Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ NGUYỄN HỒNG ÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ MIỀN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ NGUYỄN HỒNG ÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Nguyễn Hồng Ân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt đọng kinh doanh

BH&CCDV

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐQT

: Hội đồng quản trị


TGĐ

: Tổng giám đốc

TMBCTC

: Thuyết minh báo cáo tài chính

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

XNK

: Xuất nhập khẩu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH ..................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (VLĐ)...................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm VLĐ ................................................................................ 7
1.1.3. Phân loại VLĐ ................................................................................ 8
1.1.4. Vai trò VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 8
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ ....................... 10
1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ .................................... 10
1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ .................................. 11
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ............................ 12
1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ .............................. 16
1.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng
tài chính của công ty ....................................................................................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ ... 26


1.3.1. Nhân tố khách quan....................................................................... 26
1.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 29
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ ..... 31
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG ............................. 32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN

TRUNG ........................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ................................................. 33
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................. 34
2.1.4. Môi trường kinh doanh của công ty .............................................. 34
2.1.5. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 35
2.1.6. Khái quát chung về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung giai đoạn 2012-2014 ........... 37
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG ............................................................ 47
2.2.1. Cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động ................................ 47
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-201465
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................... 74
2.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty ...................................... 78
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG ............................................................ 79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG ....... 83
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG .. 83
3.1.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động .......................................................... 83


3.1.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học.............. 87
3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng ....................................... 95
3.1.4. Biện pháp bảo toàn VLĐ và tăng cường công tác kiểm tra tài
chính nhằm tránh tình trạng lãng phí thất thoát VLĐ ..................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

2.9.

2.10.

2.11.

2.12.


Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty kim khí
miền Trung giai đoạn 2012-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kim khí
miền Trung giai đoạn 2012-2014
Tình hình vốn lưu động của công ty KMT giai đoạn
2012-2014
Tình hình quản lý vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền của công ty KMT giai đoạn 2012 -2014
Tình hình quản lý khoản phải thu công ty KMT giai
đoạn 2012 - 2014
Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty KMT
giai đoạn 2012 -2014
Tồn kho công ty KMT 2 năm 2013 - 2014
Khả năng thanh toán công ty KMT giai đoạn 2012 2014
Hiệu quả quản lý và sử dụng khoản phải thu công ty
KMT giai đoạn 2012-2014
Hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho công ty
KMT giai đoạn 2012-2014
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty KMT giai
đoạn 2012-2014
Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn công ty KMT
giai đoạn 2012-2014

Trang

38

43

48


51

53

60
62
66

69

72

75

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo
nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh
một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác
định đúng mục tiêu hướng đi của mình, không chỉ có tiềm lực về vốn đủ
mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để
vốn được sử dụng một cách có hiệu quả. Có như vậy, doanh nghiệp mới

khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững vàng trên thị
trường.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình
sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao
cho có hiệu quả nhất, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có
thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho
doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Việc sử dụng
vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay
không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, đề tài đi sâu vào phân tích việc sử dụng vốn lưu động và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung trong
thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được


2

các điểm mạnh và các điểm còn tồn tại của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những kiến thức đã
được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và dưới sự hướng
dẫn của thầy Hoàng Tùng em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:” Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim khí miền
Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh
nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang

thiết bị, cơ sở vật chất...nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị
trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong
muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh
nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình
hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không,
và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những
giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu được nguyên nhân và những mặt ưu điểm, nhược điểm
trong tình hình sử dụng vốn lưu động. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quanhiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung từ năm 2012 đến năm 2014
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian tới.


