm thuế GTGT cho
một số ngành nghề.
- Năm 1968, Pháp ñã chính thức áp dụng rộng rãi cho tất cả các ngành
nghề, cùng năm này ðức cũng chính thức áp dụng thuế GTGT trên toàn nước
ðức.
- Năm 1995: Việt Nam áp dụng thí ñiểm thuế GTGT.
Luật thuế GTGT chính thức ñược Quốc Hội thông qua ngày 10-051997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra ñời ñã
khắc phục ñược những nhược ñiểm của thuế DT như: tránh tình trạng tính
thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và ñơn giản hơn, mang
tính trung lập và dân chủ cao. ðồng thời, thuế GTGT cũng ñã thể hiện ñược
vai trò rất quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích SX, kinh doanh,
xuất khẩu, thu hút ñược các nguồn ñầu tư từ nước ngoài, thúc ñẩy công tác
hạch toán, kế toán trong SX, kinh doanh của các DN, góp phần tạo ñiều kiện


13
chống thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn ñịnh cho NSNN, góp phần tăng
cường quản lý các hoạt ñộng SX, kinh doanh của DN...

Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế DT ở Việt
Nam, vừa nhằm mục ñích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các
nước trong khu vực và trên thế giới, ñồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống
thuế khoá thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm ñáp ứng
nhu cầu huy ñộng Ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là
nguồn ñộng viên quan trọng. Thuế GTGT ñược tính và thu vào từng khâu,
từng giai ñoạn của quá trình SX, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho
NSNN.
Theo ñiều 2 Luật thuế GTGT luật số 05/VBHN-VPQH của Văn phòng
Quốc Hội quy ñịnh: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông ñến tiêu dùng.
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu ñánh vào hành vi tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại
thuế gián thu khác, ñiều này thể hiện qua các ñặc ñiểm dưới ñây của thuế
GTGT.[35]
c. ðặc ñiểm của thuế GTGT
Thuế GTGT ñược tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá
ñược mua ñi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo
qua nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu ñược một
khoản thuế cố ñịnh, ñó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người
tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT ñánh trên hành vi tiêu dùng,
còn các cơ sở SX, kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không
phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế


14
tiêu dùng và ñánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Các

cơ sở SX, kinh doanh bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá, dịch
vụ tăng lên. Phần thuế mà họ nộp vào Ngân sách thực chất lại là do người
mua hàng hoá, dịch vụ ñã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng mới
là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở SX, kinh doanh ñóng vai trò là người
thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là
một mắt xích trong hệ thống thu thuế.
Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, ñòi hỏi người tiêu dùng phải có ý
thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, qua ñó mới góp phần cho công
tác thu thuế, chống thất thu thuế GTGT có hiệu quả. ðặc biệt là ñối với cơ
chế ðTNT tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay
ñòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế tốt...
Thuế GTGT có phạm vi ñiều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong SX, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các
ngành nghề, ở tất cả các giai ñoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.
Về phạm vi ñánh thuế: thuế GTGT chỉ ñánh vào hoạt ñộng tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không ñánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ.
d. Vai trò thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng ñể Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô ñối với nền kinh tế. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế GTGT tạo ñược nguồn thu lớn và tương ñối ổn ñịnh cho NSNN và thể
hiện rõ những vai trò sau:
- Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng


×