Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.22 MB, 117 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng – Năm 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ AN KHÊ,
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

ðà Nẵng – Năm 2017



LỜI CAM ðOAN
ðề tài này là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các kết quả
nghiên cứu có tính ñộc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và
chưa ñược công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở ñâu. Nội dung của
luận văn có tham khảo có sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn
sách, tạp chí ñược liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam ñoan của Tôi.


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu ñề tài......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN ................................................................................................................ 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN ................................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của NSNN ........................................ 9
1.1.2. Khái niệm, ñặc ñiểm, nội dung của chi thường xuyên NSNN ..... 11
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN................................ 14
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN .............................. 15
1.1.5. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN............................... 18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN .................................. 19
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN .......................................... 19
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN ............................... 24
1.2.3. Kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên NSNN....................... 25

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN............................... 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN ............................................................................................... 30
1.3.1. Nhân tố về chế ñộ chính sách quản lý tài chính công................... 30
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình ñộ cán bộ quản lý ................ 31


1.3.3. Nhân tố về kinh tế - xã hội............................................................ 31
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN............... 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ñịa phương ............................................ 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên thị xã An Khê
......................................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
TẠI THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI..................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THỊ XÃ AN KHÊ VÀ TÍNH HÌNH CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI THỊ XÃ 36
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên......................................................................... 36
2.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 37
2.1.3. Tình hình chi thường xuyên tại thị xã An Khê ............................. 41
2.1.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê ................... 44
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI THỊ XÃ
AN KHÊ TRONG TRỜI GIAN QUA............................................................ 47
2.2.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN ............................ 47
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên............................. 54
2.2.3. Công tác kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên .................... 65
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thường xuyên
NSNN .............................................................................................................. 69
2.3. ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI THỊ
XÃ AN KHÊ ................................................................................................... 71
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược................................................................ 71

2.3.2. Tồn tại, hạn chế............................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế........................................................ 74


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI.......................... 77
3.1. QUAN ðIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN............................................................................. 77
3.1.1. ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã An Khê ñến năm
2020 ................................................................................................................. 77
3.1.2. Quan ñiểm, phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
tại thị xã An Khê ............................................................................................. 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN CỦA THỊ XÃ AN KHÊ................................................................... 79
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên
NSNN thị xã .................................................................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
thị xã ................................................................................................................ 81
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát, quyết toán chi thường xuyên NS
thị xã ................................................................................................................ 83
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chi thường xuyên ......... 85
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các bộ ngành ............................... 94
3.3.2. Kiến nghị với HðND, UBND, các sở, ban ngành tỉnh Gia Lai ... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1

HðND

Hội ñồng nhân dân

2

KBNN

Kho bạc nhà nước

3

KB

Kho bạc

4

NS

Ngân sách


5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

2.11.
2.12.
2.13.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thị xã An
Khê (Năm 2011-2015)
Tình hình thu NSNN thị xã giai ñoạn 2011-2015
Tình hình chi NSNN của thị xã An Khê giai ñoạn
2011-2015
Tỷ lệ chi thường xuyên trong Tổng chi NS thị xã An
Khê giai ñoạn 2011-2015
Trình ñộ chuyên môn của cán bộ phụ trách tài chính
tại các ñơn vị dự toán trên ñịa bàn thị xã
Dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh giao cho thị xã
An Khê, giai ñoạn 2011-2015
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN tại thị
xã An Khê, giai ñoạn 2011-2015
Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên NS thị xã lập so với
dự toán tỉnh giao, giai ñoạn 2011-2015
Cơ cấu các khoản chi trong dự toán chi thường xuyên
ngân sách thị xã giai ñoạn 2011-2015
Tình hình thực hiện chi thường xuyên NS thị xã giai
ñoạn 2011-2015
Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên NS thị xã so với dự
toán thị xã lập, giai ñoạn 2011-2015
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN thị
xã An Khê
Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi
giai ñoạn năm 2011-2015


Trang
38
42
42
44
47
49
50
52
53
58
59
66
71


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay ñã có những bước tiến ñáng kể, từng
bước mở rộng quan hệ hợp tác song phương và ña phương với nhiều ñối tác
quốc tế. ðứng trước bối cảnh ñó, Việt Nam vừa có những thuận lợi, vừa có
những thách thức, khó khăn. ðể có thể ñứng vững và ngày càng phát triển,
Nhà nước Việt Nam cần phải phát huy hơn nữa vai trò lãnh ñạo trong bối
cảnh kinh tế hiện nay. Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết
ñịnh sự tồn tại của bộ Nhà nước, ñảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng
cũng như vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi
thường xuyên từ Trung ương ñến ñịa phương là vấn ñề có ý nghĩa quyết ñịnh
ñến sự ổn ñịnh kinh tế, ñảm bảo an ninh, an toàn xã hội, ñảm bảo sự toàn vẹn

lãnh thổ quốc gia.
Thị xã An Khê là cửa ngõ quan trọng của tỉnh Gia Lai và vùng Bắc Tây
Nguyên xuống ñồng bằng Duyên hải Miền Trung. Vị trí ñịa lý của thị xã An
Khê thuận lợi trong trao ñổi liên vùng về kinh tế xã hội, thu hút khoa học kỹ
thuật, vốn, lao ñộng cũng như tiêu thụ sản phẩm. Cùng với tăng trưởng kinh
tế hằng năm, tổng thu NS thuộc thị xã quản lý cũng ngày càng tăng. Tuy
nhiên, hiện nay thị xã vẫn chưa tự cân ñối ñược NS ñịa phương, nhiệm vụ chi
vẫn lớn hơn nguồn thu cân ñối, ñặc biệt là chi thường xuyên luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NS của thị xã. Hơn nữa, trong công tác quản lý chi
thường xuyên tại thị xã An Khê vẫn còn có những bất cập ở một số ñiểm, một
số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy,
việc quản lý chi thường xuyên hàng năm của thị xã An Khê cần phải chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm ñảm bảo cân ñối giữa nguồn thu và chi
của thị xã, ñảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt


2
ñộng của cấp uỷ, chính quyền ñịa phương, ñồng thời khắc phục các tồn tại
hạn chế trong quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý và sử dụng NSNN của thị xã An Khê. Với những lý do ñó, tôi chọn
ñề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai” làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên
NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị ñịnh của Chính phủ, Thông tư của
Bộ Tài chính có liên quan.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê, tỉnh Gia
Lai giai ñoạn 2011-2015. Từ ñó, ñánh giá những thành công, tồn tại trong quản
lý chi thường xuyên tại thị xã An khê và nguyên nhân của những tồn tại ñó.
- Nghiên cứu và ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý
chi thường xuyên NSNN bao gồm lập dự toán, chấp hành dự toán; kiểm soát
và quyết toán; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong chi thường xuyên
ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
của thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: ðề tài nghiên cứu các nội dung trên ñịa bàn thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Số liệu ñược sử dụng trong nghiên cứu thực trạng quản
lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê từ năm 2011 ñến 2015; ñề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên thị xã ñến năm 2020.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Trước khi thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ xác ñịnh, ñánh giá những
dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho nghiên cứu ñề tài. Các loại dữ liệu thứ
cấp sẽ ñược sao chụp, tóm lược và xử lý theo nội dung, yêu cầu của việc sử
dụng dữ liệu ñó trong ñề tài.
+ Thực hiện thu thập những vấn ñề lý luận ñã ñược rút ra từ các giáo
trình, sách giáo khoa, sách chuyên ngành, qua các ñề tài nghiên cứu liên quan,
báo, tạp chí, internet ñể làm cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên trong
ñề tài, hay việc ñề xuất giải pháp thiết thực. Ngoài ra, các số liệu thứ cấp ñược
thu thập qua các cơ quan trên ñịa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai như phòng
Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê, Kho bạc nhà nước An Khê, Chi cục
Thuế An Khê, Văn phòng Ủy ban nhân dân thị xã An Khê, Văn phòng Thị ủy

An Khê, các số liệu thứ cấp này ñược sử dụng cho việc phân tích, ñánh giá
thực trạng quản lý chi thường xuyên trên ñịa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
giai ñoạn 2011-2015.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tích
như phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp ñể phân tích những số liệu thứ cấp
ñã thu thập ñược phục vụ cho việc ñánh giá thực trạng quản lý chi thường
xuyên và ñề xuất những giải pháp thiết thực. Cụ thể:
+ ðề tài ñi từ phân tích những số liệu thứ cấp ñã thu thập ñược nhằm
phân tích chi tiết từng khía cạnh, nội dung của vấn ñề về chi thường xuyên,
tình hình quản lý chi thường xuyên trên ñịa bàn, làm cơ sở ñể tổng hợp, ñánh
giá tổng quát thực trạng quản lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê.
+ Sử dụng phương pháp so sánh ñể so sánh thực trạng với các ñịnh
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương ñể ñánh giá ñược


4
những những thành quả, cũng như hạn chế trong công tác quản lý chi thường
xuyên trên ñịa bàn.
+ Dựa trên kết quả phân tích, so sánh các dữ liệu thứ cấp, kết hợp với
việc tổng hợp các tài liệu liên quan ñể làm cơ sở ñề xuất những giải pháp thiết
thực cho công tác quản lý chi thường xuyên tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
5. Kết cấu ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của thị
xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước ñến nay ñã có rất nhiều công trình, ñề tài khoa học nghiên cứu
về quản lý NSNN nói chung, quản lý chi thường xuyên NSNN riêng, và
những vấn ñề có liên quan ñến NSNN. Hầu hết các ñề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này ñều dựa trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ quản lý tài chính Nhà
nước có sự liên hệ chặt chẽ với các cơ chế, chính sách trong hoạt ñộng tài
chính và ngân sách hiện hành. Các nhà nghiên cứu sử dụng các lý thuyết
chung về tài chính công, quản lý tài chính công, các lý thuyết về NSNN, về
thu, chi NSNN, chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường xuyên NSNN…
của các nhà khoa học trong lĩnh vực tài chính, theo Luật ñịnh, quy ñịnh về
NSNN hiện hành của Việt Nam.
Ngoài ra, các ñề tài nghiên cứu trước ñây về lĩnh vực quản lý chi thường
xuyên NSNN hay các vấn ñề có liên quan ñến quản lý NSNN ña phần ñều sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích thống kê;


5
phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp hỏi ý
kiến chuyên gia trong lĩnh vực tài chính…. ñể phân tích, làm rõ vấn ñề. Các
tác giả cũng ñã phân tích những thực trạng ñã làm ñược, những vấn ñề còn
tồn tại trong việc quản lý NSNN nói chung, và ñề xuất những giải pháp có ý
nghĩa thực tế và khả năng vận dụng thực hiện cao.
Càng ngày các công trình, ñề tài nghiên cứu càng bóc tách từng nội
dung, vấn ñề trong quản lý nhà nước về ngân sách ñể ñi sâu nghiên cứu. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu ñã ñược công bố ñều ñề cập tới những nội
dung, khía cạnh bao quát hơn như Quản lý NSNN, quản lý chi NSNN, hoặc
quản lý chi thường xuyên NS nhà nước tại các quận/ huyện khác không phải
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. Có thể ñiểm qua những những công trình, ñề tài
ở nước ta nghiên cứu về quản lý NSNN có liên quan ñến quản lý chi thường
xuyên tại NS cấp huyện, như sau:

- Tác giả Tô Thiện Hiền “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh An Giang giai ñoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn ñến 2020”, Luận văn Tiến sĩ
Kinh tế, (2012). ðề tài này áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách, ñề xuất giải
pháp linh hoạt ñể ñiều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách ñược công bằng.
Phân ñịnh rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân
sách. Chú trọng ñến hiệu quả của chi ngân sách, có tác ñộng gì ñến việc khai
thác nguồn thi và kích thích các ñơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm,
chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng hiệu quả ñảm bảo
chức năng và nhiệm vụ của ñơn vị. Góp phần lý giải trên phương diện khoa
học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và các hình
thức quản lý ngân sách tỉnh An Giang. ðồng thời làm sáng tỏ bản chất, chức
năng, vai trò của NSNN và hệ thống hóa, phân tích các quan ñiểm về hiệu quả
quản lý NSNN, phân ñịnh rõ cơ chế phân cấp quản lý NSNN trong giai ñoạn
hiện nay


6
- Tác giả Phạm Quốc Hiệp “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tỉnh ðăk Nông”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ðại học ðà Nẵng
(2015). Luận văn ñã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn ñề lý luận và
thực tiễn về chi ngân sách cấp tỉnh và hiệu quả quản lý chi ngân sách cấp tỉnh.
ðề tài còn chỉ ra ñược những bất cập như quy trình phân bổ nguồn lực NSNN
còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung
hạn với nguồn lực trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô ñược dự báo, nhiều ñiểm
yếu trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN. Từ ñó, ñề tài ñề ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh ðăk
Nông như: Tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công
cụ ñể phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra kết quả cuối cùng phù hợp với những
chế tài hiện hành; phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên.
- Tác giả Nguyễn Thanh Quang “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi

ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế ðại học ðà Nẵng (2013). ðề tài chỉ rõ tồn tại của công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN Gia Lai như, sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan tài chính và KBNN tỉnh; ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm
soát chưa cao, còn nhiều bất cập; chỉ rõ trách nhiệm nhà ñầu tư chưa cao; quy
trình kiểm soát chưa ñáp ứng thực tế, chưa thật sự khoa học, gây khó khăn,
ách tắc trong thực thi công vụ. Từ ñó, ñưa ra những ñề xuất nhằm hoàn thiện
hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoàn thiện quy trình kiểm soát và nâng
cao hiệu quả ngân sách nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước trên
ñịa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tác giả Trần Văn Vạn “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế Trường ðại
học kinh tế - ðại học quốc gia Hà Nội (2014). ðề tài ñã chỉ ra những ñiểm
yếu trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Kinh Môn như:


7
Công tác thực hiện chuyên môn còn yếu kém của ñội ngũ cán bộ, công chức;
thiếu sự phối hợp ñồng bộ trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán giữa
các cơ quan chức năng. Từ ñó, ñề tài ñề xuất những giải pháp ñể nâng cao
hiệu quả quản lý chi thường xuyên tại huyện Kinh Môn.
- Tác giả Nguyễn Quang Hán “Tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
trường ðại học Thăng Long (2015). ðề tài ñã chỉ ra những tồn tại trong quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây như: hạn
chế trong khâu lập dự toán chi thường xuyên, việc chấp hành dự toán giao ñầu
năm chưa tốt, gây thất thoát, lãng phí, công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành dự toán chi thường xuyên chưa ñược quan tâm ñúng mức, chưa thường
xuyên. Từ những tồn tại ñó, ñề tài còn ñề xuất ñược những giải pháp ñể tăng
cường quản lý chi thường xuyên tại thị xã Sơn Tây. Luận văn còn ñề xuất

những giải pháp ñể tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây.
- Tác giả Nguyễn Phương Thảo trong bài báo “Một số hạn chế, bất cập
trong quy trình ngân sách trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2002”, trang
thông tin ñiện tử Ban nội chính trung ương. Bài báo ñã nêu ra quyết ñịnh dự
toán và phân bổ ngân sách còn trùng lắp, chồng chéo và mang tính hình thức,
quy trình ngân sách ñịa phương phức tạp, rườm rà và việc chấp hành còn hạn
chế, quy trình xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách hiện cũng còn khá
phức tạp, phiền phức, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân
tán, năng lực phối hợp hoạt ñộng thấp.
- Tác giả Xuân Dũng trong bài báo “Nhìn lại chi ngân sách: vẫn trăn trở
vì chi thường xuyên”,Thông tấn xã Việt Nam, bài viết nói lên tâm tư của Phó
thủ tướng Vũ Văn Ninh với cơ cấu ngân sách khi mà chi thường xuyên ñang
tăng quá nhanh, ñặc biệt là chi cho các ñơn vị sự nghiệp.


8
- TS. Nguyễn Thị Hải Hà (2013), “Nhận diện một số bất cập trong phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước”, Tạp chí cộng sản. Bài viết chỉ ra thực trạng
hiện nay là có sự phân cấp nhưng thiếu kỷ luật tài khóa, tài chính nên ngân
sách ñịa phương luôn vượt quá dự toán chi thường xuyên với mức ñộ lớn và
tăng theo thời gian. Một trong những giải pháp ñó là rà soát lại tất cả việc
phân cấp tại các tỉnh/thành phố; xiết chặt cơ chế quản lý chi.
- ThS. Vũ Văn Cương (2012), “ðánh giá thực trạng lập, chấp hành,
quyết toán NSNN và phương hướng hoàn thiện", Trang Luật tài chính - Ngân
hàng. Bài viết ñã ñánh giá ñược thực trạng pháp luật về lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước. Theo tác giả ñánh giá với hệ thống các quy
phạm pháp luật quy ñịnh về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
ở Việt Nam hiện hành, thì các quy phạm pháp luật ñiều chỉnh việc lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước còn có nhiều quy ñịnh mâu thuẫn,

chồng chéo gây khó khăn cho việc tra cứu và thực hiện. Tác giả cũng ñưa ra
ñề xuất là cần quy ñịnh cụ thể UBND ñược quyền ñiều chỉnh dự toán ngân
sách trong trường hợp không làm mất cân ñối dự toán HðND cùng cấp ñã
quyết ñịnh.
Riêng ñối với quản lý chi thường xuyên NSNN tại thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai ñến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn ñề này. ðiều ñó
cho thấy việc nghiên cứu ñề tài này là vấn ñề mới ñặt ra, vừa khó khăn, ñòi
hỏi phải nghiên cứu những ñiều kiện ñặc thù của huyện thị miền núi Tây
Nguyên ñể quản lý chi ngân sách có hiệu quả, hoàn thiện hơn.


9
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của NSNN
a. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Thuật ngữ ngân
sách nhà nước ñược sử dụng rộng rãi ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
cho ñến nay, vẫn có rất nhiều ý kiến khác nhau khi ñưa ra khái niệm về
NSNN tùy theo trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, ñược xem xét trên
các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa ñựng trong NSNN ñể ñưa
ra khái niệm. Cụ thể:
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, ñệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi
cụ thể và ñược ñịnh lượng. Các nguồn thu ñều ñược nộp vào một quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước, các khoản chi ñều ñược xuất ra từ quỹ tiền tệ tập

trung ấy.
Xét theo quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy ñộng và phân
phối các nguồn tài chính.
Tại ðiều 1 của Luật NSNN ñược Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng ñã
khẳng ñịnh: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, ñã ñược các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một
năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".


10
Theo Vũ Văn Hóa [11, Tr 31], NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính
tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở luật ñịnh.
b. ðặc ñiểm của NSNN
NSNN có 04 ñặc ñiểm chung như sau:
Thứ nhất, nét khác biệt của NSNN với các khoản tài chính khác là mọi
hoạt ñộng NSNN luôn gắn liền giữa quyền lực nhà nước và việc thực hiện các
chức năng của nhà nước, ñược tiến hành trên cơ sở hệ thống luật lệ nhất ñịnh.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa ñựng những
lợi ích chung và công.
Thứ ba, ngoài những ñặc ñiểm như các quỹ tiền tệ khác, NSNN còn là
một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, ñược chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác
dụng riêng, sau ñó mới ñược chi dùng cho những mục ñích ñã ñịnh.
Thứ tư, hoạt ñộng NSNN là hoạt ñộng phân phối lại các nguồn tài chính
thông qua thu và chi NSNN. Hoạt ñộng thu chi của ngân sách nhà nước ñược
thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
c. Vai trò của NSNN

Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường có thể ñề cập ñến nhiều
nội dung và những biểu hiện ña dạng khác nhau, song có thể khái quát trên
những khía cạnh sau:
- NSNN ñảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy nhà
nước. NSNN ñảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước từ nhiều nguồn
khác nhau trong xã hội, sau ñó phân phối lại các nguồn tài chính theo tỷ lệ
hợp lý nhằm ñảm bảo, duy trì hoạt ñộng và sức mạnh của bộ máy nhà nước.
- NSNN có vai trò là công cụ thúc ñẩy tăng trưởng, ổn ñịnh và ñiều
chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước thông qua NSNN ñịnh hướng


11
ñầu tư, ñiều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà
nước cũng có thể chống lạm phát bằng các công cụ tài khóa của mình như cắt
giảm chi NSNN, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu…
- NSNN ñóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội
và giải quyết các vấn ñề xã hội, dựa vào công cụ NSNN như sau: Giảm bớt
thu nhập cao bằng cách ñánh thuế (lũy tiến) vào các ñối tượng có thu nhập
cao, ñánh thuế tiêu thụ ñặc biệt vào những hàng hóa dành cho người tiêu dùng
có thu nhập cao; ngược lại, Nhà nước hỗ trợ cho các ñối tượng có thu nhập
thấp bằng cách giảm thuế, trợ giá cho những hàng hóa thiết yếu như lương
thực, ñiện, nước… và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp.
1.1.2. Khái niệm, ñặc ñiểm, nội dung của chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính ñã tập trung ñược vào NSNN ñể ñáp ứng cho các nhu cầu chi giúp
bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình ñồng thời ñảm
bảo chi cho các hoạt ñộng sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội.
Theo Dương ðăng Chinh [2, tr. 257], Chi thường xuyên NSNN là quá

trình phân phối, sử dụng vốn NSNN ñể ñáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền
với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư
pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
b. ðặc ñiểm của chi thường xuyên NSNN
- Chi thường xuyên NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất
pháp lý cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn ñịnh và có tính chất
không hoàn trả trực tiếp. Ví dụ, trong bất kỳ thời kỳ nào của nền kinh tế thì
những công việc thuộc về quản lý nhà nước vẫn phải duy trì ñều ñặn, ñầy ñủ,
chỉ khác ở việc ưu tiên thứ tự giải quyết các vấn ñề.


12
- Phạm vi, mức ñộ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và
sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công. Ví dụ,
trong thời kỳ bao cấp Nhà nước quyết ñịnh miễn phí cho lĩnh vực giáo dục thì
phạm vi, mức ñộ chi NSNN cho giáo dục lớn; ngược lại khi hoạt ñộng giáo
dục có thu phí thì có thể thu hẹp phạm vi chi NSNN cho giáo dục.
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên ñộ và mục ñích cuối cùng của vốn cấp
phát thì chi thường xuyên NSNN cho các hoạt ñộng sự nghiệp có tác ñộng
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. ðại bộ phận
của chi thường xuyên NSNN (trừ một số khoản chi thường xuyên mang ý
nghĩa chiến lược, có tính chất tích lũy ñặc biệt như chi cho Giáo dục – ñào
tạo, khoa học – Công nghệ) ñược xếp vào dạng chi tiêu dùng vì các khoản chi
thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý, các hoạt
ñộng này hầu như không tạo ra của cải vật chất.
- Các chính sách, chế ñộ về chi thường xuyên NSNN cho cơ quan nhà
nước thường chậm thay ñổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
* Nếu xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm:

