Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

–C—

LÊ VĂN BÌNH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ HỘI AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

–C—

LÊ VĂN BÌNH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ HỘI AN

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP



Đà Nẵng, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

LÊ VĂN BÌNH


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................. 5
8. Bố cục đề tài.......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI.................................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng du lịch sinh thái ( DLST ) ........................ 6
1.1.2.Tài nguyên du lịch sinh thái............................................................. 9

1.1.3. Khu du lịch sinh thái ..................................................................... 12
1.1.4. Sản phẩm du lịch sinh thái ............................................................ 13
1.1.5. Khách du lịch sinh thái ................................................................. 16
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI .. 17
1.2.1. Khái niệm...................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái............................................. 17
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DLST ...................... 26
1.3.1. Số lượng các khu DLST và sản phẩm DLST ............................... 26
1.3.2. Quy mô thị trường khách du lịch .................................................. 27
1.3.3. Quy mô và chất lượng các hoạt động quảng bá DLST................. 27
1.3.4. Quy mô các nguồn lực phát triển DLST....................................... 28


1.3.5. Hoạt động giáo dục, diễn giải bảo vệ môi trường và hệ sinh thái .... 28
1.3.6. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST 28
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN DLST .................................................................................................. 29
1.4.1. Các nguyên tắc phát triển DLST................................................... 29
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST ............................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ HỘI AN................................................................................. 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN DLST
THÀNH PHỐ HỘI AN................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................. 41
2.1.3. Tài nguyên DLST.......................................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST THÀNH PHỐ HỘI AN ............. 46
2.2.1. Khái quát tình hình du lịch Thành phố Hội An ............................ 46
2.2.2. Thực trạng nội dung phát triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An. 53

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DLST HỘI AN....... 68
2.3.1. Những thành tựu ........................................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 69
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ HỘI AN................................................................................. 73
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ HỘI AN................................................................................... 73
3.1.1. Quan điểm phát triển DLST của Thành phố Hội An.................... 73


3.1.2. Mục tiêu phát triển DLST ............................................................. 76
3.1.3. Các yếu tố môi trường vĩ mô và môi trường ngành du lịch.......... 78
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST THÀNH PHỐ HỘI AN.................... 78
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển các khu DLST........................ 78
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm DLST theo chiều sâu, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả ............................................................................................ 80
3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường và quảng bá thu hút khách du
lịch ................................................................................................................... 81
3.2.4. Giải pháp về chính sách, cơ chế quản lý và thu hút các nguồn lực
phát triển DLST............................................................................................... 85
3.2.5. Giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục và diễn giải môi trường . 87
3.2.6. Giải pháp khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
trong phát triển DLST ..................................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 910
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

DLST

Du lịch sinh thái

IUCN

International Union for Conservation of Nature: Tổ chức bảo
tồn thiên nhiên quốc tế

FDI

Foreign Direct Investment: Là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
cơ sở sản xuất kinh doanh

ODA

Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức,
là một hình thức đầu tư nước ngoài


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Tổng lượng khách đến Hội An giai đoạn 2008-2012
Tốc độ tăng trưởng lượng khách đến Hội An giai đoạn
2008 - 2012

Trang
47
47

2.3

Lượng khách lưu trú tại Hội An giai đoạn 2008-2012

48

2.4

Ngày khách lưu trú tại Hội An giai đoạn 2008-2012

48

2.5

Cơ cấu khách lưu trú năm 2008


49

2.6

Cơ cấu khách lưu trú năm 2012

50

2.7

Doanh thu du lịch trên địa bàn Thành phố Hội An

51

2.8

Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch Thành phố Hội An

51

2.9

Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn Thành phố Hội An

52

2.10

Số phòng trên địa bàn Thành phố Hội An


52

2.11

Lượng khách đến các khu DLST

61

2.12

Tốc độ tăng trưởng lượng khách đến các điểm DLST
giai đoạn 2008 - 2012

62

2.13

Doanh thu DLST trên địa bàn Thành phố Hội An

63

2.14

Tốc độ tăng trưởng doanh thu DLST giai đoạn 2008 – 2012

63

2.15


Vốn đầu tư phát triển DLST

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành có tính đa ngành, liên vùng, là phương tiện để
giao lưu văn hóa, xã hội giữa các vùng trong nước và giữa nước ta với nước
ngoài, tìm hiểu và khám phá thế giới. Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước, thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho các lĩnh vực sản xuất và các dịch vụ khác
phát triển góp phần tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế và nâng cao cuộc sống của cộng đồng, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và bền vững. Hội An trước đây vốn là một đô thị nhỏ bé và yên
tĩnh, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
nhưng kể từ khi được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào
ngày 04 tháng 12 năm 1999, Hội An đã thực sự chuyển mình trong hội nhập,
giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế. Kinh tế chuyển dịch mạnh theo cơ cấu
dịch vụ - du lịch - thương mại - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - nông
nghiệp. Giá trị sản xuất ngành du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
GDP và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố. Tuy nhiên,
việc phát triển du lịch của Thành phố trong thời gian qua vẫn chưa đồng đều
giữa các loại hình, đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái mới bước đầu được
quan tâm đầu tư, khai thác nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn
có của địa phương gắn với việc bảo tồn, phát huy các giá trị của môi trường
tự nhiên, văn hóa của người dân bản địa và lợi ích thiết thực đối với cộng
đồng dân cư.

Vì vậy, để du lịch sinh thái Thành phố Hội An phát huy được hết các
tiềm năng, lợi thế của mình và ngày càng phát triển đòi hỏi phải có định


2

hướng và giải pháp phát triển một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn và thực hiện đề tài: “ Phát
triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An” làm luận văn khoa học kinh tế của
mình với hy vọng muốn góp thêm một cách nhìn, một phương pháp tiếp cận
về xây dựng định hướng chiến lược và các giải pháp phát triển du lịch sinh
thái Thành phố Hội An trong thời gian đến.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Du lịch sinh thái là loại hình hoạt động du lịch đặc thù và đang trở
thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững gắn
liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá trị nhân văn giàu bản
sắc văn hóa của các dân tộc thông qua việc giáo dục nhận thức của cộng
đồng, của xã hội.
Hiện nay đã có một số tác giả nghiên cứu về DLST đó là :
1/ GS.TSKH. Lê Huy Bá ( Chủ biên ), Ths. Thái Lê Nguyên (2006), Du
lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2/ Thế Đạt (2003), Du lịch và du lịch sinh thái, NXB Lao động.
3/ TS. Đỗ Thị Thanh Hoa (2007), nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du
lịch sinh thái ở Việt Nam, đề tài khoa học cấp Bộ.
4/ PGS.TS. Phạm Trung Lương (1996), Cơ sở khoa học phát triển du
lịch sinh thái ở Việt Nam, đề tài khoa học cấp Bộ.
5/ PGS.TS. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái, những vấn đề
lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục.
6/ Viện nghiên cứu và phát triển du lịch (1998), Hội thảo về du lịch

sinh thái và phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà Nội.
7/ Nguyễn Thị Bích Đào (2007), Giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Sóc Sơn, Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


3

8/ Phạm Việt Hưng (2008), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái
Tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sỹ, Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
9/ Trần Duy Phú Yên (2010), Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở
Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ, Đại học Huế.
10/ Võ Văn Phong (2012), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái cộng
đồng tại vườn quốc gia Pù Mát – Nghệ An, Đại học Khoa Học Tự Nhiên.
Các tác giả trên đã khái quát những vấn đề cơ bản về DLST như các
khái niệm, các đặc điểm, các yêu cầu, nguyên tắc phát triển DLST…, đánh
giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam và các địa phương trên
cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp thu thập số
liệu, thống kê và phân tích số liệu để đánh giá những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam và các địa phương này nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của địa phương đó trong phát triển du lịch sinh thái. Đến thời
điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về du lịch Thành phố Hội
An nhưng chưa có nghiên cứu nào về phát triển DLST, là một công trình
khoa học mới trên cơ sở kế thừa nhiều công trình nghiên cứu trước đó và
được vận dụng vào điều kiện thực tế của một địa phương mới nên nó mang ý
nghĩa thực tiễn rất cao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài “
Phát triển DLST Thành phố Hội An ” làm đề tài nghiên cứu khoa học của
mình với mong muốn bổ sung và khắc phục những thiếu sót mà các nghiên
cứu ở trên gặp phải. Đồng thời, đưa ra được các giải pháp phát triển DLST
Thành phố Hội An trong thời gian đến.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái và phát
triển du lịch sinh thái.


4

- Nghiên cứu thực trạng phát triển và những nhân tố tác động đến du
lịch sinh thái Thành phố Hội An giai đoạn 2008 -2012.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
sinh thái là gì ?
- Du lịch sinh thái của Hội An phát triển như thế nào và nguyên nhân
của thực trạng ấy là gì ?
- Những giải pháp nào là khả thi trong phát triển du lịch sinh thái của
Hội An thời gian tới ?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biểu hiện của nội dung phát triển du lịch
sinh thái Thành phố Hội An và nhân tố tác động đến các biểu hiện này.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn TP Hội An.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái Thành phố
Hội An giai đoạn 2008 - 2012 và đề ra giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Thành phố Hội An trong trung và dài hạn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn;
thông qua việc phân tích các số liệu kinh tế và nghiên cứu thực trạng phát
triển du lịch sinh thái của Thành phố Hội An giai đoạn 2008 – 2012.

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu cơ bản là Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội Thành phố Hội An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025. Đề án xây dựng Hội An Thành phố sinh thái – văn hóa – du lịch. Các
số liệu thu thập từ các nguồn Tổng cục du lịch, Cục thống kê tỉnh Quảng


5

Nam, Chi cục thống kê thành phố Hội An, các báo cáo tổng kết hoạt động du
lịch hàng năm của Phòng Thương mại - Du lịch Hội An, Niên giám thống kê
Thành phố Hội An qua các năm từ 2008 đến 2012, các tạp chí du lịch...
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Khái quát hóa và góp phần củng cố hệ thống lý luận về du
lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh
thái Thành phố Hội An giai đoạn 2008 – 2012, đề xuất một số giải pháp phát
triển du lịch sinh thái nhằm góp thêm một cách nhìn, một phương pháp tiếp
cận về phát triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An trong thời gian đến.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch sinh thái
Trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về DLST, các khái niệm,
nội dung phát triển DLST, các nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển DLST, các tiêu chí đánh giá sự phát triển DLST.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái Thành phố Hội An
giai đoạn 2008 – 2012
Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DLST Thành phố
Hội An giai đoạn 2008 – 2012, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như
những hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế .
Chương 3: Một số cơ sở đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái

Thành phố Hội An trong thời gian đến
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DLST Thành phố
Hội An giai đoạn 2008 – 2012 ở chương 2, đặc biệt là đối với những hạn chế
để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST Thành phố Hội An
trong thời gian đến đạt kết quả tốt hơn.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng du lịch sinh thái ( DLST )
a. Khái niệm
Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế ( IUCN: International Union
for Conservation of Nature ) DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với
môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên
và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó
khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách
tham quan gây ra và tạo ra ích lợi cho những người dân tham gia tích cực.
Theo Lindberg, K. và D.E. Hawkins (1993) thuộc Hiệp hội Du lịch
sinh thái Anh : “ DLST là lữ hành có trách nhiệm tới các khu thiên nhiên, bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương ” [11, tr.139]
Theo L.Hens (1998) thuộc Hiệp hội DLST Hoa Kỳ đưa ra khái niệm:
“ DLST là du lịch tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi. Nó phải
đóng góp vào bảo tồn thiên nhiên và phúc lợi của dân địa phương ” [1, tr.83]
Theo Lê Huy Bá (2000): “ DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ
sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch
yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về

các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như
giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững ” [1, tr.83]


7

Theo Điều 4, Chương 1 của Luật Du lịch thì “ DLST là hình thức du
lịch dựa vào tự nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia
của cộng đồng nhằm phát triển bền vững ”
Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về Xây dựng chiến lược quốc gia về
phát triển DLST do Tổng cục du lịch phối hợp với IUCN và Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức từ ngày 7 đến ngày 9/ 9/ 1999 đã
đưa ra định nghĩa: “ DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương ” [1, tr.83]
Có thể thấy rằng, tất cả các khái niệm đều cho rằng DLST là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với việc diễn giải, giáo
dục môi trường theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được
hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng
cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây
những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản
địa. DLST phải có sự tham gia của cộng đồng địa phương và mang lại lợi ích
cho họ.
b. Đặc trưng
Du lịch sinh thái có những đặc trưng sau:
* Đặc trưng cơ bản
+ Tính đa ngành
Sản phẩm DLST do nhiều ngành tạo nên như ngành dịch vụ, thương
mại, công nghệ thông tin, giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, nông nghiệp…để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch.
+ Tính liên vùng
Biểu hiện thông qua các tour, tuyến du lịch đến các khu du lịch, điểm


8

du lịch trong một khu vực, một vùng, lãnh thổ, một nước hay giữa các nước
với nhau.
+ Tính mùa vụ
Ở mỗi vùng, miền, mỗi quốc gia…đều có những yếu tố thời tiết, khí
hậu, nhiệt độ, độ ẩm khác nhau và thay đổi theo mùa, các loài động thực vật
cũng có thời gian sinh trưởng khác nhau theo mùa. Hoạt động DLST luôn gắn
liền với tự nhiên nên nó mang tính mùa vụ, có những thời điểm thu hút rất
nhiều khách du lịch nhưng cũng có những thời điểm rất ít hoặc không có
khách tham quan.
+ Tính đa mục tiêu
DLST không chỉ nhằm mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ
các di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ và phát
huy truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc, giáo dục, diễn giải nhằm nâng
cao nhận thức của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm du lịch,
của du khách và của chính quyền… trong việc bảo vệ môi trường mà còn góp
phần vào việc giao lưu kinh tế, văn hóa, giải quyết công ăn việc làm, đem lại
phúc lợi cho cộng đồng dân cư địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
+ Tính xã hội hóa
DLST thu hút được sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách, các
nhà nghiên cứu khoa học, của chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương,

của các nhà doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các hướng dẫn
viên, của nhiều du khách trong và ngoài nước với nhiều thành phần, độ tuổi,
giới tính khác nhau…Chính sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội
nên DLST mang tính xã hội hóa rất cao.


9

* Đặc trưng riêng
+ Tính giáo dục về môi trường
Bên cạnh việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân
văn vào việc phát triển du lịch, DLST còn có đặc điểm nổi trội và khác với
các hình thức du lịch khác đó là các hoạt động mang tính giáo dục, diễn giải
nhằm nâng cao nhận thức về môi trường sống và các hệ sinh thái.
+ DLST góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng nguồn tài
nguyên một cách bền vững
DLST hướng dẫn các cách thức để những người làm du lịch, du khách,
cộng đồng dân cư địa phương…tiến hành các hoạt động du lịch và có cách
ứng xử phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên, hệ sinh thái, đến các giá trị văn hóa truyền thống của
cộng đồng dân cư bản địa, đồng thời sử dụng một phần thu nhập từ du lịch để
bảo vệ đa dạng sinh học và sử nguồn tài nguyên một cách hợp lý và bền vững.
+ DLST góp phần mang lại lợi ích kinh tế, phát huy các giá trị truyền
thống văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư địa phương
DLST khuyến khích và sử dụng người dân bản địa tham gia vào các
hoạt động quản lý, làm hướng dẫn viên, cung ứng các sản phẩm DLST, gìn
giữ và phát triển các giá trị văn hóa, làng nghề truyền thống…để phục vụ nhu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng của du khách, góp phần phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống và mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa
phương.

1.1.2.Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể
được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.


10

“ Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các
tuyến hoặc các khu DLST bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch
sử, các giá trị văn hóa, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu về DLST ” [1, tr.105]
Tuy nhiên, không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được
coi là tài nguyên DLST mà chỉ có các thành phần và các thể hợp tự nhiên, các
giá trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng
để tạo ra sản phẩm DLST, phục vụ mục đích phát triển du lịch nói chung,
DLST nói riêng mới được xem là tài nguyên DLST.
Các loại tài nguyên du lịch sinh thái cơ bản :
a. Các hệ sinh thái điển hình và đa dạng sinh học
* Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của
môi trường sống bao quanh, trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với
nhau.[5, tr.77]
Các hệ sinh thái điển hình như :
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới
+ Hệ sinh thái núi cao
+ Hệ sinh thái đất ngập nước
+ Hệ sinh thái san hô - cỏ biển
+ Hệ sinh thái biển - đảo
+ Hệ sinh thái nông nghiệp

Các hệ sinh thái điển hình này thường được tập trung bảo vệ ở các
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Vì vậy, việc khai thác các tài
nguyên thiên nhiên để phát triển DLST thường gắn liền với các khu vực này.
* Đa dạng sinh học là thuật ngữ tổng quát biểu hiện sự phong phú, đa
dạng của nguồn gen, loài sinh vật trong hệ sinh thái và tự nhiên.


11

“ Đa dạng sinh học là tổng hợp toàn bộ các gen, các loài và các hệ sinh
thái. Đó là sự biến đổi liên tục theo tiến hóa để tạo ra các loài mới trong điều
kiện sinh thái mới khi những loài khác biến đi.” [1, tr.108]
b. Các tài nguyên DLST đặc thù
* Miệt vườn
Là nơi chuyên trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả... Cuộc sống và sinh
hoạt của cộng đồng dân cư nơi đây là sự hòa quyện và kết hợp giữa tính cách
của người nông dân và người tiểu thương tạo nên giá trị văn hóa bản địa riêng
có gọi là văn hóa miệt vườn hòa quyện cùng với cảnh quan nơi đây tạo thành
một tài nguyên DLST đặc thù rất hấp dẫn đối với khách du lịch trong và
ngoài nước đến tham quan, thưởng ngoạn và tìm hiểu, khám phá.
* Sân chim
Là nơi cư trú hoặc di cư của các loài chim, số lượng đàn chim lớn với
nhiều chủng loại phong phú, đa dạng ; là hệ sinh thái đặc thù của những vùng
đất rộng lớn, có hệ động thực vật phát triển, khí hậu thích hợp với điều kiện
sống của các loài chim có sức hấp dẫn đối với du khách, đặc biệt là du khách
muốn tìm hiểu, khám phá cuộc sống, sinh hoạt của các loài chim.
* Cảnh quan thiên nhiên
Là sự kết hợp tổng thể của thiên nhiên như địa hình, các hang động,
sông núi, hệ động thực vật…tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn du khách
đến tham quan, thưởng ngoạn.

c. Văn hóa bản địa
Là các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong quá trình
phát triển của một cộng đồng dân cư, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa thế
giới tự nhiên và con người trong không gian của một hệ sinh thái tự nhiên cụ
thể. Văn hóa bản địa là một trong những bộ phận cấu thành nên đa dạng văn
hóa, tạo nên sự đa dạng về sinh học. Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình


12

thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự
nhiên như :
- Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật
phục vụ cuộc sống của cộng đồng.
- Đặc điểm sinh hoạt văn hóa các lễ hội truyền thống.
- Kiến trúc dân gian, công trình gắn với các truyền thuyết, đặc điểm tự
nhiên khu vực.
- Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn liền với cuộc sống cộng đồng.
- Các di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển, tín
ngưỡng của cộng đồng.
1.1.3. Khu du lịch sinh thái
a. Khái niệm khu DLST
“ Khu DLST là một đơn vị lãnh thổ có quy mô nhất định, có tổ chức
khai thác tài nguyên DLST (theo các nguyên tắc phát triển của DLST), có
định hướng, quy hoạch phát triển, có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
phù hợp để phát triển DLST, thỏa mãn nhu cầu chuyên biệt của khách
DLST ” [17, tr.66]
b. Sơ lược về một số khu DLST
* Vườn quốc gia
Là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ

sinh thái, phải bảo đảm các yêu cầu :
+ Phải bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản ( còn nguyên
vẹn hoặc ít bị tác động ), các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài động,
thực vật, các khu địa mạo có giá trị về mặt khoa học, giáo dục du lịch.
+ Phải đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái không bị
thay đổi bởi những tác động tiêu cực của con người, có tỷ lệ diện tích các hệ
sinh thái tự nhiên đạt từ 70% trở lên.


13

+ Có điều kiện về giao thông để tiếp cận tương đối thuận lợi.
Theo UICN : “ Vườn quốc gia là những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp
thiên nhiên ( ở bờ biển hay ở đất liền ) được giữ gìn để bảo vệ một hoặc một
vài hệ sinh thái đặc biệt. Đồng thời được dùng cho các mục đích giáo dục,
nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi, giải trí và tham quan du lịch” [1, tr.169]
* Các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử
+ Khu bảo tồn thiên nhiên là những khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt,
chỉ dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và quan trắc môi
trường. Các khu bảo tồn thiên nhiên cho phép gìn giữ các quần thể của các
loài cũng như các quá trình của hệ sinh thái không bị hoặc ít bị nhiễu loạn.
+ Di sản văn hóa, lịch sử là những khu có các di tích lịch sử, văn hóa
và các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ như phố cổ Hội An, cố đô Huế, tháp
Chàm Mỹ Sơn, Vịnh Hạ Long, động Phong Nha – Kẻ Bàng, địa đạo Vịnh
Mốc, địa đạo Củ Chi…thường hấp dẫn khách tham quan và nghiên cứu.
* Các vườn chim, khu vui chơi do con người tạo ra để phục vụ cho
tham quan du lịch
Con người ngày càng khao khát về với thiên nhiên để được hít thở
không khí trong lành, thoáng mát, hòa mình vào với thiên nhiên xanh tươi,
thơ mộng để tâm hồn được thanh thản, sảng khoái. Từ đó, thúc đẩy ngành

DLST ngày càng phát triển mạnh mẽ và kích thích một số nhà kinh doanh có
tâm hồn yêu quý thiên nhiên đầu tư loại hình này. Tiêu biểu như khu du lịch
suối Tiên, Đầm Sen, vườn cò ở Thủ Đức, Cần Thơ, chùa Dơi ở Sóc
Trăng…vào những ngày cuối tuần hay dịp lễ tết thu hút rất đông lượng du
khách trong và ngoài nước đến tham quan, vui chơi và giải trí.
1.1.4. Sản phẩm du lịch sinh thái
a. Khái niệm sản phẩm DLST
“ Sản phẩm DLST bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách


14

du lịch trên cơ sở kết hợp việc khai thác các nguồn lực bản địa với sự tham
gia tích cực của cộng đồng dân cư địa phương. Một mặt làm thỏa mãn nhu
cầu DLST của du khách, mặt khác giáo dục môi trường và góp phần vào sự
bảo tồn và phát triển điểm đến du lịch.” [18, tr.14]
Sản phẩm DLST gồm có các sản phẩm theo 3 hình thức DLST sau:
* Sản phẩm DLST của hình thức DLST biển như tắm biển, phơi nắng,
lặn biển ngắm san hô, ngắm cá, cỏ biển… và các hoạt động thể thao trên biển
như lướt sóng, lái ca nô, thuyền buồm, dù bay, thả diều, bóng đá, bóng
chuyền, cắm trại…
* Sản phẩm DLST của hình thức DLST rừng núi, hang động như cắm
trại, đi bộ ngắm cảnh quan thiên nhiên, nghiên cứu đa dạng sinh học trong
rừng, ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, tham quan khám phá
hang động, leo núi, trượt tuyết…
* Sản phẩm DLST của hình thức DLST đồng bằng như dã ngoại đồng
quê, tham quan các miệt vườn, các vườn thực vật, các viện bảo tồn và trưng
bày các mẫu động, thực vật bản địa mang ý nghĩa giáo dục, tham quan các
làng nghề truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa ; tham quan các khu DLST
như Suối Tiên, Đầm Sen ở Thành phố Hồ Chí Minh…

b. Đặc điểm của sản phẩm DLST
* Sản phẩm DLST hướng tới bảo tồn các giá trị tự nhiên, văn hóa, xã
hội ở nơi đến du lịch.
+ Sản phẩm DLST hướng tới bảo tồn các giá trị tự nhiên nhằm giúp du
khách, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư…nhận thức và
có các hành động đúng hơn với thiên nhiên và các hệ sinh thái đang tồn tại để
từ đó đánh giá lại các hoạt động đối với thiên nhiên để có những hành động
phù hợp với thiên nhiên nhằm duy trì, bảo vệ môi trường tự nhiên, các hệ sinh
thái cho sự phát triển bền vững trong tương lai.


15

+ Sản phẩm DLST hướng tới bảo tồn các giá trị văn hóa, xã hội ở nơi
đến du lịch thông qua việc giới thiệu những truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân bản địa cho khách du
lịch, đây là những sản phẩm du lịch đặc sắc mà khách du lịch không thể tìm
thấy ở nơi họ đang sinh sống. Thông qua việc giới thiệu các sản phẩm DLST
như thế này đã góp phần bảo vệ, tôn tạo và phát huy các truyền thống văn
hóa, phong tục tập quán, các làng nghề truyền thống và cuộc sống của người
dân bản địa.
* Sản phẩm DLST bao hàm cả các dịch vụ thuyết minh, diễn giải mang
tính giáo dục.
Sản phẩm DLST giúp những người tham gia vào hoạt động DLST hiểu
biết thêm về thiên nhiên, về truyền thống lịch sử, văn hóa và các hệ sinh thái
ở điểm đến thông qua các dịch vụ thuyết minh, diễn giải của đội ngũ hướng
dẫn viên, tuyên truyền viên, thông qua các nội quy, quy định, bảng hướng
dẫn… từ đó giúp cho khách du lịch, những người tham gia vào hoạt động
DLST và cộng đồng dân cư nâng cao nhận thức và hành động nhằm góp phần
gìn giữ và bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái.

* Sản phẩm DLST trực tiếp mang lại phúc lợi cho cộng đồng dân cư
địa phương
+ Những đóng góp về vật chất thông qua việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, người dân có thể tham gia cung ứng các dịch vụ ăn
uống, lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn viên, tuyên truyền viên, dẫn đường,
cung cấp các sản phẩm, hàng hóa lưu niệm… góp phần nâng cao đời sống vật
chất, phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo.
+ Những đóng góp về mặt tinh thần cho cộng đồng địa phương : Đó
chính là nguồn động lực to lớn để thúc đẩy họ tham gia tích cực vào hoạt
động DLST. Cộng đồng địa phương được giới thiệu các sản phẩm thủ công


16

mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống. Ngoài ra, sản phẩm DLST còn giới
thiệu các di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ gắn liền với truyền thống, lối sống,
sinh hoạt, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư cho khách du lịch, góp phần giao
lưu văn hóa, gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lối
sống của người dân bản địa. Cộng đồng dân cư được tham gia, được góp ý,
lựa chọn và đưa ra quyết định của họ đối với các dự án phát triển DLST trên
địa bàn.
+ Những đóng góp nâng cao về mặt nhận thức : Sản phẩm DLST góp
phần làm cho chính quyền, cộng đồng địa phương, khách du lich, các tổ chức,
cá nhân, các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động này nhận thức đầy đủ
và sâu sắc hơn về mục đích và tầm quan trọng của việc khai thác, sử dụng tài
nguyên DLST một cách hợp lý, có hiệu quả gắn với việc bảo tồn, tôn tạo các
tài nguyên DLST, hạn chế tối đa các hoạt động có thể làm tổn hại đến môi
trường thiên nhiên, các hệ sinh thái và văn hóa bản địa nhằm đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai thông qua các hoạt động mang
tính diễn giải, giáo dục môi trường.

1.1.5. Khách du lịch sinh thái
Theo Điều 4, Chương 1 của Luật du lịch thì: Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách DLST là những người quan tâm hơn cả đến các giá trị tự nhiên
và các giá trị nhân văn ở những khu vực thiên nhiên hoang dã.
Khác với khách du lịch thông thường, khách DLST có những đặc điểm
cơ bản sau:
+ Khách DLST thường là những người đã trưởng thành và có sự quan
tâm đến môi trường thiên nhiên;


17

+ Họ thường có thời gian du lịch dài hơn và thích các hoạt động ngoài
thiên nhiên;
+ Họ không đòi hỏi thức ăn hoặc nhà nghỉ cao cấp, đầy đủ tiện nghi mà
họ chỉ sử dụng những gì ít ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.2.1. Khái niệm
Xét về bản chất của DLST thì DLST là loại hình du lịch bền vững
nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa việc khai thác, sử dụng và bảo tồn, tôn tạo tài
nguyên, cân bằng giữa yêu cầu phát triển và khả năng quản lý, cân bằng giữa
cung và cầu, cân bằng giữa số lượng và chất lượng của sự phát triển, cân bằng
giữa chi phí và lợi ích.
“ Phát triển DLST là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên
và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế trong khi vẫn đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức
sống cho cộng đồng địa phương ” [1], [8]

1.2.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái
a. Xây dựng quy hoạch phát triển DLST
Quy hoạch phát triển DLST phải được tiến hành trong khuôn khổ quy
hoạch quản lý tổng thể của khu vực, thường là một làng quê đặc biệt có hệ
sinh thái đặc trưng hay một khu bảo tồn thiên nhiên, một vườn quốc gia. Quy
hoạch phát triển DLST nhằm mục tiêu:
- Đánh giá hiện trạng, tiềm năng ( thế mạnh, những mặt hạn chế ) của
vùng lãnh thổ đối với việc phát triển DLST.
- Xây dựng sơ đồ quy hoạch không gian ( lãnh thổ ) DLST của vùng
lãnh thổ trong mối quan hệ với các vùng lân cận.


×