Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.97 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ HOÀNG DIỆU

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ HOÀNG DIỆU

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên

Ngô Thị Hoàng Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH
THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

7

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Kiểm soát nội bộ

7
7

1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại


9

1.1.3. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh

11

1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ

12

1.1.5. Hạn chế của kiểm soát nội bộ

24

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH
DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ ngân hàng

25
25

1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và chi phí các hoạt động
kinh doanh dịch vụ tại ngân hàng thương mại

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

33



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU
VÀ CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

34

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Bình Định

34

2.1.2. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định

36

2.2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI AGRIBANK
TỈNH BINH ĐỊNH

40

2.2.1. Môi trường kiểm soát

40


2.2.2. Hệ thống thông tin truyền thông (Hệ thống kế toán)

46

2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ
KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK BÌNH ĐỊNH

51

2.3.1. Thủ tục kiểm soát doanh thu và chi phí đối với dịch vụ chuyển
tiền

56
2.3.2. Thủ tục kiểm soát doanh thu và chi phí trong nghiệp vụ thanh

toán

59
2.3.3. Thủ tục kiểm soát doanh thu và chi phí đối với nghiệp vụ thẻ

63

2.3.4. Thủ tục kiểm soát doanh thu và chi phí đối với hoạt động kinh
doanh ngoại tệ

69

2.3.5. Thủ tục kiểm soát doanh thu và chi phí đối với nghiệp vụ ngân
quỹ


77

2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH
DOANH DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK BÌNH ĐỊNH.

81


2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát đối với doanh
thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại Agribank Bình Định

81

2.4.2. Những hạn chế của công tác kiểm tra kiểm soát đối với doanh
thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại Agribank Bình Định

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

92

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH
VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH

93


3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI
AGRIBANK BÌNH ĐỊNH

93

3.2. HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI DOANH THU VÀ
CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK BÌNH ĐỊNH

94

3.2.1. Hoàn thiện kiểm soát doanh thu và chi phí đối với nghiệp vụ
thanh toán và chuyển tiền

95

3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát doanh thu và chi phí dịch vụ thẻ

97

3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát doanh thu và chi phí đối với nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ

100

3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát doanh thu và chi phí trong nghiệp vụ
ngân quỹ

105


3.3. HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK BÌNH ĐỊNH

107

3.3.1. Một số ý kiến trong công tác kiểm soát nội bộ

107

3.3.2. Đề nghị thiết kế lại sơ đồ tổ chức phù hợp hơn

108

3.3.3. Đổi mới hợp lý chính sách quản lý nhân sự và đào tạo cán bộ

109

3.3.4. Chỉnh đốn trong việc lập sử dụng chế độ chứng từ kế toán

111


3.3.5. Chấn chỉnh công tác kiểm soát giao dịch trong chương trình
quản lý máy

112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


114

KẾT LUẬN

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

116

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

ATM

Automatic teller machine: Máy rút tiền tự động

GDV(teller)

Giao dịch viên

HACKER

Là những kẻ xấu đột nhập vào để phá hoại


HĐQT

Hội đồng quản trị

IPCAS

Chương trình quản lý hiện đại hóa ngân hàng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSV

Kiểm soát viên

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

Ngân hàng thương mại

PIN

Dãy mật khẩu, mã số bí mật

TMCP


Thương mại cổ phần

USER

Người sử dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng

VISA

Thẻ ghi nợ quốc tế

WU

Western Union: Mạng chi trả kiều hối


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.

Ma trận thể hiện mức độ ảnh hưởng với xác suất rủi ro
xảy ra

2.1.

17


Bảng cơ cấu trình độ CBNV năm 2011 Agribank Bình
Định

2.2.

Trang

42

Doanh thu dịch vụ qua các năm tại Agribank tỉnh Bình
Định

82


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1.

Mô hình tổ chức của Agribank Bình Định

43


2.2.

Mô hình kiểm soát nội bộ tại các phòng nghiệp vụ

52

2.3.

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí trong dịch vụ
chuyển tiền

2.4.

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí trong dịch vụ
thanh toán

2.5.

2.7.
3.1.
3.2.

61

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí phát hành thẻ
ATM

2.6.


57

65

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí dịch vụ chi trả
kiều hối-WU

72

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí chuyển tiền ra
nước ngoài

75

Quy trình kiểm soát doanh thu và chi phí trong thanh toán
séc du lịch

101

Sơ đồ tổ chức được thiết kế mới của Agribank Bình Định

109


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1.

Cơ cấu trình độ nhân viên của Agribank Bình Định

42

2.2.

Sự tăng trưởng của doanh thu ngoài tín dụng

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang lâm vào sự suy
thói, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao gây áp lực cho sản xuất, đời sống
dân cư. Cùng với thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế thế giới về vấn
đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm, thậm chí là dậm chân tại chỗ, giá hàng
hóa, giá dầu mỏ, giá nguyên vật liệu thiết yếu tăng cao và có nhiều diễn biến
phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự khẳng
định vị trí, chỗ đứng vững chắc của mình trên nền kinh tế thị trường. Trước sự
cạnh tranh gây gắt đó, doanh nghiệp cần phải quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Kiểm soát nội bộ rất quan
trọng giúp nhà quản lý kiểm tra, giám sát được mọi hoạt động của đơn vị,
trong đó kiểm soát doanh thu, chi phí là một vấn đề quan tâm hàng đầu. Để

đạt được mục tiêu đó thì yêu cầu đặt ra là chi phí phải được tiết kiệm, doanh
thu phải được ghi nhận đúng và đủ thì lợi nhuận mang lại sẽ tối ưu. Do đó,
kiểm soát doanh thu, chi phí là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp kinh doanh để kiếm lời, là
một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Đối với
nhà quản lý ngân hàng, để kiểm soát được doanh thu và chi phí phát sinh hàng
ngày, điều quan trọng là phải nhận diện ra các loại doanh thu và chi phí nào có
thể kiểm soát được để đề ra biện pháp kiểm soát thích hợp. Hơn nữa, các nhà
quản lý ngân hàng muốn kiểm soát tốt doanh thu và chi phí kinh doanh thì
không thể không thiết lập hệ thống Kiểm soát nội bộ, bởi vì nó giúp cho Ngân
hàng thương mại đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đề ra và giảm thiểu những
yếu tố xảy ra bất ngờ gây tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Kiểm soát nội bộ cũng góp phần tăng cường tính hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong ngân hàng, giảm thiểu rủi ro mất tài sản và góp phần làm


2

tăng thêm mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính cũng như công tác tuân
thủ các quy định của ngành, của pháp luật.
Thực tế gần đây các Ngân hàng thương mại đã có quá nhiều vụ sai
phạm, tham ô, cố ý làm trái gây thất thoát tài sản trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Đặc biệt, năm 2011 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn (Agribank) tỉnh Bình Định đã xảy ra nhiều vụ việc sai phạm, cố ý
làm trái ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng.
Mặc dù chất lượng kinh doanh dịch vụ của Agribank Bình Định đã
được cải thiện đáng kể sau quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán... nhằm
chấn chỉnh và sắp xếp lại nhưng vẫn còn tồn tại những yếu kém và rủi ro tiềm
ẩn do môi trường kinh doanh không ổn định, năng lực quản trị điều hành chưa
cao, các thủ tục kiểm soát còn nhiều hạn chế, cộng với sự thiếu tôn trọng đạo

đức nghề nghiệp của một số cán bộ nghiệp vụ,…tạo nhiều sơ hở cho sự lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, vốn của ngân hàng dẫn đến lợi nhuận mang lại cho
Ngân hàng chưa thực sự hiệu quả…Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:“Tăng
cường công tác kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và chi phí kinh doanh dịch
vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định” làm đề tài
thạc sĩ nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tuân thủ các chính sách và quy trình nghiệp vụ, từ đó
đưa ngân hàng đi đến sự hoàn thiện, kiện toàn bộ máy quản lý kiểm tra kiểm
soát của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá các ưu điểm và tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng kiểm soát doanh thu, kiểm soát chi phí, giảm thiểu các rủi ro cho mục
tiêu lợi nhuận của Ngân hàng.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí
kinh doanh dịch vụ tại Agribank Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài chủ yếu giới hạn nghiên cứu
công tác kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và chi phí các hoạt động kinh
doanh dịch vụ như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch
vụ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân quỹ tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, thống kê, thu
thập và phân tích số liệu,... để khảo sát thực trạng Kiểm soát nội bộ về doanh

thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí kinh
doanh dịch vụ trong ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí
kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình
Định.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
doanh thu và chi phí kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong các nghiên cứu trước đây đã có một số tác giả nghiên cứu về
công tác kiểm soát nội bộ như: tác giả Nguyễn Ngọc Anh Thư, luận văn thạc
sĩ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2008) “Quản lý rủi ro từ


4

góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam” liên quan đến
việc kiểm soát các loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất và rủi ro từ các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng nhằm
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM. Bên
cạnh việc nhận diện rủi ro từ công tác kiểm toán nội bộ, luận văn cũng đưa ra
các khó khăn và lý giải được sự chưa hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ
tại ngân hàng với nguyên nhân chính là do ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam chưa có một bộ phận riêng biệt tiến hành nghiên cứu, soạn thảo
các quy trình quy chế kịp thời, khoa học và thống nhất, chưa tạo được một
hành lang pháp lý vững chắc hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ, đây là gốc rễ sự

yếu kém của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP
Phương Nam. Đồng thời, sự thiếu và yếu về chất lượng lẫn số lượng của nhân
viên bộ phận kiểm toán nội bộ làm cho bộ phận này chưa thực hiện đầy đủ và
hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ được giao. Và luận văn cũng đã kiến
nghị một số gói giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ bằng việc
hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam. Cụ
thể là hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và bộ máy kiểm toán nội
bộ với các kiến nghị liên quan đến việc phát triển công nghệ và con người là
những giải pháp đồng bộ để hỗ trợ công tác quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Đoàn Như Uyên, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh (2009) nghiên cứu “Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ
dịch vụ khách hàng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh” tác giả đã giải quyết phần nào vấn đề về lý luận và thực tiễn
của công tác kiểm soát nội bộ Ngân hàng thương mại nhằm góp phần quan
trọng đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng thông qua việc kiểm tra những
quy trình, quy định của các nghiệp vụ như: quy trình giao dịch một cửa, quy
định về an toàn kho quỹ, quy định về chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có


5

giá. Tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại ở việc giới thiệu công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động thông qua các tầng nấc kiểm soát của giao dịch viên, kiểm soát
viên, chuyên gia giám sát và đưa ra các biện pháp hoàn thiện còn mang tính
lý thuyết, nguyên tắc chưa thực sự cụ thể, chưa sát thực tế trong hoạt động
của ngân hàng như các “biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng”,
các “nguyên tắc quyền hạn của các chuyên gia giám sát”,…
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Hồ Ngọc, Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh (2011) nghiên cứu “Giải pháp tăng nguồn thu từ hoạt động
phi tín dụng ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả đã giải thích

được lý do vì sao phải tăng nguồn thu nhập này và ý nghĩa của việc tăng
nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng nhằm giúp cho các ngân hàng phát triển ổn
định, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh vì hoạt động thu phí về bản chất
là có mức độ an toàn cao so với thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng, giảm bớt
sự phụ thuộc của ngân hàng vào hoạt động tín dụng…và tác giả đã đưa ra
hàng loạt các kinh nghiệm của các nước trong khu vực như: Singabore, Thái
Lan, Philippine, Nhật Bản và rút kinh nghiệp cho ngân hàng thương mại tại
Việt Nam đồng thời cũng đề ra giải pháp nhằm phát triển hơn nữa các sản
phẩm dịch vụ cũng như tăng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ phi tín
dụng này. Theo tôi việc tăng nguồn thu nhập là quan trọng nhưng để kiểm
soát việc hạch toán đúng, đủ và hiệu quả nguồn thu nhập này cũng là điều cần
phải làm.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Long, Đại học kinh tế Thành
Phố Hồ Chí Minh (2008) nghiên cứu “Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”, tác giả đã phân tích được các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro ngân hàng như: chất lượng nguồn nhân lực, năng lực tài chính, tỉ lệ an toàn
tối thiểu, điều kiện cơ sở vật chất kỷ thuật, công nghệ thông tin,… chưa tốt
dẫn đến hậu quả rủi ro cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế từ đó đưa ra


6

cách quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong ngân hàng thương mại như: đa dạng hóa các loại hình huy động
để giải quyết vấn đề về vốn cho ngân hàng, đa dạng hóa các loại ngoại tệ là
cách phòng tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng, ngân hàng thương mại trung ương nên quản lý vốn tập trung và các
ngân hàng thương mại nên tăng vốn để hạn chế rủi ro thanh khoản, sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và hiện đại hóa công
nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng... Tuy nhiên,

luận văn chỉ dừng lại ở khâu lý thuyết chứ chưa đưa ra được các giải pháp cụ
thế như làm thế nào về việc phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trong từng nghiệp
vụ của ngân hàng, chưa vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các
biện pháp phòng ngừa rủi ro để hạn chế rủi ro ngân hàng…
Qua đây tác giả thấy rằng cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ
thật hữu hiệu để kiểm soát mọi rủi ro, mọi sai phạm có thể xảy ra từ bên trong
hay bên ngoài ngân hàng mà kết quả dẫn đến là kiểm soát được doanh thu và
chi phí các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng thương mại nói chung và
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định nói
riêng. Kiểm soát nội bộ ngân hàng là công việc phát sinh hàng ngày, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm và không thể thiếu đối với mỗi ngân hàng thương
mại, nó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, phản ánh
đúng thực tế tất cả các nghiệp vụ phát sinh thông qua việc hạch toán đúng, đủ
việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong mọi hoạt động có thu chi tại ngân
hàng đồng thời hạn chế được sự tiêu cực, giảm thiểu các sai phạm của Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Biết rằng điều đó rất quan trọng nhưng chưa
có một nghiên cứu nào làm thỏa đáng nhu cầu trên, nên tác giả đi sâu vào
nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và
chi phí kinh doanh dịch vụ tại Agribank Bình Định”.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do
đó các nhà quản lý thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt
động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của mình. Từ lâu, các kiểm toán viên
đã nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động này đến báo cáo tài chính của
ngân hàng và đã phát triển các kỹ năng tìm hiểu và đánh giá chúng nhằm phục
vụ cho công tác kiểm toán. Do đó, khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành
và phát triển dần trở thành một hệ thống lý luận trong kiểm soát ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các
định nghĩa khác nhau từ đơn giản đến phức tạp về hệ thống này. Đến nay,
định nghĩa của Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian
lận của báo cáo tài chính (COSO-Committed Of Sponsoring Organization)
được chấp nhận khá rộng rãi:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Sự đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ của pháp luật và các quy định”.


8

Như vậy qua khái niệm trên, để hiểu rõ KSNB cần chú ý những nội
dung cơ bản sau:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được
thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát, các đơn vị
cần kiểm soát các hoạt động của mình để đạt mục tiêu đề ra. Kiểm soát nội bộ
bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị

và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là
phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: Kiểm soát
nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải
bao gồm cả những người trong tổ chức như Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc,
các nhân viên khác…Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm
soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: kiểm soát nội bộ
có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo tuyệt
đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát,
những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người nên dẫn đến không
thực hiện được các mục tiêu. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa
ra quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi
ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể
nhận thức đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát
quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục kiểm soát rủi ro.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được
thiết lập bởi các nhà quản lý trong phạm vi một đơn vị để tự kiểm tra và giám
sát các hoạt động nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiều sai sót, khuyến khích
hiệu quả hoạt động, đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được
thiết lập.


9

b. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Mỗi tổ chức có nhiều mục tiêu cho sự tồn tại và phát triển của mình,
nhưng có thể phân thành ba loại sau:
- Mục tiêu hoạt động: đây là mục tiêu liên quan đến tính hữu hiệu và
hiệu quả của các hoạt động. Kiểm soát nội bộ giúp cho đơn vị bảo vệ và sử

dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị
phần, thực hiện các chiến lược kinh của đơn vị…
- Mục tiêu báo cáo tài chính: thông tin kế toán tài chính có vai trò quan
trọng đối với nhà quản lý và các đối tượng liên quan khác bên ngoài. Kiểm
soát nội bộ phải bảo đảm về tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài
chính. Báo cáo tài chính được lập phải phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành. Báo cáo tài chính trung thực và đáng tin cậy là cơ sở để nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và là điều kiện để thu hút khách hàng,
là nơi đáng tin cậy của nhà đầu tư.
- Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết phải bảo đảm
hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách
nhiệm của người quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị.
Sau khi thiết lập xong hệ thống kiểm soát nội bộ phải được phổ biến đến từng
nhân viên và hướng mọi thành viên vào việc tuân thủ các chính sách, quy định
nội bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
a. Khái niệm
Từ những khái niệm chung về kiểm soát nội bộ và các yêu cầu của
kiểm soát nội bộ như đã phân tích, có một vài khái niệm khái quát nhất về
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại như sau:
- Kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại là một hệ thống tổ chức


10

toàn bộ các cơ chế chính sách, giải pháp, biện pháp được hoạch định bởi Tổng
Giám Đốc hay Giám Đốc của tổ chức tín dụng được vận hành một cách đồng
bộ, đúng pháp luật nhằm mục đích:
+ Bảo đảm một cách an toàn tài sản, vốn kinh doanh.

+ Kiểm soát giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch
toán kinh doanh, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể
xảy ra trong các nghiệp vụ.
+ Thúc đẩy kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế bền vững nhất.
+ Đảm bảo tuân thủ đường lối, chính sách về quản lý kinh tế Nhà
nước, cơ chế thể lệ nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
- Theo điều 40 của luật các tổ chức tín dụng năm 2010-Luật số 47/2010/
QH12 Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng và được tổ chức thực hiện
nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu
cầu đề ra.
Tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
+ Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an
toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực.
+ Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời.
+ Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
b. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ngân hàng
- Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân
hàng một cách hiệu quả.
- Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân
hàng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành thực hiện đúng thể


11

thức và giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó.
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong hoạt động kinh doanh để
hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó.

- Ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức
các giao dịch phát sinh của ngân hàng.
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân
theo các yêu cầu pháp định có liên quan.
- Đảm bảo tài sản, thông tin không bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích.
1.1.3. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và
nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
- Để thiết lập một hệ thống KSNB vững mạnh thì cần có một số yếu tố:
+ Có môi trường văn hóa nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức
và phân công trách nhiệm rõ ràng.
+ Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ được xác định rõ
ràng bằng văn bản và được phổ biến rộng rãi đến từng nhân viên trong nội bộ
ngân hàng.
+ Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Tất cả các giao dịch, nghiệp vụ phải được thực hiện với sự uỷ quyền
thích hợp và được ghi lại dưới dạng văn bản.
+ Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được giao rõ ràng, minh bạch.
+ Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập nhằm nâng cao hiệu
quả của các biện pháp kiểm soát nội bộ.
- Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích:


12

+ Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
+ Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với ngân hàng do bên thứ

ba hoặc nhân viên của ngân hàng gây ra.
+ Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn
hại cho ngân hàng.
+ Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh.
+ Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do kiểm soát rủi
ro chưa chặt chẽ.
+ Đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực
và đạt được mục tiêu đề ra nhằm bảo vệ quyền lợi và tạo dựng lòng tin cho
khách hàng
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
giữa các ngân hàng thương mại vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô,
tính chất hoạt động, mục tiêu…của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm
soát nội bộ nào cũng bao gồm những các yếu tố chủ yếu sau [1] [17]:
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Các thủ tục kiểm soát
- Thông tin và truyền thông (hệ thống kế toán)
- Giám sát (kiểm toán độc lập)
a. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một ngân hàng, nó
chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên và là nền tảng đối với các bộ
phận khác của kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB


13

trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức

của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu
này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức
trong ngân hàng và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành
viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, những nhà
quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và
cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng nhiều thể thức
thích hợp. Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá
trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể
dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực.
- Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ
năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao một cách hữu
hiệu và hiệu quả. Do đó, nhà quản lý ngân hàng chỉ nên tuyển dụng các nhân
viên có trình độ, được đào tạo đúng chuyên ngành và có kinh nghiệm phù hợp
với nhiệm vụ được giao, đồng thời phải giám sát và huấn luyện họ một cách
đầy đủ, thường xuyên.
- Hội đồng Quản trị, Ủy ban Kiểm toán và triết lý quản lý, phong cách
điều hành của nhà Lãnh đạo:
Môi trường kiểm soát nội bộ chịu ảnh hưởng rất lớn của Hội đồng Quản
trị và Ủy ban Kiểm toán. Ủy ban Kiểm toán đóng góp quan trọng cho việc
thực hiện các mục tiêu của Ngân hàng thương mại thông qua việc giám sát sự
tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định của ngành, lập báo cáo tài chính,..Để
đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và Ủy ban Kiểm toán thông qua
các yếu tố sau: mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành viên
trong Hội đồng quản trị và Ủy ban Kiểm toán.
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý,
phong cách điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều


14


hành ngân hàng. Một số nhà quản lý ngân hàng thường quan tâm đến việc lập
báo cáo tài chính và rất chú trọng đến việc hoàn thành hoặc vượt mức kế
hoạch. Họ hài lòng với những hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao, nhưng
có thể thu được nhiều lợi nhuận. Một số quản lý khác lại rất bảo thủ và quá
thận trọng với rủi ro,…Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều
hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc
thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành được phản ánh trong cách
thức nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có
nhiều nhà quản lý trong quá trình điều hành thích tiếp xúc và trao đổi trực tiếp
với các nhân viên. Ngược lại, có nhà quản lý chỉ thích điều hành công việc
theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm
và quyền hạn giữa các bộ phận trong ngân hàng, nó góp phần rất lớn trong
việc đạt được các mục tiêu. Nói cách khác, cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở cho
việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát, giám sát các hoạt động. Vì thế, khi
xây dựng một cơ cấu NHTM phải xác định được các vị trí then chốt với quyền
hạn, trách nhiệm và các thể thức báo cáo cho phù hợp. Tuy nhiên, điều này
còn phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ
chức của một ngân hàng thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức bộ máy, trong
đó phản ảnh các mối quan hệ về quyền hạn, trách nhiệm và báo cáo.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn
và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa
về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của
ngân hàng, giúp cho mỗi thành viên phải hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể là gì
và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc
hoàn thành mục tiêu của ngân hàng. Do đó, khi mô tả công việc, nhà quản lý



×