Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế khu vực công tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

VÕ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ
KHU VỰC CÔNG TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

VÕ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ
KHU VỰC CÔNG TỈNH ðẮK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

ðà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả
Võ Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục ñề tài........................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC ................................................................................................... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC........................ 10
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................ 10
1.1.2. ðặc ñiểm của nguồn nhân lực .................................................... 14
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực....................................... 16
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ....................... 18
1.2.1. Xác ñịnh cơ cấu nguồn nhân lực ................................................ 18
1.2.2. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực...................................... 20
1.2.3. Nâng cao ñộng lực thúc ñẩy nguồn nhân lực ............................. 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NGÀNH Y TẾ ....................................................................................... 31
1.3.1. Nhân tố về ñiều kiện tự nhiên..................................................... 32
1.3.2. Nhân tố về xã hội ........................................................................ 33

1.3.3. Nhân tố về kinh tế....................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH Y TẾ TỈNH ðẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN QUA ............... 37
2.1. ðẶC ðIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ........................................................................... 37
2.1.1. ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên .................................................. 37


2.1.2. ðặc ñiểm về xã hội ..................................................................... 41
2.1.3. ðặc ñiểm về kinh tế .................................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ
TỈNH ðẮK NÔNG ......................................................................................... 55
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực ngành y tế ............................................. 55
2.2.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực ............................................ 67
2.2.3. Nâng cao ñộng lực thúc ñẩy nguồn nhân lực ............................. 77
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
Y TẾ TỈNH ðẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN QUA ................................. 87
2.3.1. Thành công và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh
ðắk Nông ........................................................................................................ 87
2.3.2. Nguyên nhân ............................................................................... 90
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH Y TẾ TỈNH ðẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI................. 93
3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .......................... 93
3.1.1. Căn cứ vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế.... 93
3.1.2. Căn cứ vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế
tỉnh ðắk Nông ................................................................................................. 94
3.1.3. Một số quan ñiểm khi xây dựng giải pháp ................................. 95
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ............................................................... 96
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực của ngành y tế ..................... 96
3.2.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực .......................................... 100

3.2.3. Nâng cao ñộng lực thúc ñẩy ñối với nguồn nhân lực ............... 105
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 110
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sĩ

CBYT

Cán bộ y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DS

Dược sĩ

KTV

Kỹ thuật viên

NNL


Nguồn nhân lực

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

QLNN

Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

Tình hình sử dụng ñất của tỉnh ðắk Nông qua các năm
Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành
thị, nông thôn

Trang

40
42

2.3.

Tình hình dân số tỉnh ðắk Nông qua các năm

44

2.4.

Diện tích, dân số và mật ñộ dân số 2015

45

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.

Lực lượng lao ñộng từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính
qua các năm
Lực lượng lao ñộng từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị
và nông thôn qua các năm
Cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn tỉnh phân theo ngành kinh tế
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế tỉnh ðắk Nông qua các
năm
ðầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật của tỉnh ðắk Nông qua
các năm


46
47
48
52
53

2.10.

NNL y tế tỉnh ðắk Nông theo ngành nghề qua các năm

56

2.11.

Tốc ñộ phát triển NNL y tế tỉnh ðắk Nông thời gian qua

58

2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.

Cơ cấu NNL y tế theo ngành nghề ñào tạo của tỉnh ðắk
Nông qua các năm
Tỷ lệ CBYT theo ngành ñào tạo của tỉnh ðắk Nông qua
các năm
Cơ cấu NNL y tế theo tuyến của ðắk Nông năm 2015

Tốc ñộ phát triển NNL y tế tỉnh ðắk Nông phân theo
tuyến thời gian qua
Cơ cấu NNL y tế phân theo giới tính

59
60
63
65
66


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.17.
2.18.
2.19.

Trình ñộ chuyên môn – nghiệp vụ của NNL y tế tỉnh ðắk
Nông giai ñoạn 2011 – 2015
ðánh giá của người dân ñối với CBYT
ðánh giá của CBYT về chính sách tiền lương, phụ cấp,
tuyển dụng

Trang
68
75
81


2.20.

ðánh giá của CBYT về các hoạt ñộng tinh thần

83

2.21.

ðánh giá của CBYT về ñiều kiện, môi trường làm việc

85

2.22.

ðánh giá của CBYT về cơ hội phát triển nghề nghiệp

86

3.1.

Nhu cầu tuyển dụng từ nay ñến năm 2020

97


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình
2.1.
2.2.
2.3.

Bản ñồ hành chính của tỉnh ðắk Nông
Biến ñộng về dân số phân theo thành thị và nông thôn
tỉnh ðắk Nông từ năm 2011 – 2015
Cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn tỉnh phân theo ngành kinh tế
qua các năm

Trang
38
43
49

2.4.

Biến ñộng về tỷ lệ ñiều dưỡng và nữ hộ sinh / Bác sĩ

61

2.5.

Biến ñộng về tỷ lệ Dược sĩ ñại học / Bác sĩ

61

2.6.


Biến ñộng về tỷ lệ Dược sĩ ñại học / DS TC

62

2.7.

Mức ñộ ñánh giá của người dân ñối với CBYT về hướng
dẫn nội quy, quyền lợi, nghĩa vụ người bệnh

75

Mức ñộ ñánh giá của người dân ñối với CBYT về chăm
2.8.

sóc, phục vụ người bệnh, không phân biệt giàu nghèo,

76

chức vụ và thân quen
2.9.

Mức ñộ hài lòng của người dân ñối với CBYT

77

2.10.

Mức lương của CBYT


80

2.11.

Mức ñộ ñảm bảo chi tiêu của CBYT

80


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng và quyết ñịnh sự thành công
hay thất bại của một tổ chức, một ngành hay một ñịa phương.
Phát triển nguồn nhân lực sẽ là lợi thế, là vũ khí hiệu quả nhất ñể mỗi
quốc gia ñạt ñược thành công một cách bền vững.
Trong những năm qua với ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp,
nhưng ngành y tế tỉnh ðắk Nông ñã không ngừng phát triển, nguồn lực y tế
ñược cũng cố, trình ñộ chuyên môn của cán bộ y tế ngày càng ñược nâng cao,
từ ñó thu ñược những thành tựu to lớn trong công tác y tế dự phòng, khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban ñầu.
Tuy nắm ñược tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong
ngành y tế, nhưng với ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, non trẻ,
mới thành lập ñược hơn 10 năm nên tỉnh ðắk Nông vẫn chưa xây dựng ñược
chiến lược ñể phát triển và ñịnh hướng công tác ñào tạo, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực ñể ñáp ứng mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho người dân. Tình
trạng thiếu trầm trọng về số lượng và chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực
ngành y tế ñang mất cân ñối. Phân bổ nguồn nhân lực cũng không ñồng ñều
giữa các vùng, các ñịa phương.

Việc ñào tạo cán bộ có nâng cao so với trước nhưng không ñáp ứng ñầy
ñủ các nhu cầu mà xã hội ñòi hỏi. Chính sách thu hút nhân tài và sử dụng cán
bộ y tế còn chưa hợp lý. Chưa có chế ñộ ñãi ngộ xứng ñáng cho cán bộ y tế
tỉnh ðắk Nông về công tác tại vùng sâu, vùng xa.
Với sức ép gia tăng của dân số, kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu chăm
sóc sức khỏe nói chung và khám chữa bệnh nói riêng của cộng ñồng ñòi hỏi
ngày càng tăng, sự thay ñổi của mô hình bệnh tật theo chiều hướng ngày càng
phức tạp, khó lường, sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ, nền


2
kinh tế tri thức ngày càng ñược khẳng ñịnh, .... thì việc nghiên cứu và tìm ra
giải pháp khả thi nhằm phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện ñể ñáp
ứng ñược nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc người dân là vấn ñề hết sức cấp
bách và cần thiết.
Xuất phát từ thực tế này, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế khu vực công tỉnh ðắk Nông" nhằm phân tích
ñánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tỉnh ðắk Nông trong
thời gian qua, từ ñó ñề xuất giải pháp ñẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế
tỉnh ðắk Nông trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ

thống hóa các vấn ñề lí luận liên quan ñến phát triển nguồn nhân

lực y tế
- Phân

tích, ñánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực của


ngành y tế tỉnh ðắk Nông trong thời gian qua.
- ðề

xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của ngành y

tế tỉnh ðắk Nông trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề lí luận và thực tiễn liên quan ñến phát triển
nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh ðắk Nông là các cán bộ y tế chuyên môn y,
dược ñang công tác tại các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, huyện và xã, phường,
thị trấn do Sở Y tế tỉnh ðắk Nông quản lý và thực hiện công tác ñào tạo.
- Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung phát triển
nguồn nhân lực chuyên môn y dược trong hệ thống công lập của ngành y tế
tỉnh ðắk Nông
- Không gian: ðề tài nghiên cứu các nội dung về nhân lực y tế tại ñịa


3
bàn tỉnh ðắk Nông.
- Thời gian: các giải pháp ñược ñề xuất trong luận văn có ý nghĩa ñối
với ngành y tế ðắk Nông trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, ðề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau ñây:
- Phương

pháp tổng hợp, phân tích các nội dung chủ yếu trong các tài


liệu từ các công trình nghiên cứu liên quan ñã công bố, sách, báo chí, tạp chí,
quan ñiểm, ñường lối, chủ trương của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước… trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành y tế;
- Phương pháp so sánh, ñối chiếu, thống kê mô tả giữa khảo sát thực tế
với lý thuyết ñể ñánh giá thực trạng và ñề ra những giải pháp phù hợp với
thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế khu vực công tỉnh ðắk
Nông;
- Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn thông tin thứ cấp và
nguồn thông tin sơ cấp, từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan liên quan ñến
nguồn nhân lực lực ngành y tế khu vực công tỉnh ðắk Nông giai ñoạn 2011 –
2015;
- Phương pháp chuyên gia, suy luận logic ñể ñánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội, thách thức, xây dựng quan ñiểm, giải pháp.
- ðiều tra, khảo sát (Bảng câu hỏi ñính kèm)
- Các phương pháp khác…
Tác giả thực hiện ñiều tra, khảo sát thông qua ñiều tra chọn mẫu bằng
cách phát phiếu bảng hỏi với 2 mẫu phiếu
Số lượng phiếu ñiều tra và quy mô mẫu ñược xác ñịnh như sau:


4
Phiếu 1: ðối tượng hỏi là người dân tại thị xã Gia Nghĩa ñể họ ñánh
giá chất lượng của CBYT tại Bệnh viện ña khoa tỉnh ðắk Nông, hỏi 101
người tương ứng với 101 phiếu ñiều tra.
Phiếu 2: ðối tượng hỏi là CBYT ñang công tác tại Bệnh viện ða khoa
tỉnh ðắk Nông ñể họ ñánh giá về chế ñộ tiền lương, chính sách ñãi ngộ; về
ðiều kiện, môi trường làm việc; về cơ hội phát triển nghề nghiệp, hỏi 99
người tương ứng với 99 phiếu ñiều tra.
5. Bố cục ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung của ñề tài ñược chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triến nguồn nhân lực
Chương 2. Thực trạng phát triến nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh ðắk
Nông thời gian qua
Chương 3. Một số giải pháp phát triến nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh
ðắk Nông trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguồn nhân lực – nguồn lực quý giá nhất của các ñơn vị, tổ chức là yếu
tố quyết ñịnh ñến sự thành bại của họ trong tương lai. Vì thế, liên quan ñến
nội dung này ñã có nhiều công trình, tác giả ñi sâu nghiên cứu, nổi bật phải kể
ñến một số công trình nghiên cứu sau:
a. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, từ những năm ở thập niên 1990 trở lại ñây ñã có nhiều
nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực một cách có hệ thống, nhất là ở Châu
Âu, và một số nước phát triển như Nhật, Canada, Úc,...Tiêu biểu nhất là một
số nghiên cứu và các tác giả dưới ñây:
Quan ñiểm của các nhà nghiên cứu thuộc Chương trình phát triển Liên
Hiệp Quốc (UNDP - United Nations Development programme) trong Báo cáo


5
phát triển con người cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác ñộng
của các nhân tố: giáo dục – ñào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường việc
làm và sự giải phóng con người. Trong quá trình tác ñộng ñến sự phát triển
nguồn nhân lực, những nhân tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau,
trong ñó, giáo dục – ñào tạo là nhân tố nền tảng, là cơ sở vật chất của các
nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường việc làm và sự
giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy trì và ñáp ứng sự
phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản xuất càng phát triển, thì phần
ñóng góp của trí tuệ thông qua giáo dục – ñào tạo ngày càng chiếm tỷ trọng

lớn so với ñóng góp của các yếu tố khác trong cơ cấu giá trị sản của lao xuất
ñộng”.
Quan ñiểm của tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực là sự lành nghề của
dân cư trong mối quan hệ phát triển của ñất nước.”
Quan ñiểm sử dụng năng lực con người của Tổ chức lao ñộng quốc tế
(ILO - International Labour Organization) cho rằng: “Phát triển nguồn nhân
lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình ñộ lành nghề, mà bên cạnh phát
triển nguồn nhân lực, là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực ñó
ñể tiến ñến có ñược việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân”.
Phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ - nghiên cứu
và thực tiễn do Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên (2004). Cuốn sách
gồm có 3 phần: Phần I nêu lên những gợi ý trong việc thiết kế và thực hiện
nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực. Phần II gồm những bài trình bày kết
quả nghiên cứu về các cách tiếp cận ñể phát triển nguồn nhân lực trong các tổ
chức quy mô nhỏ. Phần III ñề cập ñến các phương pháp phát triển nguồn nhân
lực mà các tổ chức quy mô nhỏ thường áp dụng và thực hành.


6
Gần ñây, nhiều nghiên cứu về phương pháp luận và nội dung phát triển
nguồn nhân lực ñã ñược công bố. Tiêu biểu nhất có thể kể ñến là các tác giả:
Charles Cowell và cộng sự, W.clayton Allen và Richad A. Swanson (2006),
Timothy Mc Clernon và Paul B.Robets. Các nghiên cứu này ñều thống nhất
“Mô hình ñào tạo mang tính hệ thống gồm phân tích, thiết kế, phát triển, thực
hiện, và ñánh giá (ADDIE)” ñược sử dụng trên 30 năm qua trên thế giới là
những nội dung cốt lõi của phát triển nguồn nhân lực.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam ñã có nhiều người quan tâm và

nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác
ñộ khác nhau.
Phạm Minh Hạc cho rằng: có thể hiểu nguồn nhân lực là bộ phận dân
số trong ñộ tuổi nhất ñịnh theo qui ñịnh của pháp luật có khả năng tham gia
lao ñộng. Nguồn nhân lực là tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực
của nhóm người, một tổ chức, một ñịa phương hay một quốc gia.
Võ Xuân Tiến (2010) , trong nghiên cứu về : “Một số vấn ñề về ñào tạo
và phát triển nguồn nhân lực”, ñược ñăng trên tạp chí Khoa học và Công
nghệ, ðại học ðà Nẵng ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm, khái niệm về nguồn nhân
lực và phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu ñã làm rõ luân ñiểm phát triển
nguồn nhân lực, ñộng cơ thúc ñẩy người lao ñộng và yêu cầu của ñào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Trong thời gian qua cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về
vấn ñề phát triển nguồn nhân lực ở góc ñộ của các tổ chức, doanh nghiệp. Cụ
thể như sau:
Phan Thủy Chi (2008) , Luận án tiến sỹ kinh tế “ ðào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong các trường ñại học khối kinh tế của Việt Nam thông
qua các chương trình hợp tác ñào tạo quốc tế”.ðây là nghiên cứu khá hệ


7
thống về ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các trường ñại học.
Ngô Thị Minh Hằng (2008) , “Công tác ñào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong công ty nhà nước” trình bày một nghiên cứu về thực trạng Phát
triển nguồn nhân lực mà chủ yếu là hoạt ñộng ñào tạo các doanh nghiệp nhà
nước thông qua khảo sát một số doanh nghiệp ở ñịa bàn Hà Nội.
Lê Thị Mỹ Linh (2009) , Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế ”. Tác giả ñã khái quát hóa và phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, ñề xuất những quan ñiểm, giải pháp ñể

hoàn thiện PTNNL trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ðề tài cấp Nhà nước do TS Lưu Bách Hồ làm chủ nhiệm “Cơ sở khoa
học cho chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam ñến
năm 2020” cho thấy NNL nước ta có cơ cấu trẻ nhƣng trình ñộ chuyên môn
và nghiệp vụ thấp, tỷ lệ chưa qua ñào tạo cao, lực lượng chưa qua ñào tạo
phân bố không hợp lý theo vùng lãnh thổ, theo cơ cấu ngành nghề.
ðối với lĩnh vực y tế, cũng ñã có nhiều nghiên cứu nhằm phát triển
nhân lực trong lĩnh vực này như:
Bộ Y tế (2007), ðề án quy hoạch phát triển mạng lưới khám bệnh năm
2010 và tầm nhìn ñến năm 2020.
Bộ Y tế (2009), Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống ñào tạo y tế
ñến năm 2020.
Một nhánh ñề tài cấp Nhà nước KX-05-11 do Viện chiến lược và Chính
sách y tế, thuộc Bộ Y tế có công trình nghiên cứu: “Quản lý nguồn nhân lực y
tế trong thời kỳ CNH – HðH ñất nước”.
Bộ Giáo dục – ñào tạo triển khai Dự án “Nghiên cứu, ñánh giá thực
trạng công tác giáo dục nhân lực y tế tại Việt Nam”. Dự án do Trường ñại học
Y tế công cộng triển khai, gồm chuỗi 3 nghiên cứu: nhân lực bác sĩ ña khoa,


8
ñiều dưỡng và cử nhân y tế công cộng. Các chuyên gia cho biết, nghiên cứu
về nhân lực bác sĩ ña khoa, ñiều dưỡng và cử nhân y tế công cộng ñược thực
hiện tại 11 trường ñại học và 6 trường cao ñẳng nhằm ñánh giá trực trạng và
các chính sách hỗ trợ ñào tạo cho nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam. Nghiên
cứu chỉ ra rằng: trung bình cả nước có 6,5 bác sĩ/ 10.000 dân số, phân bổ
không ñều, chủ yếu ở thành thị, vùng kinh tế phát triển. Trung bình có 10,4
ñiều dưỡng/ 10.000 dân, chất lượng yếu, chủ yếu là trình ñộ sơ cấp, trung cấp,
phân bổ không ñều. Số lượng cán bộ y tế dự phòng ở tuyến tỉnh chỉ bằng 2/3
nhu cầu, tuyến huyện chỉ bằng 1/2 nhu cầu.

Sở y tế thành phố ðà Nẵng ñã xây dựng “Kế hoạch phát triển nhân lực
ngành y tế giai ñoạn 2011 – 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020”, “Quy hoạch
tổng thể ngành Y tế thành phố ðà Nẵng ñến năm 2020”, kế hoạch và quy
hoạch cũng nêu ra những khó khăn, bất cập trong phát triển nguồn nhân lực y
tế thành phố trong thời gian qua, và ñề ra một số giải pháp ñể phát triển
nguồn nhân lực y tế thành phố trong thời gian ñến.
c. ðánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài
Qua nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả ñã nhận thấy rằng ñến nay, ở
nước ngoài và Việt Nam ñã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về Phát
triển nguồn nhân lực. Các công trình ñã nghiên cứu, ñề cập ñến những khía
cạnh khác nhau của vấn ñề phát triển nguồn nhân lực; Một số tác giả bàn ñến
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một số ngành cụ thể, một số tác giả
tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển chất lượng con người.
Phát triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực bao gồm thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm
chất và kinh nghiệm sống... Song cho ñến nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào
về tình hình nguồn nhân lực y tế tỉnh ðắk Nông, nên bản thân ñã lựa chọn ñể
nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào ñược công bố.


9
Luận văn này cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình trên,
từ ñó áp dụng vào thực tiễn tại tỉnh ðắk Nông, trên cơ sở ñó ñưa ra giải pháp
hiệu quả ñể phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh.


10
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nhân lực

Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt ñộng. Sức lực ñó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của con người và ñến mức ñộ nào ñó, con người ñủ ñiều kiện tham gia vào
quá trình lao ñộng, con người có sức lao ñộng.
Mặt khác, có thể hiểu một cách khái quát nhân lực là sức lực của con
người, làm cho con người hoạt ñộng và phát triển. Khi sức lực của con người
phát triển ñến một mức ñộ cần thiết, con người sẽ tham gia vào các hoạt ñộng
lao ñộng sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội.
Nhân lực cũng có thể hiểu là nguồn lao ñộng sống và có mối quan hệ
khăn khít với các yếu tố khác trong tổ chức hay trong quá trình sản xuất. Nó
giữ vai trò quyết ñịnh ñến các yếu tố ñầu vào trong quá trình lao ñộng, sản
xuất. Tùy thuộc vào từng loại hình tổ chức mà cơ cấu, chất lượng, số lượng
của nhân lực sao cho hợp lý nhằm mục ñích hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của
tổ chức.
Như vậy, nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực
và nhân cách.
Trong ñó:
- Thể lực chỉ sức khỏe của nhân thể, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhưgiới tính, gen di truyền, sức vóc, tình trạng sức khỏe của từng con người,
mức sống, thu nhập, chế ñộ sinh hoạt, chế ñộ làm việc nghỉ ngơi, chế ñộ y
tế,... của từng người.


11
- Trí lực là năng lực trí tuệ của con người. Trí lực là khả năng phân

tích,khả năng suy nghĩ, hiểu biết của con người, giải quyết vấn ñề, ñồng thời
cũng là năng lực nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Trí lực ảnh hưởng ñến
khả năng tư duy, tiếp thu khoa học – công nghệ, năng lực sáng tạo trong công
việc, ....
- Nhân cách là nét ñặc trưng tiêu biểu của con người, ñược hình thành
trong sự kết hợp giữa hiệu quả giáo dục và môi trường, là hệ thống những
phẩm giá của một người ñược ñánh giá từ mối quan hệ qua lại của người ñó
với những người khác, với tổ chức, với xã hội và cả thế giới tự nhiên xung
quanh trong mọi cái nhìn xuyên suốt quá khứ cho ñến tương lai.
b. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, và ñược nghiên cứu ở
nhiều góc ñộ, khía cạnh khác nhau. Vì vậy, có khá nhiều những ñịnh nghĩa
khác nhau về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao ñộng, là tổng thể các nhân tố về thể chất và tinh thần ñược
huy ñộng vào quá trình lao ñộng. Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm
năng của con người, trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao ñộng, bao gồm:
thể lực, trí lực, nhân cách của con người ñáp ứng mục tiêu của tổ chức. Nguồn
nhân lực vừa là phương tiện vừa là mục ñích, nguồn nhân lực tương tác với
các nguồn lực khác và ñó là con người có cá tính, năng lực riêng.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì nguồn nhân lực là bộ phận
dân số trong ñộ tuổi lao ñộng quy ñịnh theo thực tế ñang có việc làm và
những người thất nghiệp.
Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) thì nguồn nhân lực là
trình ñộ lành nghề, là kiến thức, là năng lực của toàn bộ cuộc sống con người
hiện có thực tế hay ñang là tiềm năng ñể phát triển kinh tế xã hội trong một


12

cộng ñồng[5]. Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao ñộng
con người của một quốc gia ñã ñược chuẩn bị ở một mức ñộ nhất ñịnh, có khả
năng huy ñộng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của ñất nước; tiềm năng
ñó bao gồm tổng hoà các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người của
một quốc gia, ñáp ứng với một cơ cấu nhất ñịnh của lao ñộng do nền kinh tế
ñòi hỏi. Thực chất ñó là tiềm năng con người về số lượng, chất lượng và cơ
cấu.
Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp … của mỗi cá nhân.
Theo Begg, Fischer và Dornbusch: Nguồn nhân lực là toàn bộ trình ñộ
chuyên môn mà con người tích luỹ ñược, nó ñược ñánh giá cao vì tiềm năng
ñem lại thu nhập cao trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất,
Nguồn nhân lực là kết quả ñầu tư trong quá khứ với mục ñích tạo ra thu nhập
trong tương lai. Cách hiểu này còn hạn hẹp, chỉ giới hạn trong trình ñộ
chuyên môn của con người và chưa ñặt ra giới hạn về mặt phạm vi không
gian của Nguồn nhân lực.
Như vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của
con người, trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao ñộng, bao gồm: thể lực,
trí lực và nhân cách của con người nhằm ñáp ứng yêu cầu của một tổ chức
hoặc cơ cấu kinh tế - xã hội nhất ñịnh.
Từ những khái niệm về nguồn nhân lực ñược nêu trên từ ñó suy ra khái
niệm nguồn nhân lực y tế là: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham
gia chủ yếu vào các hoạt ñộng nhằm nâng cao sức khỏe”. Theo ñó, nhân lực y
tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và
cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế. Nó bao gồm
cán bộ y tế chính thức và cán bộ không chính thức như tình nguyện viên xã
hội, những người chăm sóc sức khỏe gia ñình, lang y…; kể cả những người


13

làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân ñội, trường
học hay các doanh nghiệp). Theo ñịnh nghĩa nhân lực y tế của Tổ chức y tế
thế giới, ở Việt Nam các nhóm ñối tượng ñược coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao
gồm các cán bộ, CBYT thuộc biên chế và hợp ñồng ñang làm trong hệ thống
y tế công lập, bao gồm cả quân y, các cơ sở ñào tạo và nghiên cứu khoa học
y/dược và tất cả những người khác ñang tham gia vào các hoạt ñộng quản lý
và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các
cộng tác viên y tế, lang y và bà ñỡ/mụ vườn).
c. Phát triển nguồn nhân lực

Cũng như nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực cũng có rất nhiều
khía cạnh, góc ñộ tiếp cận.
Phát triển: Là quá trình biến ñổi, hoặc làm cho biến ñổi từ ít ñến nhiều,
từ hẹp ñến rộng, từ thấp ñến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá
nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những ñịnh hướng tương lai cho tổ
chức.
Trong khi ñó, quan niệm của Tổ chức giáo dục - khoa học và văn hoá
của LHQ (UNESCO): Phát triển nguồn nhân lực ñược ñặc trưng bởi toàn bộ
sự lành nghề của dân cư, trong mối quan hệ phát triển của ñất nước.
Tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO): Phát triển con người
một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là ñối tượng của sự phát triển của một
quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Như nâng
cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng
chức năng chỉ ñạo thông qua giáo dục, ñào tạo nghiên cứu và hoạt ñộng thực
tiễn.
Quan niệm của Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): Phát triển nguồn nhân
lực, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh
ngành nghề, hoặc ngay cả việc ñào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ



14
sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình ñể tiến
tới có ñược việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn về nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề ñược hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến
thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm ñáp ứng kỳ vọng của con người.
Như vậy, có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình
thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay ñổi tích cực
về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, ñược biểu hiện ở việc hoàn thiện và
nâng cao kiến thức, kỹ năng, nhận thức của nguồn nhân lực, nhằm ñáp ứng
ñòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
ñoạn phát triển.
1.1.2. ðặc ñiểm của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực y tế là toàn bộ những người lao ñộng ñược ñào tạo
dưới các dạng khác nhau hoạt ñộng phục vụ trong lĩnh vực y tế; là yếu tố thiết
yếu nhất cho sự phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Một số ñặc ñiểm trong hoạt ñộng của ngành y tế ñã có ảnh hưởng ñến việc
phát triển nguồn nhân lực của ngành, ñó là:
a. Thời gian ñào tạo CBYT dài hơn các ngành khác
Thời gian ñào tạo CBYT thường dài hơn nhiều ngành khác. Thời gian
ñào tạo của bác sĩ là 6 năm, dược sĩ là 5 năm, bác sĩ nội trú là 9 năm, trong
khi ñó nhiều ngành khác thời gian ñào tạo ñại học chỉ từ 4 ñến 5 năm. Nghị
Quyết 46-NQ/TW của Bộ chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới ñã nêu “nghề y là một nghề ñặc biệt,
vì vậy cần ñược ñào tạo và sử dụng một cách ñặc biệt”. Tính chất ñặc biệt
trong ñào tạo CBYT còn biểu hiện qua quá trình ñào tạo lý thuyết phải gắn
với kỹ năng thực hành trên người bệnh. Có như thế, CBYT mới ra trường mới
nhanh chóng phát huy tác dụng tốt trong việc khám chữa bệnh cho con người.


15


b. Là những người có trình ñộ chuyên môn cao, ñạo ñức tốt
CBYT cần phải có trình ñộ chuyên môn cao, ñạo ñức tốt hoạt ñộng y
tế gắn liền với tính mạng của con người. Trên thực tế, bệnh nhân hiểu rất ít về
bệnh tật và các chỉ ñịnh ñiều trị, do vậy hầu như bệnh nhân phải dựa vào các
quyết ñịnh của nhân viên y tế. Nếu CBYT không có trình ñộ chuyên môn cao,
ñạo ñức tốt thì sẽ gây nguy hiểm ñến tính mạng cho bệnh nhân. Mà xảy ra
những sai sót liên quan trực tiếp ñến tính mạng của bệnh nhân thì CBYT phải
chịu sự phán xét khắt khe của người nhà bệnh nhân cũng như của xã hội. Bên
cạnh ñó, máy móc, trang thiết bị của ngành y tế rất hiện ñại, vì thế ñòi hỏi
CBYT phải có trình ñộ cao ñể vận hành máy móc ñó vào hoạt ñộng chăm sóc
sức khỏe cho người dân.
Do ñời sống của người dân ngày càng ñược nâng cao nên nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cũng ñược nâng lên, ñòi hỏi CBYT cũng cần phải có trình ñộ tay
nghề, kỹ năng thành thục. Mỗi cán bộ, nhân viên ngành y phải không ngừng
nâng cao ñạo ñức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng ñáng với sự tôn
vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ Người thầy
thuốc giỏi ñồng thời phải là người mẹ hiền”.
c. Kỹ năng của CBYT phải ñược ñào tạo liên tục
CBYT ngoài việc áp dụng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ ñã
ñược ñào tạo còn phải ñược ñào tạo các kỹ năng sử dụng máy móc, thiết bị y
tế ngày càng hiện ñại. Cùng với sựu phát triển của khoa học công nghệ, trang
thiết bị y tế ngày càng phát triển và không ngừng ñổi mới, tiên tiến hơn, hiện
ñại hơn ñòi hỏi con người phải nắm bắt kịp thời ñể vận hành, sử dụng. Trong
thời ñại khoa học kỹ thuật hiện nay thì kỹ năng của CBYT chỉ có thể ñược
nâng cao trong môi trường thực tiễn công tác và ñược ñào tạo thường xuyên,
liên tục.


16


d. Là những người tham gia vào hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe và có
quan hệ trực tiếp với bệnh nhân
Hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe là việc chẩn ñoán, ñiều trị, và phòng
ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở
người. Hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe thể hiện mối quan hệ giữa CBYT với
người bệnh. ðây là mối quan hệ trực tiếp, trong ñó CBYT có trách nhiệm
chăm sóc, khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Vì lý do liên quan trực tiếp ñến
chăm sóc sức khỏe và tính mạng của người dân, do ñó nguồn nhân lực y tế
luôn luôn nhận ñược sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân.
e. CBYT chịu áp lực về thời gian và môi trường làm việc
Ngoài giờ làm việc bình thường, CBYT phải trực ñêm, trực ngoài giờ,
trực ngày lễ, ... ñảm bảo sao cho 24/24 giờ trong ngày luôn có người làm việc
ở các cơ sở ñể kịp thời cấp cứu bệnh nhân, ñảm bảo cho người bệnh luôn
ñược chăm sóc ñiều trị.
CBYT phải thường xuyên làm việc trong môi trường ñộc hại, lây
nhiễm, luôn phải tiếp xúc với các chất thải như phân, nước tiểu, hóa chất ñộc
hại,... nên họ dễ bị lây bệnh.
Bên cạnh ñó, ñối tượng phục vụ của CBYT là những người ñau ốm
bệnh tật, do ñó thường phải chịu gánh nặng tâm lý rất lớn và có tâm trạng
không thoải mái.
Vì thế, CBYT cần ñược quan tâm, ñãi ngộ ñặc biệt của Nhà nước và xã
hội ñể họ thực hiện tốt nhiệm vụ ñược giao.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng ñối với các tổ chức
cũng như ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ñịa phương
hay một quốc gia nào ñó. Nó là ñộng lực, chìa khoá mang lại lợi ích cho cả tổ
chức và người lao ñộng. Vì thế, việc tổ chức phát triển một cách có khoa học



×