3

4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát và
ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của công ty Cổ phần
Kim khí miền Trung trong 3 năm gần đây từ năm 2012 đến 2014.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu,nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu thực tế tại phòng tài chính- kế toán của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
-Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh liệu giữa các năm nhằm
đánh giá kết quả, xu hướng của các chỉ tiêu cần phân tích và suy luận logic để
tổng hợp các số liệu, dữ kiện thu thập được nhằm xác định những phương án,
giải pháp được lựa chọn.
6. Bố cục đề tài
Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ
phần Kim khí miền Trung
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vũ Thúy Quỳnh: luận văn khoa Kế hoạch – Phát triển trường Đại học
Kinh tế quốc dân 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty


4

cổ phần thép Việt –Ý”. Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ
nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
cổ phần thép Việt – Ý giúp công ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường. Thông qua 3 phương pháp nghiên cứu là: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích SWOT, bài nghiên cứu nêu lên
bản chất của hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất thép nói riêng, vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình hình thực

tế sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý để làm rõ được
thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013
cùng với những nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty trong giai đoạn đó, để từ đó đưa ra một bảng phân tích
SWOT nêu lên những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp cũng như những
cơ hội thách thức trong quá trình hội nhập hiện nay. Để từ đó, cùng với những
dự báo về thị trường thép trong và ngoài nước nêu lên một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt Ý.
Nguyễn Thị Kim Uyên: luận văn Khoa Kinh Tế trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật Hưng Yên 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại
công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Bằng phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được (phương
pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để so sánh đánh giá), bài
nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng
VLĐ cũng như đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn trong giai đoạn 2010 - 2013.
Qua đó phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những
mặt còn tồn tại trong quản lý VLĐ tại công ty và đề xuất biện pháp cần áp
dụng để sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi


5

ích cho công ty.
Nguyễn Thị Hồng Ánh: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công
ty thép Việt Nam”. Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp phải khó khăn lúng
túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên nhân chủ yếu là do doanh
nghiệp đó có nhiều hạn chế trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn. Bài
nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn cũng như là thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam qua đó đưa ra một

số giải pháp thực tiễn giúp công ty cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Vũ Thị Tường Vi: luận văn Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ
tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Để đứng vững trên thị trường với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty phải chú trọng đến việc việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ. Bằng các phương pháp phân tích
như: so sánh, loại trừ, phân tích tỷ lệ, bài nghiên cứu phân tích tình hình biến
động và cơ cấu VLĐ cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
trong giai đoạn 2009-2012 từ đó đưa ra các giải pháp để quản lý và sử dụng
VLĐ một cách hiệu quả nhất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàng Thị Phương Thảo: luận văn Khoa Ngân hàng trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Kim
khí miền Trung”. Bài nghiên cứu đã phân tích cấu trúc tài chính (2010-2012)
giúp công ty tự đánh giá về mình những điểm mạnh, điểm yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị
trường, khai thác tối đa những nguồn lực của công ty nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh. Kết quả của việc phân tích giúp cho công ty dự báo, đề
phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp cho các
đối tượng: nhà đầu tư, người cho vay, người lao động có quyết định thích hợp


6

trong việc có nên hợp tác với công ty hay không.
Nguyễn Thị Phương Trang: luận văn Khoa Ngân hàng trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng 2014 “Phân tích công nợ và khả năng thanh toán tại công ty
cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu phân tích tình hình công nợ và
khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết
được xu hướng vận động của tình hình công nợ, khả năng thanh toán, các

khoản phải thu, nợ phải trả...Từ đó tìm hiểu nguyên nhân sự biến động đó,
nhận định nó tốt hay xấu để có biện pháp để duy trì hay nâng cao các chỉ tiêu
này, đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu, có các kế hoạch trả các
khoản nợ, điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán tốt,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự
phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, tránh nguy cơ phá sản.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (VLĐ)
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong doanh nghiệp thương mại, VLĐ thường thể hiện qua
những hình thái: tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
1.1.2. Đặc điểm VLĐ
✧ Đặc điểm thứ nhất: VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên chuyển
hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của VLĐ.
✧ Đặc điểm thứ hai: VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn
lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được
dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
✧ Đặc điểm thứ ba: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

diễn ra một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của VLĐ đan
xen vào nhau nên cùng một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
✧ Đặc điểm thứ tư: Số VLĐ cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thương mại, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.


8

1.1.3. Phân loại VLĐ

a. Căn cứ vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ trong khâu dự trữ: Bao gồm các khoản vốn sau: vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ lao động nhỏ.
VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau: vốn sản phẩm
dở dang, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn chi phí trả trước.
VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản vốn sau: vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh
toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…
b. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
VLĐ khác
c. Căn cứ theo nguồn hình thành của VLĐ
Nguồn vốn điều lệ
Nguồn vốn bổ sung
Nguồn vốn liên doanh, liên kết

Nguồn vốn đi vay
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng thương mại thông qua mua chịu, mua trả dần, trả góp.
1.1.4. Vai trò VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng…doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm


9

hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
- VLĐ là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
VLĐ nhiều hay ít, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm sẽ phản ánh số lượng
vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không.
-VLĐ đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp
sử dụng tốt máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận. Vì VLĐ chuyển hóa một lần toàn bộ giá trị vào giá trị
sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài
ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ diễn ra trong toàn bộ các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận
động của VLĐ, doanh nghiệp cũng quản lý gần như toàn bộ các hoạt động
diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không thể
không gặp những rủi ro mất mát, hư hỏng, giá cả biến động, nếu qui mô và
khả năng VLĐ lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá trình kinh doanh,
đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong kinh
doanh rất gay gắt.


10

1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ
Các khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ:
❖Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc

độ luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ
cần cho một đồng vốn luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng vốn luân chuyển thì
càng tốt.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng VLĐ.
❖ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ

một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn nói chung của
doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tốc độ
luân chuyển VLĐ, vòng quay hàng tồn kho,khoản phải thu….Nó chính là
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa
toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó và
được xác định bằng thước đo tiền tệ qua đó cho phép các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý
và sử dụng VLĐ của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách


11

các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Phân tích VLĐ giúp ta đánh giá tình hình hình quản lý đến việc sử
dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ. Trên cơ sở đó, đề bạt những biện pháp
khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
a. Đối với nhà quản lý
Đây là mục tiêu thể hiện đầy đủ nhất. Hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do có những thông
tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh
nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính một cách tốt nhất. Mục
tiêu của nhà quản lý là nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn và tình hình huy
động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có đảm bảo vốn cho nhu cầu sản

xuất hay không, trong thời điểm hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra. Nếu quyết định đầu tư,
tài trợ hay phân chia lợi tức thì việc phân tích VLĐ tốt sẽ giúp cho doanh
nghiệp dự đoán tiềm lực tài năng của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Từ đó
định hướng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch tài
chính và kiểm soát các hoạt động quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả.
b. Đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư, các cổ đông là những cá nhân quan tâm trực tiếp đến
việc tính toán các giá trị của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế họ thường
đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư và những rủi ro có thể xảy ra.
Nhằm đạt được mục tiêu của họ là nắm bắt được những thông tin về tình hình


12

quản lý và sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng ra sao để đi đến quyết định đầu tư
hay là không đầu tư.
c. Đối với người cho vay
Ngân hàng tổ chức tài chính là những người cho vay nên mục tiêu của
họ là phân tích khả năng thanh toán, hoàn trả của doanh nghiệp, đánh giá sử
dụng vốn. Nên khi cho vay họ thường thẩm định rất kỹ những dự án đầu tư
của doanh nghiệp. Mong muốn của họ là thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn như
đã qui định trong khế ước vay nợ.
- Nếu là khoản nợ vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
- Nếu là khoản nợ vay ngắn hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng ứng phó của doanh nghiệp
trước những khoản nợ vay đến hạn trả.

Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn khoản vay
nhưng dù sao cho vay dài hạn hay ngắn hạn người ta thường quan tâm đến
cấu trúc tài chính, tức tỷ trọng của các khoản nợ vay để thấy được sự mạo
hiểm của doanh nghiệp đi vay.
d. Đối với nhà cung cấp
Đây là hình thức tín dụng thương mại mà nhà cung cấp chấp nhận cho
doanh nghiệp. Là khoản thanh toán ngắn hạn của đơn vị nên nhà cung cấp
quan tâm tới khả năng thanh toán ứng phó của doanh nghiệp trước khoản nợ
này. Nhìn chung, với các mục đích phân tích kể trên nhằm để thấy được điểm
mạnh,điểm yếu của đơn vị để từ đó có chính sách đầu tư, tài trợ thích hợp.
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để


13

đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể sánh
được của các chỉ tiêu tài chính và tùy theo mục đích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn được xác định là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh
được có thể được chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối, số bình quân.Nội
dung so sánh như sau:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu .

- So sánh theo chiều dọc để xem xét theo tỷ trọng của từng chỉ tiêu so
với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi
cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ
kế toán liên tiếp.
Điều kiện so sánh: Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một
nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và đơn vị đo lương như nhau.
Bản chất của vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những
thay đổi về chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính
không so sánh được của chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra tính so sánh được còn liên
quan đến việc tuân thủ theo chế độ chuẩn mực kế toán đã ban hành.
b. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Bao gồm:


14

Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân
tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức
độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa
được thay thế sẽ phải giữ nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Có
bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì sẽ có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối
cùng tổng hợp kết quả bằng một phép cộng đại số, số tổng hợp đó cũng chính
bằng đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích đã nói ở trên. Để thực hiện
phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích,
theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân

tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của
chỉ tiêu phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở
bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh
hưởng của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất
lượng ở kỳ gốc ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định
nhân tố số lượng ở kỳ phân tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích).
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Gọi Q 1
là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ
tiêu Q được thiết lập như sau:
- Kỳ phân tích : Q1 = a1 x b1 x c1
- Kỳ gốc : Q0 = a0 x b0 x c0
Do vậy ta có đối tượng phân tích : Q1 – Q0 =  Q


15

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :  Qa = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :  Qb = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c :  Qc = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :  Q =  Qa +  Qb +  Qc
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố cần rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực.
Phương pháp số chênh lệch
Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, nó tôn trọng
đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp liên hoàn. Nó khác phương pháp
liên hoàn ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng
nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Tuy

nhiên, phương pháp số chênh lệch chỉ sử dụng khi các nhân tố có quan hệ tích
số hoặc thương số.
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Gọi Q 1
là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ
tiêu Q được thiết lập như sau:
- Kỳ phân tích : Q1 = a1 x b1 x c1
- Kỳ gốc

: Q0 = a0 x b0 x c0

Do vậy ta có đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối : Q1 – Q0 =  Q
- Số tương đối : (  Q/Q0) x 100%
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:  Qa = (a1 – a0).b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:  Qb = a1.(b1 – b0).c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:  Qc = a1.b1.(c1 – c0)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:  Q =  Qa +  Qb +  Qc


16

1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dữ trữ vốn bằng tiền ở một quy mô nhất định để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng
ngày như mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí phát
sinh. Để đánh giá hiệu quảsử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền ta sử dụng chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
 Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các
khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác nó cho thấy mức độ an toàn của một
công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp tiến dần đến đủ và dư thừa khả năng
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
không hẳn là tốt, mặc dù nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không
hiệu quả các loại tài sản, doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, hiệu quả
sử dụng vốn thấp làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành
mạnh, chưa tận dụng tốt các nguồn tài trợ mà không phải trả lãi từ các nhà
cung cấp. Chỉ tiêu này quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ
ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn, dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có một số hạn chế sau:
tài sản ngắn hạn gồm rất nhiều loại tài sản khác nhau với khả năng thanh
khoản khác nhau. Hàng tồn kho, khoản phải thu có khả năng thanh khoản kém


17

nhất trong các loại tài sản và còn tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho,
giảm giá chứng khoán ngắn hạn nhưng chưa thích hợp dự phòng hoặc chưa
trích lập đủ dự phòng nên đây chỉ là một công cụ thô đo lường khả năng thanh
toán. Chính vì vậy mà một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn
đề cơ cấu tài sản có thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản

nhất trong TSLĐ chính là hệ số khả năng thanh toán nhanh.
 Khả năng thanh toán nhanh
TSNH -Hàng tồn kho -TSNH khác

Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn những tài sản ngắn hạn dùng để thanh toán nợ ngắn hạn, có thể
chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng. Khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt hay xấu tùy
thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nợ ngắn hạn lớn
hay nhỏ. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có khả năng thánh
toán nhanh nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì sẽ làm cho vốn ứ động, hiệu
quả sinh lời kém.
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tiền mặt, nó chỉ tính đến những tài sản có thể dùng để trả nợ là tiền


×