Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần mía đường 333 Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐÀO VIỆT HÙNG

TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐÀO VIỆT HÙNG

TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phương

Đà Nẵng - năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đào Việt Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
6. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
8. Tổng quan và tài liệu nghiên cứu........................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO
CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ............................................................................ 7
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị .............................................................. 7
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý .......... 8
1.2. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ....................................... 10
1.2.1. Yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị ................... 10
1.2.2. Tổ chức báo cáo dự toán ............................................................. 11
.................................................... 22
... 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK .............. 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK .......................... 37
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty ................................. 37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty ........................................ 37


2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK .................................. 40
............................................ 40
......................................... 52

................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 65

.............. 66
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK .................................. 66
3.2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA
ĐƯỜNG 333 ĐẮK LẮK ................................................................................ 69
3.2.1. Hoàn thiện báo cáo dự toán ........................................................ 69
3.3.2. Hoàn thiện các báo cáo thực hiện ............................................... 71
3.3.3. Tổ chức các báo cáo kiểm soát và đánh giá................................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

KTQT

: Kế toán quản trị

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp


SDĐP

: Số dư đảm phí

TGĐ

: Tổng Giám đốc

XHCN

: Xã Hội Chủ Nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Mẫu báo cáo dự toán doanh thu

13

1.2


Mẫu báo cáo dự toán sản xuất

15

1.3

Mẫu báo cáo dự toán kết quả HĐKD theo PP SDĐP

22

1.4

Mẫu báo cáo theo dõi tình hình doanh thu

24

1.5

Mẫu báo cáo tình hình sản xuất

25

1.6

Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

30

2.1


Quy trình lập dự toán

42

2.2

Dự toán sản lượng tiêu thu - doanh thu

44

2.3

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

46

2.4

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

47

2.5

Dự toán chi phí sản xuất chung

47

2.6


Dự toán đầu tư

49

2.7

Dự toán vốn bằng tiền

51

2.8

Báo cáo sản lượng sản xuất

53

2.9

Báo cáo doanh thu - chi phí

55

2.10

Báo cáo tình hình nợ phải thu

56

2.11


Phiếu tính giá thành sản phẩm đường RS

57

2.12

Bảng tổng hợp giá thành các sản phẩm

58

2.13

Kết quả kinh doanh xăng dầu tháng 7

59

2.14

Báo cáo thu chi tháng 11/2014

61

3.1

Dự toán sản lượng tiêu thụ

70

3.2


Dự toán sản xuất

71

3.3

Báo cáo doanh thu hàng tháng

72


3.4

Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

73

3.5

Báo cáo theo dõi chi phí nhân công trực tiếp

73

3.6

Báo cáo chi phí sản xuất chung

74

3.7


Báo cáo chi phí bán hàng và QLDN

74

3.8

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo SDĐP

75

3.9

Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng

76

3.10

Phân tích chi phí hàng tháng

77

3.11

Bảng phân tích năng suất nguồn nguyên liệu mía

78



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng phát triển hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức cho nền kinh tế và cho mỗi doanh nghiệp. Đứng trước thực
trạng đó, nền kinh tế đất nước đã và đang có nhiều biến đổi nhằm tạo cơ hội
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền kinh tế. Để có thể hội nhập cùng xu
hướng chung, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng phát triển mạnh
mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng.
Nhưng mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là làm sao để lợi
nhuận đạt được tối đa. Muốn vậy phải tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi
phí. Vì vậy các quyết định về sản xuất, kinh doanh cần được cân nhắc cẩn
trọng và thông tin về kế toán quản trị trở nên cần thiết. Do đó, kế toán quản trị
trở thành công cụ đắc lực cho các nhà quản trị, trong đó có tổ chức báo cáo kế
toán quản trị, cung cấp thông tin hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ
đó đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk có quy mô lớn trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk về mía đường, cung cấp công ăn việc làm cho hơn 500 lao động,
đặc biệt là đóng góp lớn tiền thuế vào ngân sách hàng năm của tỉnh. Tuy
nhiên, kế toán quản trị nói chung và hệ thống báo cáo kế toán quản trị nói
riêng của Công ty chưa được quan tâm đúng mức.Vì vậy việc tổ chức công
tác kế toán quản trị nói chung và tổ chức báo cáo kế toán quản trị nói riêng tại
Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk là vấn đề hết sức cấp thiết nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động và đổi mới công tác kế toán tại
doanh nghiệp.
Từ những lập luận trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Tổ chức
báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk”.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu thực trạng tổ chức báo cáo kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk; qua đó đánh giá tình
hình báo cáo KTQT tại Công ty; đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện hệ
thống báo cáo KTQT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Công ty
cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán quản trị ở Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk như thế nào ?
- Cần phải tổ chức báo cáo kế toán quản trị ở Công ty cổ phần mía
đường 333 Đắk Lắk như thế nào để cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị
Công ty ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung liên
quan đến tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk được
chọn để nghiên cứu. Thông tin, dữ liệu minh họa được thu thập tại Công ty
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiến hành khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần mía đường 333
Đắk Lắk về tổ chức báo cáo kế toán quản trị. Các phương pháp mô tả, giải
thích, lập luận được vận dụng để làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp. Dữ
liệu thu thập trực tiếp tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho Công ty hoàn thiện tổ chức báo cáo
kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn cho nhà quản lý của
Công ty để từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời hơn giúp



3

mang lại hiệu quả cho Công ty. Kết quả nghiên cứu này cũng có thể nhân
rộng để áp dụng cho các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực
sản xuất mía đường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần mía đường 333 Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần mía đường 333 Đắk Lắk.
8. Tổng quan và tài liệu nghiên cứu

toán Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 đã
đưa ra những khái niệm cơ bản về KTQT ở các doanh nghiệp.
-

có doanh nghiệp lớn chú trọng hơn việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế
toán quản trị, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác này
còn nhiều hạn chế và chưa được chú trọng.


4


Luận văn “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ở Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 5” của tác giả Nguyễn Tấn Thành (2004) đã
khái quát hóa nội dung cơ bản của kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị
trong ngành xây dựng. Thông qua luận văn tác giả đã cho thấy thực trạng báo
cáo kế toán quản trị tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, đánh
giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng báo cáo kế toán
quản trị. Trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 nhằm nâng cao hiệu quả
của kế toán quản trị tại Công ty.
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ
Phần May 10” của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2009) đã khái quát những
vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp sản
xuất, phản ánh được thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị đang sử
dụng tại Công ty cổ phần May 10. Từ đó luận văn đã đánh giá những mặt đạt
được và những mặt còn hạn chế trong các báo cáo đang sử dụng tại doanh
nghiệp. Cuối cùng luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán quản trị tại Công ty.
Tác giả Hà Thị Hồng Nga (2012) với đề tài "Hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán quản trị tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng" đã tập trung vào
nghiên cứu bản chất báo cáo kế toán quản trị, từ đó có cơ sở để khảo sát thực
tế, đối chiếu với lý thuyết. Luận văn kết hợp giữa phương pháp quan sát tự
nhiên và phương pháp điều tra phỏng vấn trong quá trình khảo sát tại cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng về báo cáo kế toán quản trị, từ đó tổng hợp rút
ra các vấn đề tồn tại căn bản cần giải quyết và đề ra các yêu cầu cải tiến. Luận
văn đã phân tích được thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng, từ đó đánh giá những mặt tồn tại ở Cảng hàng
không quốc tế Đà Nằng. Thông qua đó luận văn đã đề xuất biện pháp hoàn


5


thiện như lập báo cáo thực hiện thông qua báo cáo trách nhiệm, hoàn thiện
các mẫu biểu báo cáo và bổ sung các báo cáo phân tích để từ đó cung cấp
thông tin thiết thực cho nhà quản trị trong việc đưa ra những quyết sách kịp
thời và có hiệu quả hơn.
Luận văn "Xây dựng hệ thống báo cáo Kế toán quản trị tại Công ty
TNHH Khởi Phát" của tác giả Lê Thị Ánh Nguyệt (2013) đã sử dụng các
phương pháp thu thập, phỏng vấn, tiếp cận hệ thống, thống kê, chọn lọc, tổng
hợp thông tin ... từ hoạt động thực tiễn của Công ty TNHH Khởi Phát và các
nguồn dữ liệu khác được sử dụng. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phương
pháp so sánh đánh giá giữa cơ sở lý luận với thực trạng hệ thống báo cáo kế
toán quản trị tại Công ty để đưa ra các giải pháp thích hợp hoàn thiện hệ
thống báo cáo kế toán quản trị của Công ty. Qua nghiên cứu tác giả đã phân
tích được thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty TNHH
Khởi Phát, từ đó đánh giá những mặt được và chưa được tại Công ty TNHH
Khởi Phát. Thông qua đó tác giả đã đề xuất biện pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán quản trị tại đơn vị từ đó cung cấp thông tin thiết thực cho nhà
quản trị doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả kinh
doanh tại Công ty.
Tác giả Nguyễn Thị Diễm Phương (2015) với đề tài "Hoàn thiện báo
cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Dược Danapha" sử dụng phương
pháp phỏng vấn nhà quản lý các cấp tại đơn vị kết hợp với phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ
phần dược Danapha. Luận văn đã đưa ra những ưu và nhược điểm của hệ
thống Báo cáo kế toán quản trị của Công ty từ đó đề xuất những giải pháp: Bổ
sung các báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện theo nhu cầu nhà quản lý thông
qua thông tin khảo sát thu thập được. Luận văn đã căn cứ vào nhu cầu thực tế
của nhà quản lý đơn vị để thiết kế lại báo cáo giúp phân tích tốt tình hình



6

công nợ, phân loại chi phí theo cách ứng xử, bổ sung báo cáo theo dõi tình
hình chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, bổ sung các báo cáo kiểm
soát chi phí ở khối văn phòng để rà soát chi phí khối quản lý và đề xuất lập
báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí giúp hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán quản trị tại Công ty.
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức báo cáo kế toán quản trị được
công bố rộng rãi, tuy nhiên việc đánh giá và áp dụng tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Đắk Lắk vẫn chưa được nghiên cứu, đặc biệt là tại Công ty cổ phần
mía đường 333 Đắk Lắk. Do đó tôi quyết định chọn đề tài "Tổ chức báo cáo
kế toán quản trị tại Công ty cổ phần mía đường 333 Đắk Lắk".


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO
CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị
Kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin công khai cho nhiều đối
tượng có quan tâm đến lợi ích doanh nghiệp, trong khi đó kế toán quản trị
nhằm tạo các thông tin phục vụ người làm công việc quản trị nội bộ.
Thường người ta giải thích kế toán tài chính nhằm cung cấp những
thông tin đã xảy ra cho người sử dụng bên ngoài của doanh nghiệp, như: các
nhà quản lý, các chủ sở hữu, nhà cung cấp cũng như người cho vay. Như vậy,
đối lập với kế toán tài chính, kế toán quản trị là kế toán quan tâm đến người

sử dụng bên trong của doanh nghiệp. Nhiều tác giả nhấn mạnh sự đối nghịch
này bằng cách nhấn mạnh trạng thái đã xảy ra của kế toán tài chính trong khi
kế toán quản trị hướng đến việc ra quyết định, có nghĩa là kế toán quản trị sẽ
hướng đến tương lai của doanh nghiệp.
Nếu xem xét hệ thống kế toán như một hộp đen thì người sử dụng
thông tin kế toán tài chính có thể không quan tâm đến cái gì đã xảy ra bên
trong mà chỉ cần kiểm tra dòng vào, dòng ra của doanh nghiệp. Như vậy, mô
hình kế toán tài chính thực chất chỉ cần theo dõi và tổ chức ghi chép các dòng
vào và đầu ra của các dòng thông tin. Mô hình như vậy cho phép giới thiệu
hình ảnh của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định đồng thời giới thiệu kết
quả của doanh nghiệp trong các thời kỳ. Do vậy, có thể thấy rằng kế toán
quản trị quan tâm đến những thông tin vận hành trong các hộp đen nhằm tạo
ra nguồn lợi tốt nhất cho doanh nghiệp [6, tr. 5-6].


8

1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý
Có thể xem các báo cáo kế toán quản trị là sự phản hồi trong họat động
quản lý của doanh nghiệp để các nhà quản trị ra quyết định, xem lại các hoạch
định, kế hoạch ... Do vậy để kế toán quản trị giúp cho chức năng kiểm tra,
đánh giá; các thông tin phải được tổ chức dưới dạng so sánh được. Quá trình
kiểm tra đánh giá của nhà quản trị trong phạm vi của mình để có thể điều
chỉnh kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Với chức năng hỗ trợ cho việc ra quyết định, thông tin kế toán quản trị
là thông tin chủ yếu để phân tích các khả năng khi giải quyết một vấn đề. Lý
do là mỗi khả năng giải quyết vấn đề đều có những chi phí và lợi ích riêng có
thể đo lường, qua đó các nhà quản lý sẽ sử dụng để quyết định khả năng nào
là tốt nhất. Chẳng hạn, một công ty phát hiện một đối thủ cạnh tranh mới trên
thị trường. Để duy trì thị phần của mình, công ty có thể thực hiện biện pháp

giảm giá hoặc tăng cường quảng cáo hoặc thực hiện đồng thời cả hai phương
án trên. Quyết định lựa chọn phương án nào, mà ta hay gọi là phân tích
scénario, là trường hợp phổ biến trong kế toán quản trị để ra quyết định. Cung
cấp thông tin cho việc ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp
lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án đặt ra. Ra quyết định tự thân nó không
là một chức năng riêng biệt mà trong quá trình thực hiện các chức năng trên
đều đòi hỏi phải ra quyết định. Do đó thông tin kế toán quản trị thường phục
vụ chủ yếu cho quá trình này. Đây là chức năng quan trọng và xuyên suốt
trong quản trị doanh nghiệp [4].
Với mối liên hệ trên giữa kế toán quản trị và hoạt động quản lý, thông
tin kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị phải thể hiện dưới dạng tóm
tắt. Với những thông tin đó, các nhà quản trị có thể nhìn nhận được vần đề gì
đang xảy ra, những khả năng tiềm tàng, những cơ hội sẵn có để có kế hoạch
kinh doanh đúng đắn.


9

Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin kế toán quản trị cho nhà
quản lý dưới dạng các báo cáo nội bộ như: báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện
và các báo cáo kiểm soát và đánh giá.
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng
chính như lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát, đánh giá và ra quyết
định [3, tr. 7].
Vai trò của Báo cáo kế toán quản trị với các chức năng chính cụ thể
như sau:
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị với việc lập kế hoạch
Báo cáo kế toán quản trị là công cụ để chi tiết hóa các kế hoạch thành
những kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận. Báo cáo này giúp chi tiết các mục
tiêu thành các bảng báo cáo số liệu, căn cứ các bảng số liệu này nhà quản lý

có thể kiểm soát được kế hoạch có khả thi không, cấn đối số liệu chi phí cho
phù hợp với ngân sách đặt ra.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị với việc tổ chức điều hành
Trên cơ sở đã lập kế hoạch, tổ chức điều hành doanh nghiệp theo kế
hoạch đã lập và theo mục tiêu đề ra không phải là vấn đề đơn giản. Báo cáo
kế toán quản trị còn phải theo dõi thông tin kế toán quản trị đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo nhà quản lý sẽ nhận được cơ sở dữ liệu tin cậy và kịp thời trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó kiểm soát việc thực hiện chặt chẽ hơn
và logich hơn trong mối quan hệ với sự vận hành của hệ thống.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với công tác kiểm soát, đánh
giá
Kiểm soát và đánh giá trong doanh nghiệp là một trong bốn chức năng
chính của doanh nghiệp, kiểm soát, đánh giá giúp kiểm tra doanh nghiệp vận
hành như thế nào, có phù hợp với mục tiêu đặt ra không. Để thực hiện tốt
chức năng kiểm soát, đánh giá, Báo cáo kế toán quản trị sẽ cung cấp các báo


10

cáo được thiết kế theo cách so sánh các số liệu thực hiện và các số liệu dự
toán, tìm và liệt kê tất cả những chênh lệch. Nhà quản lý sẽ dựa vào thông tin
này để nhận diện những chênh lệch tốt và chênh lệch xấu, từ đó phân tích và
đánh giá công tác thực hiện [6, tr 14].
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị với việc ra quyết định
Chức răng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải chọn lựa phương án
thích hợp nhất trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết
định trong doanh nghiệp rất quan trọng trong sự phát triển của các doanh
nghiệp. Các quyết định trong doanh nghiệp có thể tác động và ảnh hưởng
lâu dài đến doanh nghiệp. Tất cả các quyết định đều được dựa trên thông
tin cung cấp, vì vậy, Báo cáo kế toán quản trị phải được lập một cách linh

hoạt, dựa vào nhu cầu của nhà quản lý. Thông qua thông tin trên báo cáo kế
toán quản trị, nhà quản lý sẽ phân tích dữ liệu, dự toán và lựa chọn được
phương án tối ưu, ra quyết định đúng đắn, kịp thời và mang lại hiệu quả
hoạt động cho doanh nghiệp [6, tr 18].
1.2. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Theo phần II, mục 6.1, thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp thì
yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị nên đáp ứng các thông tin
như sau:
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy
đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý,
điều hành và ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp.


11

- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù
họp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể
thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.
1.2.2. Tổ chức báo cáo dự toán
a. Mục đích của báo cáo dự toán
Một doanh nghiệp muốn ổn định và phát triển sẽ luôn tính toán trước
những bước đi của mình, những thuận lợi và khó khăn trong tương lại mà họ
sẽ gặp phải để lên cho mình một kế hoạch hành động phù hợp. Do đó, báo cáo
dự toán là rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Báo cáo dự toán là một kế
hoạch hành động, nó lượng hóa các mục đích của tổ chức theo các mục tiêu
tài chính của doanh nghiệp, cùng với chức năng hệ thống hóa việc lập kế

hoạch các thông tin trên báo cáo dự toán cũng đưa ra tiêu chuẩn cho việc đánh
giá kết quả thực hiện, hoàn thiện sự truyền tải thông tin và sự hợp tác trong
nội bộ tổ chức. Các báo cáo dự toán còn mang lại lợi ích cho nhà quản lý
trong việc ra quyết định như quyết định tài trợ, quyết định điều hành.
Báo cáo dự toán cung cấp thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế
hoạch của doanh nghiệp. Khi đã được công bố thì mọi người có thể thấy rõ
ràng mục tiêu và cách thức đạt được những mục tiêu đó của doanh nghiệp.
Việc lập báo cáo dự toán giúp Doanh nghiệp lường trước những khó khăn, rủi
ro chưa xảy ra để có cách đối phó thích hợp và kịp thời.Không những vậy báo
cáo dự toán còn là căn cứ để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu sau này.
Dù những Công ty lớn hoạt động vì lợi nhuận, hay những tổ chức hoạt
động phi lợi nhuận đều dùng dự toán để lập kế hoạch và kiểm soát được
những doanh thu, chi phí liên quan trong tổ chức. Đầu tiên, các nhà quản lý sẽ
xây dựng nên chiến lược, những mục tiêu tổng quát để mở rộng và phát triển
doanh nghiệp. Tiếp đó, Công ty sẽ dựa vào mục tiêu đó để lập những kế
hoạch và dự toán cụ thể cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Định kỳ và sau


12

một kỳ, nhà quản lý sẽ so sánh kết quả thực hiện và ngân sách để xác định
những gì đã đạt được, chưa đạt được để điều chỉnh chiến lược và kế hoạch
trong tương lai.
Báo cáo dự toán dùng để chỉ ra doanh thu mong muốn đạt được cho kế
hoạch năm tới và mục tiêu tăng doanh thu, cắt giảm chi phí. Một kế hoạch
càng tốt, thời gian thực hiện kế hoạch càng ngắn thì Công ty càng tiến tới mục
tiêu một cách nhanh chóng hơn.
Xây dựng một báo cáo dự toán tổng thể tạo điều kiện phối hợp và trao
đổi giữa các bộ phận bằng cách yêu cầu nhà quản lý các cấp, dù chức năng
khác nhau cũng sẽ cùng nhau thực hiện kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp.

Báo cáo dự toán cung cấp một thang đo để nhà quản lý thúc đẩy nhân
viên làm tốt công việc và đánh giá hiệu quả dựa trên công việc đạt được.
b. Tổ chức các báo cáo dự toán
Báo cáo dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán hoạt động của
doanh nghiệp, có liên hệ với nhau trong một thời kì nào đó (kỳ có thể là một
năm, hoặc quý, tháng). Các báo cáo dự toán tổng thể thường bao gồm các báo
cáo dự toán sau.
- Báo cáo dự toán doanh thu
Báo cáo dự toán doanh thu giúp cho doanh nghiệp ước tính số tiền thu
được từ quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, số lượng hàng hóa, dịch
vụ dự kiến sẽ bán ra hay cung cấp trong năm tới. Thông thường báo cáo dự
toán doanh thu được thiết lập như sau:
+ Thời điểm lập: Báo cáo dự toán doanh thu và tiêu thụ được lập từng
tháng, từng quý, từng năm để ước tính doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ
dự tính cho kỳ tới.
+ Nơi nhận thông tin báo cáo: Phòng kế hoạch sản xuất, Phòng Tài
chính, Phòng kế toán, Ban Tổng giám đốc.


13

+ Cơ sở lập: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng trong kỳ tới,
mục tiêu của doanh nghiệp và chính sách bán hàng của doanh nghiệp, doanh
số tiêu thụ trong năm trước của Công ty và những thông tin nghiên cứu, điều
tra về thị trường cũng như tình hình kinh tế…để ước tính doanh thu tiêu thụ
này.
+ Phương pháp lập: Doanh thu dự toán được xác định dựa trên số
lượng sản phẩm bán ra dự toán và đơn giá bán dự toán. Giá bán này được dự
toán dựa trên giá bán lịch sử và chính sách khác ảnh hưởng đến giá bán của
Công ty như chính sách khuyến mãi, chính sách giảm chi phí – giảm giá bán.

+ Hình thức báo cáo: Báo cáo trình bày các thông tin về số lượng, đơn
giá bán và thành tiền, được lập tổng hợp và chi tiết cho từng sản phẩm. Báo
cáo tổng hợp chỉ trình bày chỉ tiêu giá trị, trong khi báo cáo dự toán chi tiết
được chi tiết theo từng đối tượng. Bảng 1.1 minh họa báo cáo dự toán doanh
thu chi tiết cho từng mặt hàng.
Bảng 1.1. Dự toán doanh thu
STT

Sản phẩm

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3

4

5

1


A

....

...
TỔNG
- Báo cáo dự toán sản xuất
Báo cáo dự toán sản xuất giúp dự toán số lượng, chủng loại sản phẩm

cần sản xuất trong kỳ đến để doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ, đồng
thời làm cơ sở cho việc xây dựng báo cáo dự toán chi phí sản xuất. Thông
thường báo cáo dự toán sản xuất được thiết lập như sau:
- Thời điểm lập: Báo cáo dự toán sản xuất được lập cho từng tháng,
từng quý, từng năm.


14

- Nơi nhận thông tin báo cáo: Quản lý sản xuất nhà máy, Phòng Tài
chính, Phòng kế toán, Ban Tổng giám đốc.
- Cơ sở lập: Báo cáo được lập dựa trên các chỉ tiêu chính như số lượng
tiêu thụ dự toán lấy từ dự toán tiêu thụ; số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
được lấy từ số lượng tồn kho cuối kỳ của kỳ trước đó; số lượng tồn kho mong
muốn cuối kỳ: được tính trên tỷ lệ phần trăm trên số lượng hàng bán trong kỳ
tiếp theo.
- Phương pháp lập: Báo cáo dự toán sản xuất lập dựa vào số lượng,
chủng loại sản phẩm dự toán tiêu thụ, số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ, số
lượng tồn kho mong muốn cuối kỳ và khả năng sản xuất của doanh nghiệp,
nhân viên phòng Kế hoạch sản xuất tiến hành xác định số lượng sản xuất dự
toán trong kỳ ước tính.

Số lượng sản
phẩm sản xuất
dự tính

=

Số lượng sản
phẩm tiêu thụ

+

Số lượng sản
phẩm tồn kho
cuối kỳ

-

Số lượng
tồn kho đầu
kỳ

- Hình thức của báo cáo: Báo cáo trình bày các thông tin về số lượng
tiêu thụ dự toán, số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ, số lượng sản phẩm tồn đầu
kỳ và số lượng sản xuất dự kiến, được lập tổng hợp và chi tiết. Báo cáo tổng
hợp chỉ trình bày chỉ tiêu giá trị, trong khi báo cáo dự toán chi tiết được chi
tiết theo từng đối tượng. Bảng 1.2 minh họa báo cáo dự toán sản xuất chi tiết
cho từng mặt hàng.


15


Bảng 1.2. Báo cáo dự toán sản xuất

Sản phẩm

TT

Đơn vị

Số

Số

Số

Số

lượng

lượng

lượng

lượng

tiêu thụ

SP tồn

SP tồn


sản xuất

dự toán

cuối kỳ

đầu kỳ

dự kiến

1

2

3

4

5

6

1

A

...

...


...

...

...

...

...
Tổng
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Một doanh nghiệp sản xuất thường gồm các báo cáo dự toán chi phí sản

xuất kinh doanh sau: báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, báo
cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí sản xuất
chung.
Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là biến phí và chi phí này sẽ thay đổi tỉ lệ thuận với số lượng
sản phẩm sản xuất dự toán. Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sản xuất nhằm dự toán lượng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần
thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất dự toán. Ngoài ra còn dự toán chi phí mua
nguyên vật liệu trong kỳ dự toán và số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu.
Thông thường báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thiết lập
như sau:
+ Thời điểm lập: Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
lập từng tháng, từng quý, từng năm để ước tính chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sản xuất dự toán cho kỳ đến.



16

+ Nơi nhận thông tin báo cáo: Phòng kế hoạch sản xuất, phòng Tài
chính, Phòng kế toán.
+ Cơ sở lập: Báo cáo được lập dựa trên số lượng sản xuất lấy từ dự toán
sản xuất; định mức nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm: là định mức
tiêu hao nguyên vật liệu khi sản xuất 1 đơn vị sản phẩm. Định mức này là chỉ
tiêu định mức khoán và được định mức sẵn trong quá trình sản xuất, tuy nhiên
tùy theo việc cải tiến công nghệ mà định mức khoán này sẽ được thay đổi cho
phù hợp với thực tế; tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ: được tính theo tỷ lệ
phần trăm trên nhu cầu sản xuất của kỳ tiếp theo; nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ: được lấy từ số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước đó.
+ Phương pháp lập: Trước hết, tính nhu cầu nguyên vật liệu cho sản
xuất. Tiếp đến, cộng với yêu cầu tồn kho của nguyên vật liệu cuối kỳ để xác
định tổng nhu cầu nguyên vật liệu, sau đó tính khối lượng nguyên vật liệu cần
mua bằng cách lấy tổng nhu cầu nguyên vật liệu trừ khối lượng nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất bằng tích số
của khối lượng nguyên vật liệu cần mua và đơn giá mua nguyên vật liệu. Đơn
giá mua nguyên vật liệu trên dự toán, đơn giá này được xác định dựa trên dữ
liệu lịch sử, chính sách bán hàng của các nhà cung cấp và ước tính biến động
của thị trường.
+ Hình thức của báo cáo: Báo cáo trình bày các thông tin về số lượng
số lượng sản xuất dự toán, định mức nguyên vật liệu, nguyên vật liệu tồn cuối
kỳ, tổng nhu cầu nguyên vật liệu, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, khối lượng
nguyên vật liệu cần mua, đơn giá và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được
lập tổng hợp và chi tiết. Báo cáo tổng hợp chