Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.71 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Trƣờng Sơn

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Huyền Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 5
3. Mục đích nghiên cứu đề tài................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI .............................................................................................. 11
1.1. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI.…...………………......11
1.1.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội .............................. 11
1.1.2. Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội.......................................... 12
1.1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội .............. 16
1.1.4. Đặc điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội ............................... 23
1.2. CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI.…..23
1.2.1. Thu nhập của người lao động ...................................................... 23
1.2.2. Ý thức của người lao động và người sử dụng lao động ............... 24
1.2.3. Thể chế chính sách về bảo hiểm xã hội ....................................... 25
1.2.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội ............................. 26
1.2.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo hiểm xã hội27
1.2.6. Vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 29


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA – XÃ HỘI CỦA TỈNH
ĐẮK LẮK ...................................................................................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .......................................................................... 31
2.1.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội ............................................................ 32
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................... 32
2.2.1. Dịch vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk .................................... 34
2.2.2. Dịch vụ bảo hiểm y tế tại tỉnh Đắk Lắk ........................................ 47
2.2.3. Dịch vụ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk ............................ 51
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI ................................................................................................ 53
2.3.1. Thu nhập của người lao động ....................................................... 53
2.3.2. Ý thức của người lao động và người sử dụng lao động ................ 55
2.3.3. Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội ..................... 56
2.3.4. Cơ chế tài chính của dịch vụ bảo hiểm xã hội .............................. 59
2.3.5. Công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ của dịch vụ bảo hiểm xã hội 61
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY .............................................. 62
2.4.1. Những hạn chế chủ yếu ................................................................. 62
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ............................................. 69


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................... 69
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Việt Nam
đến năm 2020 .......................................................................................... 69
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Việt Nam
đến năm 2020 .......................................................................................... 70
3.1.3. Một số giải pháp hoạch định chính sách bảo hiểm xã hội ............ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................... 72
3.2.1. Giải pháp mở rộng đối tượng tham gia dịch vụ bảo hiểm xã hội . 72

3.2.2. Giải pháp mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội 76
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, trong việc phát triển
dịch vụ bảo hiểm xã hội .......................................................................... 83
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong việc phát triển dịch
vụ bảo hiểm xã hội .................................................................................. 85
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý
vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội ........................................................ 86
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 88
3.3.1. Đối với nhà nước........................................................................... 88
3.3.2. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội .................................................. 89
3.3.3. Đối với địa phương ....................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp


CNTT

: Công nghệ thông tin

KCB

: Khám chữa bệnh

LĐ - TB & XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

LĐLĐ

: Liên đoàn lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

TNLĐ


: Tai nạn lao động

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

TCTN

: Trợ cấp thất nghiệp

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HĐLV

: Hợp đồng làm việc

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.

Số đối tượng hưởng dịch vụ ốm đau ở Đắk Lắk (20102014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ thai sản ở Đắk Lắk (20102014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe ở Đắk Lắk (2010-2014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ở Đắk Lắk (2010-2014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ hưu trí ở Đắk Lắk (20102014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ tử tuất đang tham gia bảo
hiểm xã hội ở Đắk Lắk (2010-2014)
Số đối tượng hưởng dịch vụ tử tuất đang hưởng chế độ ở
Đắk Lắk (2010-2014)
Số lao động, số thu và số chi bảo hiểm xã hội ở Đắk Lắk
(2010-2014)
Tổng thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của 5 năm
(2010-2014) ở Đắk Lắk
Số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc - bảo hiểm
y tế tự nguyện (2010-2014)

Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở Đắk Lắk
(2010-2014)
Kết quả khảo sát doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk năm 2014

Trang
34
35
36
36
37
38
38
40
46
48
52
54


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

2.2.

2.3.


2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

Số lượng người tham gia đóng BHXH ở Đắk Lắk từ năm
2010-2014
Số lượng người tham gia đóng BHXH tự nguyện ở Đắk
Lắk từ năm 2010-2014
Số lao động và số thu bảo hiểm xã hội ở Đắk Lắk từ năm
2010-2014
Số người tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc ở Đắk Lắk từ
năm 2010-2014
Số người tham gia bảo hiểm y tế người nghèo ở Đắk Lắk
từ năm 2010-2014
Thu và chi bảo hiểm y tế bắt buộc ở Đắk Lắk từ năm
2010-2014
Thu và chi bảo hiểm y tế tự nguyện ở Đắk Lắk từ năm
2010-2014

Trang

39

39


44

47

48

50

51


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Tổ chức bộ máy quản lý của bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk

33

2.2.

Tổng quan về phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội

41


2.3.

Quy trình chi trả bảo hiểm xã hội dài hạn gián tiếp

45

sơ đồ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại, phát triển con người phải lao động nhằm tạo ra của cải vật
chất phục vụ cho cuộc sống. Muốn vậy, con người phải có sức khoẻ và khả
năng lao động. Tuy nhiên trong thực tế lao động không mấy ai tránh được
những rủi ro bất hạnh như ốm đau, tai nạn hay già yếu, chết hoặc thiếu công
ăn việc làm…. do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống
và sinh hoạt cũng như các tác động xã hội khác.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ý thức cộng đồng được nâng dần lên
thì “dịch vụ BHXH" ra đời ngày càng dần hoàn thiện, đa dạng và phong phú
hơn. Khi nền kinh tế hàng hố hình thành và phát triển đã có sự chun mơn
hố trong hoạt động đời sống xã hội. Q trình cơng nghiệp hố tạo ra một
đội ngũ lao động làm công ăn lương và cuộc sống của họ hoàn toàn phụ thuộc
vào thu nhập từ lao động. Cho nên, khi có những rủi ro xảy ra làm cho NLĐ
bị mất việc làm hoặc giảm thu nhập dẫn đến cuộc sống của họ gặp nhiều khó
khăn. Để khắc phục tình trạng này, truyền thống tương thân, tương ái “Lá
lành đùm lá rách” vốn có trong nhân dân ta được phát huy. Các quỹ tương tế,
quỹ ái hữu và các hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ các thành viên của mình khi bị
rủi ro, hoạn nạn dưới các hình thức qun góp của các thành viên khi họ cịn

lao động có thu nhập đây là những hình thức sơ khai của dịch vụ BHXH. Khi
kinh tế hàng hoá dần phát triển, các mối quan hệ lao động, quan hệ xã hội
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, các hình thức truyền thống khơng cịn
phù hợp, khơng đáp ứng được những u cầu thiết yếu của NLĐ khi họ gặp
những rủi ro xảy ra.
Để quá trình sản xuất xã hội được ổn định, duy trì có năng suất, chất
lượng, thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, phát triển dịch vụ BHXH là công cụ
quan trọng và hiệu quả tạo nên một mạng lưới an toàn là chỗ dựa tin cậy cho


2

NLĐ. Trước những nhu cầu ngày càng cao của con người dịch vụ BHXH đã
được xuất hiện và tồn tại qua nhiều thế kỷ và được thực hiện ở hầu hết các
nước trên thế giới. Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước mang tính nhân văn sâu sắc, vì hạnh phúc, vì dân giàu, nước mạnh, xã
hội văn minh. Nó liên quan trực tiếp đến đời sống NLĐ, nhằm phát huy nhân
tố con người, yếu tố quyết định để thúc đẩy các mặt kinh tế, văn hố, xã hội
phát triển một cách tồn diện, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Vì
vậy BHXH là trụ cột vững chắc của hệ thống an sinh xã hội đất nước. Chính
sách BHXH đã được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập
nước, từ đó đến nay khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
từng thời kỳ phát triển của đất nước. Nếu như trước đây chế độ BHXH chỉ áp
dụng cho cán bộ, công nhân làm việc trong khu vực nhà nước và lực lượng vũ
trang, Bộ LĐ - TB & XH quản lý thu, chi chế độ hưu trí, tử tuất và Tổng
LĐLĐ Việt Nam quản lý thu, chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức,
nguồn chi trả trên chủ yếu do NSNN đảm bảo, phần đóng góp của các cơ
quan, đơn vị chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thu
thuộc nhiều ngành quản lý, việc thu không đúng, khơng đủ cũng khơng ảnh
hưởng gì đến việc thực hiện giải quyết các chế độ BHXH. Do vậy, hàng năm

nhà nước phải chi một khoản kinh phí rất lớn cho công tác này.
Thực hiện chủ trương của Đảng ta về đổi mới nền kinh tế, hầu hết các
chính sách đều thay đổi, trong đó có chính sách BHXH, BHYT. Ngày
23/6/1994 Bộ luật lao động đã được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thơng
qua, trong đó có quy định về chính sách BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 12/CP kèm theo Điều lệ BHXH, cụ thể hóa các nội
dung về chế độ chính sách BHXH đã được quy định trong Bộ luật lao động.
Có thể nói đây là mốc đánh dấu sự đổi mới về chính sách BHXH ở nước ta,
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mang tính nhân văn