- Chi cho các hoạt ñộng sự nghiệp như sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
ñào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt ñộng sự nghiệp khác do ñịa
phương quản lý. ðây là các khoản chi cho các ñơn vị sự nghiệp công lập
nhằm cung cấp các dịch vụ ñáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng cộng, tạo ñộng lực ñể nâng cao năng
suất lao ñộng, thúc ñẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Trong ñó:
+ Chi sự nghiệp kinh tế nhằm ñảm bảo hoạt ñộng cho các ñơn vị sự
nghiệp thuộc lĩnh vực chi sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự
nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự


13
nghiệp kinh tế công khác; chi ñiều tra cơ bản, ño ñạc ñịa giới hành chính các
cấp; chi về bản ñồ, ño ñạc cắm mốc biên giới, ño ñạc lập bản ñồ và lưu trữ hồ
sơ ñịa chính; chi ñịnh canh, ñịnh cư và kinh tế mới.
+ Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện ñại
hóa khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao ñộng, cải thiện môi trường
làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia về kinh tế - xã hội.
+ Chi sự nghiệp giáo dục và ñào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, ñào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ñến ñào tạo ñại học và
sau ñại học.
+ Chi sự nghiệp y tế là các khoản chi ñảm bảo sức khỏe cộng ñồng,
khám chữa bệnh cho người dân, công tác dân số - Kế hoạch hóa gia ñình.
+ Chi cho hoạt ñộng sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt ñộng văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao…
+ Chi sự nghiệp ñảm bảo xã hội: khoản chi này nhằm ñảm bảo cuộc
sống của người dân khi gặp khó khăn do ốm ñau, bệnh tật hoặc những người

già không nơi nương tựa nhằm ổn ñịnh xã hội.
+ Chi sự nghiệp môi trường: Hỗ trợ kịp thời trong việc xử lý các ñiểm ô
nhiễm; mua sắm thiết bị, vật tư thu gom rác, nạo vét cống rãnh cải thiện môi
trường ñô thị; xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các bệnh viện; thực hiện
công tác quan trắc, xây dựng mạng lưới quan trắc, nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện;
tăng cường các hoạt ñộng truyền thông, nâng cao nhận thức cộng ñồng về bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…
- Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho ñịa
phương). Khoản chi này nhằm ñảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên


14
bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
chống lại sự xâm lấn của các thế lực thù ñịch bên ngoài.
- Chi quản lý hành chính, ðảng, ðoàn thể: là các khoản chi ñảm bảo hoạt
ñộng của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới ñịa phương.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
ñều ñặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường
xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…
* Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên, thì
chi thường xuyên NSNN gồm:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp,
bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các
khoản ñóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công
cộng, chi thuê mướn, tư văn phòng, công tác phí, chi các khoản ñặc thù, chi
thường xuyên sửa chữa tài sản cố ñịnh phục vụ công tác chuyên môn…
- Các khoản chỉ mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư, sửa

chữa không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường
xuyên: Trong quá trình hoạt ñộng, các ñơn vị hành chính - sự nghiệp còn
ñược NSNN cấp kinh phí ñể mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố ñịnh)
hay sửa chữa các tài sản ñang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời
cho nhu cầu hoạt ñộng và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản ñó.
- Các khoản chi khác: Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ
cấu chi thường xuyên của NSNN, hay có thể nói là những khoản chi có thời
hạn tác ñộng ngắn nhưng chưa ñược ñề cập tới ở 03 nhóm mục trên.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý nói chung ñược quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản


15
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác ñộng và ñiều khiển ñối tượng ñược quản lý hoạt ñộng và phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và ñạt ñược các mục tiêu ñã ñịnh.
Như vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác ñộng vào hoạt
ñộng chi thường xuyên NSNN, ñảm bảo cho các khoản chi thường xuyên
ñược sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở ñây, chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ñối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở ñịa phương là HðND,
UBND, cơ quan tài chính, KBNN...) và các ñơn vị sử dụng ngân sách (cơ
quan nhà nước và ñơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
ðối tượng quản lý là hoạt ñộng chi thường xuyên NSNN, hoạt ñộng ñó
bao gồm việc lập, phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát,
thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế ñộ, chính sách; các
tiêu chuẩn, ñịnh mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác

ñộng lên ñối tượng và chủ thể quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu quản lý chi
thường xuyên NS.
Sự tác ñộng của chủ thể quản lý tới ñối tượng quản lý thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý nhằm ñạt ñược các mục tiêu cơ bản của quản
lý chi thường xuyên NS. ðó là mục tiêu sử dụng NS một cách hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả cho phát triển ổn ñịnh kinh tế - xã hội...
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở ñầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
thường xuyên khi ñã ñược ghi vào dự toán chi và ñã ñược cơ quan có thẩm


16
quyền xét duyệt ñược coi như là chỉ tiêu pháp lệnh. Khi ñó, số chi thường
xuyên ñã ñược ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức
năng về quản lý tài chính công với các ñơn vị thụ hưởng NSNN. Vì vậy quản
lý chi thường xuyên NSNN phải theo nguyên tắc quản lý theo dự toán, cụ thể:
Thứ nhất, hoạt ñộng của NSNN, ñặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN
phụ thuộc vào quyết ñịnh của cơ quan quyền lực nhà nước và phải chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước ñó. Do vậy, mọi khoản chi từ
NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi khoản chi ñó ñã nằm trong cơ cấu
chi theo dự toán ñã ñược cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất ña dạng liên quan tới nhiều loại hình
ñơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt ñộng khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt
ñộng ñược xác ñịnh theo ñối tượng riêng, ñịnh mức riêng; hoặc giữa các cơ
quan trong cùng một lĩnh vực hoạt ñộng nhưng ñiều kiện về trang bị cơ sở vật
chất có sự khác nhau, quy mô và tính chất hoạt ñộng có sự khác nhau sẽ dẫn
ñến các mức chi từ NSNN cho các cơ quan ñó cũng có sự khác nhau.
Thứ ba, quản lý theo dự toán mới ñảm bảo ñược yêu cầu cân ñối của
NSNN; tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñiều hành NSNN; hạn chế ñược tính

tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các ñơn vị thụ hưởng NSNN.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng ñầu của quản lý chi thường xuyên NSNN. Các hoạt ñộng của chi thường
xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, ña dạng và phức tạp; nhu cầu chi
thường xuyên NSNN luôn tăng trong khi khả năng huy ñộng nguồn thu có
hạn. Vì vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực có hạn cần tính
toán ñể ñạt hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả trong quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện ñược khi:
+ Xây dựng ñược các ñịnh mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng ñối


17
tượng hay tính chất công việc.
+ Thiết lập ñược các hình thức cấp phát ña dạng và lựa chọn hình thức
cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình ñơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
+ Lựa chọn ñược thứ tự ưu tiên cho các hoạt ñộng sao cho với số chi
thường xuyên có hạn nhưng công việc hoàn thành tốt, chất lượng cao.
+ Khi ñánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét
mức ñộ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội khác và phải tính ñến thời gian phát huy tác dụng của nó.
c. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN, ñặc biệt là các khoản chi thường xuyên. ðể tăng
cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện
nay ở nước ta ñã và ñang triển khai thực hiện chi trực tiếp qua KBNN và coi
ñó như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham

gia của 3 bên: ðơn vị sử dụng NSNN; KBNN; tổ chức hoặc cá nhân ñược
nhận các khoản tiền do ñơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (gọi chung là
người ñược hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cách
thức tiến hành cụ thể là: ðơn vị sử dụng NSNN uỷ quyền cho KBNN trích
tiền từ tài khoản của mình ñể chuyển trả vào tài khoản cho người ñược hưởng
ở một trung gian tài chính, nơi người ñược hưởng mở tài khoản giao dịch.
ðể thực hiện ñược nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải
quyết tốt một số vấn ñề cơ bản sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải ñược kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có


×