Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐÀM THỊ ĐẠI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐÀ NẴNG (NDN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐÀM THỊ ĐẠI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐÀ NẴNG (NDN)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2015




Đàm Thị Đại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................ 2
7. Kết cấu đề tài ...................................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY .................................................................................. 6
1.1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ....................................... 6
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động công ty ............................. 6
1.1.2. Phân loại vốn của công ty .............................................................. 8
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ............................................... 14
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY ................................................................................................................ 25
1.2.1. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty .................. 25
1.2.2. Tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ... 26
1.2.3. Phƣơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........ 28
1.2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty .................. 36
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY .................................................................................................... 42
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 42

1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................... 45


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG .... 48
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐÀ NẴNG ................................................................................................... 48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................ 48
2.1.2. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của công
ty .......................................................................................................... 49
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty ........................................... 53
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hƣởng đến công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................ 55
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh gần đây và triển vọng phát triển
trong thời gian sắp tới của công ty ......................................................... 56
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ........................... 56
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt ........................................ 56
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp ..................................... 70
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG.................................. 83
2.3.1. Những kết quả Công ty đạt đƣợc trong thời gian qua ................... 83
2.3.2. Những hạn chế của Công ty ......................................................... 85
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG............ 89
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ........................................ 89
3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành................................................... 89
3.1.2. Mục tiêu chủ yếu của công ty ...................................................... 90
3.1.3. Chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn của công ty ....................... 90



3.1.4. Kế hoạch phát triển trong thời gian tới ......................................... 91
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG................ 91
3.2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định .................................... 91
3.2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả vốn lƣu động .................................. 93
3.2.3. Biện pháp tăng doanh thu, quản lý chi phí nhằm tăng hiệu quả sử
dụng vốn ............................................................................................... 97
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn ..................................... 100
3.2.5. Giải pháp chủ động khai thác nguồn vốn và lựa chọn phƣơng án
huy động vốn ...................................................................................... 101
KẾT LUẬN .............................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CSH

Chủ sở hữu

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

CP

Cổ phần

6

DT


Doanh thu

7

DTT

Doanh thu thuần

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

10

HTK

Hàng tồn kho

11

KDC


Khu dân cƣ

12

LN

Lợi nhuận

13

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

14

NDN

Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng

15

VLĐ

Vốn lƣu động

16

VCSH


Vốn chủ sở hữu

17

TS

Tài sản

18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

TSDH

Tài sản dài hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Phân tích tỷ trọng vốn cố định

57

2.2

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

60

2.3

Phân tích tỷ trọng vốn lƣu động

62

2.4

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

65

2.5

2.6
2.7
2.8


2.9

2.10

2.11
2.12

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động
Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và
khoản phải thu khách hàng
Phân tích tỷ trọng vốn tổng hợp
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và các
nhân tố ảnh hƣởng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản (ROA)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) và
các nhân tố ảnh hƣởng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu (ROE)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần

67

68
70
71

74


76

77
82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng, là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình
kinh doanh, là sự sống còn của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, vốn quyết định quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động
kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt
đƣợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của phân tích hiệu quả
sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp nhận biết rõ trình độ quản lý và sử dụng
vốn của mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những
giải pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trƣởng của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng (NDN) chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 31 tháng 03 năm 2010 với mức
vốn điều lệ hơn 161 tỷ đồng. Sau khi đƣợc cổ phần hóa, NDN dần dần trở
thành chủ đầu tƣ trong nƣớc hàng đầu trong thị trƣờng bất động sản để ở tại
Đà Nẵng. Với thành tích đạt đƣợc trong những năm qua, NDN thu hút đƣợc
sự quan tâm của nhiều nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng (NDN)” làm

luận văn Thạc sĩ, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nói riêng và các
công ty cổ phần nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn của một
công ty;


2
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng;
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận phân tích hiệu quả sử dụng vốn của một công ty bao hàm
những nội dung gì? Phƣơng pháp tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của một công ty ra sao?
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển
nhà Đà Nẵng đã nhƣ thế nào? Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty?
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển
nhà Đà Nẵng cần thực hiện những biện pháp gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty cổ phần Đầu tƣ phát triển nhà Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2014 tại
Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ,

phƣơng pháp liên hệ cân đối, phƣơng pháp DuPont.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn tiếp cận một vấn đề không mới nhƣng đƣợc vận dụng vào một
doanh nghiệp có đặc thù riêng. Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà
Nẵng là một doanh nghiệp đƣợc cổ phần từ doanh nghiệp nhà nƣớc và trong
thời gian qua đã chứng tỏ đƣợc sự hiệu quả trong kinh doanh lĩnh vực bất


3
động sản để ở tại thị trƣờng Đà Nẵng. Trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh
cạnh tranh gay gắt và sự hồi phục của thị trƣờng bất động sản nhƣ hiện nay
thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề trọng yếu. Việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng ngoài cung
cấp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp, mà còn cho các đối tƣợng quan tâm
khác nhƣ nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng,…để đƣa ra các quyết định đầu tƣ
hiệu quả.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trƣớc đây
có liên quan đến đề tài.
1. Luận văn thạc sĩ: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Kim khí Miền Trung” – Phạm Thị Cẩm Tú – Trƣờng Đại học Kinh tế Đà
Nẵng (2009) đã nêu lên đƣợc lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng

vốn, khảo sát thực tế và đƣa ra các nhận xét, đánh giá thực trạng công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, luận văn tập trung hoàn
thiện về nội dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nói riêng.
Tuy nhiên, luận văn chƣa nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử dụng
vốn áp dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Số liệu


4
sử dụng phân tích đƣợc lấy từ báo cáo tài chính của công ty trong hai năm nên
khi phân tích và đƣa ra nhận xét đánh giá về hiệu quả kinh doanh nói chung
cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn nói riêng tại công ty chỉ mang tính khái quát,
thiếu khách quan và chƣa thuyết phục.
2. Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam” – Trần Thị Thu Giang – Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2008) trình bày cơ sở lí luận cơ bản, phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam trong thời gian 2005 – 2007. Luận
văn đƣợc tiếp cận dƣới góc độ của một doanh nghiệp Nhà nƣớc đang thực
hiện chủ trƣơng sắp xếp và cổ phần hóa toàn bộ các Công ty, đơn vị thành
viên.
3. Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8” – Hà Thị Kim Duyên – Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2011) có mục tiêu nghiên cứu là khảo sát
số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8. Luận văn đã đề ra giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong tƣơng lai.
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn này là hiệu quả sử dụng vốn của một
công ty con của Tổng Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp Việt Nam
trong thời gian 2008 – 2010. Doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực đặc

thù là xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lƣới điện và trạm biến áp
điện đến 500 kV, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
viễn thông, văn hóa, thể thao. Trong luận văn, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử
dụng để tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh số liệu qua các năm.
4. Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
các hệ thống viễn thông VNPT – FUJITSU (VFT) – Đỗ Thái Bình – Học viện


5
Công nghệ Bƣu chính viễn thông Hà Nội (2013) đã hệ thống hóa những vấn
đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá thực
trạng sử dụng vốn, phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của VFT trong thời gian 2009 – 2011, từ đó luận văn đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của VFT trong tƣơng lai.
Luận văn đã đƣợc tiếp cận dƣới góc độ của một doanh nghiệp liên doanh
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng viễn thông, cung cấp các
dịch vụ tƣ vấn quy hoạch mạng, lắp đặt và bảo dƣỡng thiết bị truyền dẫn
quang. Đây là một vấn đề khá mới so với các nghiên cứu trƣớc đây. Luận văn
sử dụng tổng thể các phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp, trong đó coi trọng
phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, hệ thống và khái quát hóa
trong đánh giá, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan tới nội dung nghiên
cứu.
5. Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tập
đoàn FPT” – Trần Thị Huyền Trang – Học viên Tài chính Hà Nội (2013) đã
nêu ra đƣợc cơ sở lí luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phân tích thực
trạng, tình hình sử dụng vốn tại tập đoàn FPT và từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tập đoàn FPT. Đối tƣợng nghiên cứu
của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn của một tập đoàn kinh tế lớn tại Việt
Nam với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan đến
công nghệ thông tin. Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử; phƣơng pháp thống kê mô tả; phƣơng pháp thống kê so sánh;
phƣơng pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp số chênh lệch; phƣơng pháp dự
báo; phƣơng pháp toán kinh tế và một số phƣơng pháp khác.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY
1.1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động công ty
a. Khái niệm vốn của công ty
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các công ty cần phải có các yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tƣợng lao
động và tƣ liệu lao động. Để có đƣợc các yếu tố này đòi hỏi các công ty phải
có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
công ty. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung. Từ trƣớc đến nay có rất nhiều
quan điểm về vốn. Ở mỗi hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan
điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dƣới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho
rằng: Vốn (tƣ bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ, là đầu vào của quá trình
sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy
đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó đƣợc
thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ tài sản cố định, nguyên vật liệu,
tiền công,… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác
chỉ thu hẹp khái niệm về vốn trong lĩnh vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ
có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế. Đây là một
hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.

P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trƣởng kinh tế
hiện đại, xem đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và
hàng hóa chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền
đƣợc sản xuất ra và đƣợc sử dụng nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá trình sản


7
xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản
nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất, vốn là phƣơng pháp sản xuất gián
tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đƣa ra hai định nghĩa về
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính của công ty. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của công ty. Nhƣ vậy, đã có sự đồng nhất vốn với
tài sản của công ty trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm cho thấy, công ty dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực
nào cũng cần một lƣợng vốn nhất định. Lƣợng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tƣ cần thiết nhƣ chi phí thành lập công ty, chi phí mua sắm tài sản
cố định, chi phí nguyên vật liệu,… Vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh có nhiều
hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu
cầu thị trƣờng. Số tiền mà công ty thu về từ khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
phải bù đắp các chi phí bỏ ra, đồng thời mang lại lợi nhuận cho công ty. Quá
trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
Vốn là giá trị của tất cả tài sản hữu hình, vô hình mà công ty đầu tƣ vào
hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận trong tƣơng lai. Hiện nay, vốn
đƣợc biểu hiện gồm:
- Tài sản hiện vật nhƣ nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ,…
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.

- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
b. Vai trò của vốn trong hoạt động công ty
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ công ty,
ngành nghề kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành


8
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lƣợng vốn nhất
định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của
công ty trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động và phát triển của công ty, cụ thể nhƣ sau:
- Vốn là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tƣ
cách pháp nhân của một công ty trƣớc pháp luật.
- Vốn đƣợc cho là mạch máu của công ty, quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty. Trong nền kinh tế thị trƣờng muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh, công ty phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo
nguồn vì thế các chiến lƣợc hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành
hiện thực nếu đƣợc đảm bảo bằng vốn. Nhƣ vậy, có thể nói vốn có vai trò
quyết định quy mô của doanh nghiệp, quyết định năng lực sản xuất của công
ty. Vốn càng lớn thì quy mô càng lớn, nâng cao khả năng tài chính, tạo điều
kiện hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ của ngƣời lao động, nâng cao
năng lực sản xuất của công ty.
- Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của công ty.
Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của công ty, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình hợp tác phát triển của công ty. Quy mô của công ty càng lớn
sẽ tạo điều kiện để thực hiện mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, tạo lợi
thế trong cạnh tranh.
- Vốn còn tạo điều kiện cho công ty tham gia tốt các chính sách xã hội,
các đóng góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy,
công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng

trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn của công ty
Với mục đích quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
chi phí, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất, các công ty cần phải tiến hành


9
phân loại vốn. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác
nhau mà ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
* Xét theo tính chất sở hữu:
Căn cứ theo tính chất sở hữu, vốn đƣợc chia thành nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp cùng nhau
đóng góp mà không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu do sự góp vốn
ban đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình kinh doanh, nhất là các khoản bổ
sung từ lợi nhuận kinh doanh, do đó vốn chủ sở hữu không phải là một khoản
nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành
viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn. Đối với
các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp
tƣ nhân, chủ sở hữu vốn là các cá nhân hoặc chủ hộ gia đình. Vốn chủ sở hữu
bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, chênh lệch đánh giá lại tài
sản, các quỹ của doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu mới. Ngoài ra, vốn
chủ sở hữu còn gồm kinh phí sự nghiệp (kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp
phát không hoàn lại).
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ,
bao gồm các khoản vay ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho ngƣời bán – tín
dụng thƣơng mại (loại tín dụng hình thành do việc mua bán chịu hàng hóa),
thuế phải nộp cho Nhà nƣớc, các khoản phải trả cho công nhân viên nhƣ các

khoản nợ lƣơng ngƣời lao động,… Theo kỳ hạn, nợ phải trả của doanh nghiệp
đƣợc phân thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong đó nợ ngắn hạn là khoản
tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, bao gồm các khoản sau: Vay ngắn hạn;


10
Khoản nợ dài hạn đến hạn trả; Các khoản tiền phải trả cho ngƣời bán, ngƣời
cung ứng, ngƣời nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc; Tiền
lƣơng, phụ cấp, tiền thƣởng phải trả cho ngƣời lao động; Các khoản chi phí
phải trả; Các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn; Các khoản phải trả ngắn
hạn khác. Còn nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm,
bao gồm các khoản: Vay dài hạn cho đầu tƣ phát triển; Nợ dài hạn phải trả;
Trái phiếu phát hành; Các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn,…
Quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu thể hiện qua tài sản nhƣ sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Xem xét vốn của doanh nghiệp theo tính chất sở hữu ngoài những cân
nhắc về các đặc điểm nêu trên còn giúp cho nhà quản trị có cơ hội sử dụng
công cụ đòn bẩy tài chính.
* Xét theo phạm vi huy động vốn:
Dựa theo phạm vi huy động vốn, vốn đƣợc chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: chủ yếu bao gồm lợi nhuận giữ lại, tiền trích
khấu hao, các quỹ dự phòng và các khoản thu khác.
+ Lợi nhuận giữ lại: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện
thuận lợi để tăng trƣởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không
chia là bộ phận đƣợc sử dụng để tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp.Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại – nguồn vốn nội bộ là một
phƣơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh

nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp xem trọng chính sách tái đầu tƣ từ lợi nhuận
giữ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lƣợng lợi nhuận để lại đủ lớn
nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Nguồn vốn tái đầu tƣ từ lợi


11
nhuận giữ lại chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu nhƣ doanh nghiệp đã và đang hoạt
động; có lợi nhuận; đƣợc phép tiếp tục đầu tƣ.
+ Tiền trích khấu hao: Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách
có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Vì thế khấu hao tài sản cố định là một
yếu tố chi phí và đƣợc tính vào giá thành sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, khấu
hao tài sản cố định là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhƣng
không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ. Xét về mặt tài chính, khấu
hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn đầu tƣ ứng trƣớc, vì sau khi sản
phẩm đƣợc tiêu thụ, một số tiền đƣợc trích ra từ tiền thu bán hàng tƣơng ứng
với số đã khấu hao trong kỳ đƣợc gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Về
nguyên lí, khi chƣa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định thì số tiền khấu
hao đƣợc tích lũy lại dần dần dƣới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ gọi là quỹ
khấu hao. Nhƣng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền sử dụng
linh hoạt số tiền trích khấu hao sao cho có hiệu quả và phải hoàn trả đúng hạn
để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định khi có nhu
cầu. Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản
xuất ra tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì
tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định. Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố
định phải dựa trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố định. Doanh
nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tƣ ban
đầu vào tài sản cố định.

+ Các quỹ dự phòng: Trong thời kỳ bao cấp, các quỹ dự phòng thƣờng
đƣợc lập ra để hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng
hiện nay chúng đƣợc lập với mục đích hạn chế những tổn thất do rủi ro mang
lại. Thực tế cho thấy kể cả những doanh nghiệp mạnh nhất với các chuyên gia


12
giỏi nhất cũng không tránh khỏi có những lúc phán đoán sai diễn biến của thị
trƣờng hay có những lúc chịu bất lực trƣớc một biến động mang tính rủi ro.
Những lúc đó, doanh nghiệp nhất thiết phải có nhƣng dự phòng tài chính nhất
định, đƣợc tích lũy từ lợi nhuận những năm trƣớc. Kinh nghiệm cho thấy, nếu
có biến động, tác động kinh tế lớn thì các ngân hàng, các nhà tài trợ cũng bị
ảnh hƣởng và họ cũng hạn chế cho vay. Kể cả khi ngân hàng không bị ảnh
hƣởng thì họ cũng rất cẩn trọng và không đầu tƣ vào các lĩnh vực đang có rủi
ro. Khi có nguồn dự trữ tài chính, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong
việc sử dụng vốn, không phụ thuộc vào ngân hàng và tự mình vƣợt qua những
lúc khó khăn, tránh đƣợc nguy cơ phải bán một phần hay toàn bộ doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là những nguồn vốn đƣợc huy động từ bên ngoài
doanh nghiệp nhƣ vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, tín
dụng thƣơng mại, thuê tài chính, thuê hoạt động hay vốn đƣợc cấp từ Ngân
sách Nhà nƣớc,… Mỗi loại nguồn vốn này có những ƣu và nhƣợc điểm riêng
nên việc lựa chọn nguồn vốn nào cho phù hợp nhất phải phụ thuộc vào điều
kiện thực tế của doanh nghiệp.
+ Vốn phát hành cổ phiếu thƣờng: Cổ phiếu thƣờng là chứng chỉ xác
nhận quyền sở hữu trong công ty cho phép ngƣời nắm giữ nó đƣợc hƣởng
những quyền lợi thông thƣờng trong công ty nhƣ Quyền đối với tài sản còn lại
và phân chia thu nhập của công ty nhƣng ở vị trí sau cùng; Quyền tham gia
kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty thông qua đại diện của họ
là Hội đồng quản trị; Quyền kiểm tra sổ sách kế toán; Quyền ƣu tiên mua cổ

phần mới;… Cổ phiếu đƣợc phát hành bởi công ty cổ phần, nó là phƣơng tiện
để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu
của công ty trong quá trình hoạt động.


13
+ Vốn phát hành cổ phiếu ƣu đãi: Cổ phiếu ƣu đãi là chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu trong công ty cổ phần, có những đặc điểm giống nhƣ cổ phần
thƣờng, ngoài ra nó còn đƣợc hƣởng một số quyền lợi nhƣ ƣu tiên về cổ tức
và thanh toán khi thanh lý công ty; tích lũy cổ tức; lỗ đƣợc chuyển sang năm
tiếp theo và trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp khó khăn không trả đƣợc cổ
tức thì các cổ đông của cổ phiếu ƣu tiên có thể đƣợc quyền bỏ phiếu. Cổ
phiếu ƣu đãi là loại chứng khoán trung tính, vừa có đặc tính giống cổ phiếu
thƣờng và trái phiếu.
+ Các loại vốn bên ngoài khác có bản chất là nợ: bao gồm vay ngân hàng,
tín dụng thƣơng mại và phát hành trái phiếu đều là những kênh tăng nợ.
* Xét theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn đƣợc chia thành vốn cố
định và vốn lƣu động.
- Vốn cố định: là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là lƣợng tiền
ứng trƣớc để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các khoản đầu tƣ dài hạn
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những
tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, các
công trình kiến trúc,… đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn nhƣ sau: về thời
gian (có thời gian sử dụng từ một năm trở lên); về giá trị (hiện nay tài sản cố
định phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên). Quy mô của vốn cố định lớn hay
nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hƣởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Đặc điểm chủ yếu của vốn cố định: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tƣơng ứng với hao
mòn của tài sản cố định. Đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị


14
của nó đƣợc thu hồi đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
- Vốn lƣu động: là số vốn ứng trƣớc để hình thành nên các tài sản ngắn
hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh nhƣ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, các khoản phải
thu,…
Đặc điểm của vốn lƣu động: không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu trình kinh doanh cụ thể là dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Quá trình vận
động của vốn lƣu động đƣợc diễn ra liên tục và thƣờng xuyên lặp đi lặp lại
theo chu kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lƣu động.
Trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện, tham gia toàn
bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, vốn lƣu động từ hình thái ban đầu là tiền đƣợc chuyển sang hình thái vật
tƣ dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, sự
vận động của vốn lƣu động nhanh hơn từ hình thái của vốn bằng tiền chuyển
hóa sang hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
a. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là tiêu chí chuẩn tắc dùng để đánh giá tình trạng sử dụng nguồn
lực của các cá nhân. Theo nghĩa thông thƣờng, hiệu quả có nghĩa là tạo ra kết
quả mong đợi với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình

độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích
nhất định của con ngƣời và đƣợc phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.


15
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động kinh doanh với số vốn đầu tƣ cho hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định. Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn thƣờng thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu
vào để tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh có thể là kết quả sản
xuất nhƣ khối lƣợng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng
thuần hoặc có thể là kết quả kinh doanh nhƣ khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ,
doanh thu, lợi nhuận. Thông thƣờng, để thuận lợi cho quá trình phân tích và
tính toán, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, doanh
thu vẫn chỉ là một chỉ tiêu trung gian trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu thể hiện
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, vì thế chỉ tiêu lợi nhuận vẫn đƣợc sử
dụng nhiều nhất.
Chi phí đầu vào là số vốn đầu tƣ cho hoạt động của doanh nghiệp trong một

kỳ nhất định. Chi phí đầu vào có thể là chi phí vốn riêng biệt, chi phí vốn tổng
hợp, tùy vào mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt hay tổng thể.
b. Đo lường hiệu quả sử dụng vốn của công ty
* Hiệu quả sử dụng vốn cá biệt của công ty:
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn cá
biệt, ngƣời ta xây dựng các chỉ tiêu cho từng yếu tố trên cơ sở so sánh từng
loại phƣơng tiện, từng loại nguồn lực với kết quả đạt đƣợc.


16
Trong các công ty, bộ phận cấu thành nên tài sản là vốn cố định và vốn
lƣu động. Trong đó, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn
cũng chính là lƣợng tiền mà công ty dùng để đầu tƣ cho tài sản dài hạn nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tài sản cố định cũng là
một hình thái của vốn cố định. Do đó, để đánh giá vốn cố định cũng chính là
đánh giá vốn đầu tƣ cho tài sản dài hạn ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng TSDH, tỷ suất sinh lời của TSDH, hiệu suất sử dụng TSCĐ, tỷ
suất sinh lời của TSCĐ nhƣ sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: thông qua các chỉ tiêu
+ Hiệu suất sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH =

Doanh thu thuần
Giá trị TSDH bình quân

X 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, cứ 100 đồng tài sản dài hạn thì
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản

xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt,
đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thƣờng chiếm tỷ trọng cao, vì vậy
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn thƣờng do hiệu quả sử dụng tài sản cố định
quyết định.
+ Tỷ suất sinh lời của TSDH
Tỷ suất sinh lời của TSDH

Lợi nhuận trƣớc thuế
=

Giá trị TSDH bình quân

X 100

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tƣ. Việc xác định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản


17

dài hạn có thể tính theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế, lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Doanh thu thuần
=

Nguyên giá TSCĐ bình quân

X 100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, cứ 100 đồng tài sản cố định thì
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản
xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp bằng bình quân
ngành thì cho thấy công ty hiện khá hợp lý trong việc đầu tƣ vào tài sản cố
định. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty còn phụ thuộc
vào thời kỳ sử dụng tài sản cố định. Cụ thể, trong giai đoạn công ty mới thành
lập đầu tƣ mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất thì hiệu suất
sử dụng tài sản cố định của công ty trong giai đoạn này thƣờng cao hơn giai
đoạn sau vì trong giai đoạn này, máy móc thiết bị còn mới, khả năng hoạt
động tốt, ít bị hƣ hỏng. Do đó, sản phẩm công ty sản xuất ra phù hợp với chất
lƣợng, mẫu mã yêu cầu, ít bị hƣ hỏng, khả năng tiêu thụ dễ dàng làm cho
doanh số bán hàng cao dẫn tới hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao hơn so
với các giai đoạn sau.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

Lợi nhuận trƣớc thuế
=

Nguyên giá TSCĐ bình quân


X 100

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ bình quân sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu


×