3

sâu sắc, đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Quy định rõ trách nhiệm có đóng có
hưởng, đóng trước hưởng sau, lấy số đơng bù cho số ít. Quỹ BHXH độc lập
với ngân sách, tự hạch toán bằng sự đóng góp chủ yếu của chủ sử dụng lao
động, NLĐ và sự hỗ trợ của nhà nước. Nhằm từng bước mở rộng và tăng
nhanh đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH ở mọi thành phần kinh tế, phù
hợp với tiến trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường. Hướng tới mục tiêu cao đẹp “Xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” đồng thời tạo động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động và
phát triển sản xuất của toàn xã hội.
Cùng với việc đổi mới chính sách, ngày 16/2/1995 Chính phủ ban hành
Nghị định 19/CP về việc thành lập cơ quan BHXH Việt Nam trên cơ sở thống
nhất các tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống LĐ - TB
& XH và Tổng LĐLĐ Việt Nam. Tháng 01 năm 2003 Chính phủ ban hành
Nghị định 20/CP về việc chuyển ngành BHYT Việt Nam sang BHXH Việt
Nam quản lý. Tháng 01 năm 2009 Chính phủ giao trách nhiệm cho BHXH
Việt Nam thu BHTN. Theo quy định BHXH là cơ quan trực thuộc Chính phủ
có chức năng, nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thu – chi, quản lý quỹ BHXH,

BHYT và thực hiện giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT cho
NLĐ tham gia và thụ hưởng.
Sau 20 năm hoạt động (1995 – 2015) trong một tổ chức thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, BHXH Việt Nam nói chung, BHXH tỉnh Đắk
Lắk nói riêng đạt được những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã thực
hiện và làm tốt công tác BHXH, BHYT theo cơ chế mới, cơ cấu tổ chức, bộ
máy cán bộ của ngành ln được củng cố kiện tồn hoạt động hiệu quả, cơ sở
vật chất trang thiết bị đầy đủ, áp dụng công nghệ khoa học tiến tiến; số người
tham gia BHXH, BHYT không ngừng mở rộng và tăng lên qua các năm; số
thu năm sau cao hơn năm trước, nguồn quỹ này tăng nhanh, quyền lợi của


4

người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT được đảm bảo giải quyết kịp thời
đúng luật định, ổn định đời sống của NLĐ khi bị ốm đau, thai sản, TNLĐ,
BNN hoặc chết, góp phần ổn định, an tồn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước phát triển.
Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động dịch vụ
BHXH nói chung và cơng tác cung cấp các dịch vụ BHXH nói riêng vẫn cịn
bộc lộ nhiều nhược điểm bất cập. Tính đến nay số lao động tham gia BHXH
bắt buộc mới chiếm một tỷ lệ khoảng 20% so với lực lượng lao động trong
toàn xã hội, số đông lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu khu
vực ngồi quốc doanh. Tình trạng đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật
về trích nộp BHXH, BHYT diễn ra khá phổ biến, cố tình tìm mọi cách để trốn
đóng, chậm đóng BHXH, BHYT thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động
lạm dụng quỹ BHXH. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ nói chung và việc thực hiện cơng tác
quản lý thu BHXH nói riêng, ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ làm giảm hiệu
lực của các cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý thu - nộp BHXH. Việc

triển khai thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT còn nhiều vướng mắc, bất cập;
các quy định thực hiện về chế độ phát triển dịch vụ BHXH, BHYT ban hành ở
nhiều thời điểm khác nhau nên có những quy định chồng chéo, khơng phù hợp
đã gây khó khăn trong việc áp dụng thực hiện; cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ chuyên môn, trụ sở làm việc... chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Để thực thi chính sách BHXH ngày càng tốt hơn nhằm đáp ứng những
yêu cầu công tác phát triển dịch vụ BHXH trong bối cảnh chính sách, chế độ
BHXH phải liên tục bổ sung, sửa đổi và thích ứng với các chính sách khác
như chính sách lao động, việc làm, tiền lương… đồng thời phải có những giải
pháp nhằm tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH và cải tiến, hồn thiện
nội dung cơng tác quản lý thu BHXH như đối với một loại hàng hóa đặc biệt


5

trong lĩnh vực dịch vụ công. Với những lý do trên, em chọn đề tài “Phát triển
dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sĩ cho mình.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho tới nay về chế độ, chính sách BHXH, BHYT vẫn đang là vấn đề
cấp bách được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và chú trọng. Để thực
hiện tốt chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH đến mọi người
lao động đều được tham gia và thụ hưởng phải có kế hoạch, giải pháp, lộ trình
bước đi cụ thể, phù hợp với từng vùng, miền, thời điểm khác nhau.
Qua tìm hiểu, được biết ở Việt Nam hiện nay đã có các văn bản Luật,
văn bản dưới Luật điều chỉnh và rất nhiều tác phẩm, các đề tài, cơng trình
nghiên cứu lớn, nhỏ đã đề cập đến chế độ chính sách BHXH, trong đó có các
cơng trình như:
- Tiến sĩ Nguyễn Huy Ban Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (2004),
Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020. Kết quả của đề tài đã giúp cho các nhà quản lý BHXH có cơ sở đề

nghị Chính phủ chương trình hoạt động của hệ thống BHXH trong từng giai
đoạn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, với mục
đích đóng góp những căn cứ mang tính định hướng cho việc hoạch định chính
sách và tổ chức thực hiện BHXH trong thời gian tới một cách khách quan và
hiệu quả. [17]
- Thạc sĩ Nguyễn Kim Thái Trưởng Ban Tổ chức cán bộ BHXH Việt
Nam (2004), Luận cứ khoa học xây dựng, hồn thiện mơ hình Tổ chức và quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Ngành BHXH trong giai đoạn
2004 – 2015. Kết quả của đề tài giúp các nhà quản lý BHXH Việt Nam đưa ra
các chiến lược, giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng, hồn thiện mơ hình tổ chức
và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành trong
thời kỳ phát triển mới. [81]


6

- Tiến sĩ Phạm Thành Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (2004),
Cơ sở Khoa học để hoàn thiện quy chế quản lý tài chính BHXH Việt Nam. Kết
quả của đề tài đã giúp các nhà quản lý tài chính của ngành BHXH Việt Nam
trong những năm qua thấy được những hạn chế, tồn tại để có cơ sở đề xuất và
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế tài chính, quy chế chi hoạt
động của ngành phù hợp và hiệu quả hơn. [59]
- Thạc sĩ Hà Văn Chi Trưởng Ban chế độ chính sách BHXH Việt
Nam (2005), Chế độ chính sách BHXH và phương thức thực hiện trong Lâm,
Nơng trường Nhà nước thực hiện cơ chế khốn đất. Đề tài này đã phân tích và
đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ chính sách BHXH đối với lao động
trong Lâm, Nông trường và đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm thực hiện
có hiệu quả chế độ BHXH trong thời gian tới, đặc biệt là đối với NLĐ khu
vực Lâm, Nông trường Nhà nước thực hiện khoán đất.
- Tiến sĩ Nguyễn Viết Thịnh Trưởng Ban quản lý Thu BHXH Việt

Nam (2009), Hoạt động BHXH trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đề
tài đã phân tích, đánh giá thực trạng việc tác động của kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN đối hoạt động BHXH ở nước ta trong thời gian qua và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động BHXH ở Việt Nam trong những năm
tới.
- Luật Bảo hiểm xã hội (2006), của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. [12]
- Luật Bảo hiểm y tế (2008), của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008. [58]
- Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo 20 năm xây dựng và phát
triển (16/6/1995 – 15/6/2015) và Báo cáo tổng kết hoạt động từ năm 2010 đến
2014. [34]


7

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tổng
kết từ năm 2010 đến 2014. [52]
- Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2011.
Qua tham khảo và nghiên cứu thấy rằng, các tài liệu trên đã góp phần
quan trọng trong việc xây dựng và hoạch định các chế độ chính sách BHXH,
BHYT phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, mang tính nhân
văn sâu sắc, đảm bảo an sinh, an tồn xã hội. Quy định rõ trách nhiệm có
đóng có hưởng, đóng trước hưởng sau, lấy số đơng bù cho số ít mang tính
cộng đồng chia sẻ. Quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, nhằm từng
bước mở rộng và tăng nhanh đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH ở mọi
thành phần kinh tế. Hướng tới mục tiêu cao đẹp “Xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” đồng thời tạo động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động và phát
triển sản xuất của toàn xã hội.
Đối với ngành BHXH Việt Nam nói chung, BHXH tỉnh Đắk Lắk nói

riêng sau 20 năm (1995- 2015) tổ chức triển khai thực hiện các văn bản và
ứng dụng các đề tài nghiên cứu trên, đã đạt được những kết quả hết sức quan
trọng, đã làm tốt công tác BHXH, BHYT theo cơ chế mới; số người tham gia
được mở rộng và tăng nhanh; số thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiện chi
trả đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng các dịch vụ BHXH theo luật
định, góp phần ổn định đời sống NLĐ, an toàn và an sinh xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước phát triển. BHXH khẳng định được vị trí quan trọng của
mình trong đời sống của NLĐ cũng như trong chính sách xã hội của nước ta.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn một số hạn chế, như
nhận thức của NLĐ, NSDLĐ về BHXH còn hạn chế, số người tham gia cịn
thấp, tình trạng chiếm dụng quỹ, nợ BHXH, BHYT còn khá phổ biến, một số
văn bản quy định về các chế độ BHXH, BHYT còn chồng chéo, bất cập cần
được sửa đổi, bổ sung.


8

Để thực hiện đề tài, ngoài việc nghiên cứu, tham khảo các tài liệu quy định về
BHXH, BHYT và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã đạt được
ở những cơng trình trên, kết hợp khảo sát thực tiễn tình hình, kết quả thực
hiện và phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
qua, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện các cơ chế chính
sách BHXH phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước hiện nay. Vì
vậy việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược thực hiện, phát triển dịch vụ BHXH
vẫn mang tính thời sự và cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài có ba mục tiêu chủ yếu sau đây:
Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH bao
gồm BHXH, BHYT và BHTN.
Đánh giá thực trạng, nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ BHXH tại

tỉnh Đắk Lắk.
Làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ BHXH, đưa ra những kiến nghị,
giải pháp tổ chức dịch vụ BHXH ở tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn về thực trạng và phát triển dịch vụ
BHXH tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Thực hiện và phát triển dịch vụ BHXH về lĩnh vực thu, chi và các thể
chế chính sách BHXH, BHYT tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp khái
quát hóa, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích - tổng hợp, nội suy (sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian từ năm 2010 - 2014)


9

và khảo sát điều tra chọn mẫu để nghiên cứu thực trạng dịch vụ BHXH và
chất lượng dịch vụ BHXH tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trong phần đánh giá thực trạng, phải tiến hành các cuộc khảo sát điều
tra chọn mẫu như sau:
Sử dụng bảng câu hỏi về việc thực hiện chấp hành các dịch vụ BHXH
để khảo sát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Bn
Ma Thuột làm cơ sở đánh giá, phân tích đưa ra các giải pháp trong công tác
quản lý thu.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống
kê của Sở LĐ - TB & XH tỉnh Đắk Lắk, BHXH tỉnh Đắk Lắk, LĐLĐ tỉnh
Đắk Lắk và các tài liệu thống kê khác.

6. Những đóng góp của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, đóng góp vai trị quan trọng về dịch vụ
BHXH và việc tham gia các dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phân
tích rõ thực trạng dịch vụ BHXH và đối tượng tham gia các dịch vụ BHXH,
tìm ra những vấn đề hạn chế trong công tác quản lý dịch vụ BHXH trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả phân tích chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý và sự cần thiết khách
quan phải hoàn thiện dịch vụ BHXH hiện nay. Đề xuất những giải pháp có
tính khả thi nhằm tăng cường chất lượng các dịch vụ BHXH nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn đối tượng tham gia dịch vụ BHXH trong thời gian tới tại
tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội.


10

Chương 2: Thực trạng dịch vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
tại tỉnh Đắk Lắk.
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ
để làm rõ thêm nội dung các dịch vụ BHXH tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng và là
cơ sở để kiến nghị BHXH Việt Nam, Bộ LĐ - TB & XH, Tổng LĐLĐ và các
Bộ, Ngành liên quan sớm có những giải pháp phù hợp làm thay đổi những bất
cập hiện nay.


11


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
Phát triển dịch vụ BHXH là quá trình vận động đi lên, lâu dài, thay đổi
theo hướng tích cực một loại dịch vụ công do Nhà nước quản lý (trụ cột là hệ
thống BHXH) như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, mất việc làm, hết tuổi lao
động, tử tuất, BHYT, BHTN khi họ không may gặp những rủi ro trong cuộc
sống khơng vì mục tiêu lợi nhuận, đóng trước, hưởng sau, lấy số đơng để bù
số ít.
Dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm phát triển
dịch vụ BHXH này thể hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của dịch vụ
BHXH. Cụ thể, được thể hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển dịch vụ BHXH là một quá trình vận động đi lên,
lâu dài, thay đổi theo hướng tích cực một loại dịch vụ cơng do Nhà nước quản
lý nhằm mục đích để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Thứ hai, NLĐ được cung cấp các dịch vụ như ốm đau, thai sản, TNLĐ,
BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử tuất, BHYT, BHTN.
Thứ ba, khơng vì mục đích lợi nhuận, mang tính nhân văn, cộng đồng
chia sẻ.
Thứ tư, NLĐ phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ trong tương lai.


12

1.1.2. Các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội

a. Bảo hiểm xã hội: Khái niệm, bản chất và vai trị của BHXH.
* Khái niệm về BHXH:
Có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH. Nhưng xét trên phương diện
quá trình đấu tranh giai cấp và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, phạm
trù BHXH ra đời là một tất yếu khách quan. BHXH được quan niệm như sau:
“BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH” (Điều 3 Luật
BHXH).
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của
một quốc gia. Ngồi BHXH, chính sách an sinh xã hội cịn có cứu trợ xã hội,
ưu đãi xã hội, phúc lợi xã hội..., cụ thể:
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các
điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xã hội, trong những
trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khơng đủ khả năng để tự lo cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúp đỡ này được thực hiện bằng
các nguồn quỹ dự phòng của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật do sự đóng
góp của các tổ chức xã hội và những người hảo tâm.
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về vật chất và tinh thần của Nhà
nước, xã hội nhằm đền đáp cơng lao đối với những người có nhiều cống hiến
cho xã hội. Chẳng hạn như những người có cơng với nước, thân nhân liệt sỹ,
thương binh, bệnh binh... đều là những đối tượng được hưởng sự đãi ngộ của
Nhà nước, của xã hội. Ưu đãi xã hội là một chính sách xã hội có mục tiêu


13

chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nước
đảm bảo sự công bằng xã hội.

Phúc lợi xã hội là sự đáp ứng nhu cầu, lợi ích về kinh tế, văn hoá, giáo
dục cho mọi thành viên trong xã hội hay nói một cách khác là làm cho mọi
thành viên trong xã hội đều được hưởng lợi ích về kinh tế, văn hoá, giáo dục
nhằm hạn chế sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân
cư có thu nhập và điều kiện sống cao, thấp khác nhau.
Tóm lại: BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội và phúc lợi xã hội có
những điểm khác nhau về đối tượng hưởng và phạm vi song chúng đều là
những chính sách xã hội khơng thể thiếu được trong một quốc gia. Những
chính sách này ln bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và đều góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.
* Bản chất của BHXH:
Trên phương diện kinh tế - tài chính: Bản chất BHXH chính là sự bảo
đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho NLĐ khi họ bị giảm hay mất khả năng
lao động. Có nghĩa là sự tích tụ, tập trung và phân phối lại một phần nguồn
lực tài chính, kinh tế của xã hội bằng các nguồn thu hình thành nên quỹ
BHXH của một quốc gia, một vùng. Sau đó q trình sử dụng thông qua các
khoản chi cho tổ chức, cá nhân NLĐ bị giảm hoặc mất đi phần thu nhập khi
gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ
tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH
đóng góp là chủ yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, phần dư
quỹ chưa sử dụng đến được đem đầu tư cho phát triển.
Trên phương diện xã hội: BHXH nhằm hướng đến sự ổn định xã hội và
sự đoàn kết trong cộng đồng. Là một loại dịch vụ công lấy hiệu quả xã hội
làm mục tiêu hoạt động dựa theo nguyên tắc lấy số đơng bù đắp số ít và lý thuyết
tích tiểu thành đại, thu hôm nay để tiêu dùng cho tương lai. BHXH có sức hấp
dẫn và tính thuyết phục đối với bất cứ cộng đồng xã hội nào trên thế giới.


14


Trên phương diện chính trị: bản chất của BHXH là sự liên kết của
những NLĐ xuất phát từ lợi ích chung của họ.
* Vai trị của BHXH:
BHXH góp phần ổn định đời sống cho người tham gia BHXH, đảm bảo
an tồn xã hội. Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm đời sống cho NLĐ
và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập mất đi khi họ bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm;
khi họ hết tuổi lao động theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí; khi chết
thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất, mai táng phí; ngồi ra được hưởng
trợ cấp khi ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN.
BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội trên cơ sở chuyển dịch thu
nhập mang tính xã hội giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH,
NLĐ yên tâm công tác và không phải lo lắng nhiều về những rủi ro mà mình
có thể gặp phải trong hoạt động lao động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
BHXH góp phần hạn chế và dung hoà các mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ,
từ đó tạo mơi trường làm việc ổn định, đảm bảo cho hoạt động lao động sản
xuất, công tác tại đơn vị đạt hiệu quả cao, góp phần tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước.
BHXH góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, bảo đảm an toàn
trong sản xuất và đời sống xã hội của con người. BHXH làm cho mối quan hệ
giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước ngày càng gắn bó. Vì vậy BHXH là nhân tố
tạo nên tính đồn kết cộng đồng, tương thân, tương ái, nhân văn, nhân đạo cao
trong xã hội.
BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước. NSDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ, NLĐ sẽ yên tâm cơng tác và có
động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, khi
NLĐ gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập thì đã được quỹ BHXH


15


đảm bảo nhà nước không phải bảo trợ. Hơn nữa quỹ BHXH ln có nguồn
vốn tồn tích lớn đầu tư vào các chương trình dự án, tất cả những điều này đã
góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy, BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong
xã hội đều thấy cần thiết tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu
của NLĐ và được thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan.
BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- BHXH bắt buộc gồm các chế độ như: Ốm đau; Thai sản; TNLĐ,
BNN; Hưu trí; Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ như: Hưu trí; Tử tuất.
b. Bảo hiểm y tế
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
BHYT bao gồm các chế độ như: được chăm sóc sức khoẻ ban đầu;
hưởng dịch vụ KCB; đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB
BHYT, NLĐ đi khám, chữa bệnh ở nước ngồi người bệnh tự thanh tốn các
khoản chi phí khám, chữa bệnh, sau đó mang chứng từ đến BHXH để thanh
toán theo mức quy định.
c. Bảo hiểm thất nghiệp
Là chế độ bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi mất việc làm, hỗ trợ
học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở NLĐ có tham gia đóng vào
Quỹ BHTN.
BHTN gồm có các chế độ: TCTN; Trợ cấp hỗ trợ học nghề; Tìm việc
làm; được cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng TCTN.


16


(Hỏi đáp về BHXH, BHYT năm 2010 của nhà xuất bản lao động-xã
hội)
1.1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển dịch vụ Bảo hiểm xã hội.
a. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
* Đa dạng và mở rộng các dịch vụ
Phát triển và mở rộng các dịch vụ BHXH được coi là giải pháp quan
trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợ giúp người tham gia bảo hiểm.
Khẩn trương hồn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách
phát triển hệ thống bảo hiểm ngày càng đa dạng, đồng bộ, bền vững, có kế
hoạch, lộ trình bước đi cụ thể, chất lượng phục vụ hiệu quả các mục tiêu về an
sinh, kinh tế và xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia BHXH.
Tiếp tục hồn thiện đồng bộ các chính sách về BHYT, viện phí và
KCB, đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ.
Khẩn trương nghiên cứu, thí điểm để mở rộng các hình thức bảo hiểm
khác thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của đất nước.
*Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ
Chính sách BHXH tự nguyện là giải pháp mở rộng đối tượng tham gia
BHXH, mục tiêu thực hiện BHXH cho mọi NLĐ. Do vậy, phải mở rộng
mạng lưới cung ứng dịch vụ, bố trí cán bộ làm cơng tác BHXH tới cấp
phường, xã.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng
của nhân dân đặc biệt điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu,
vùng xa cịn nhiều khó khăn. Triển khai nhiều nơi đăng ký BHXH tự nguyện.
*Mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ
Tăng cường cơng tác tun truyền bằng nhiều hình thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài phát thanh, truyền hình Trung
ương, địa phương, pa nơ, áp phích, tờ rơi, tờ gấp, tranh cổ động…) tới tận



×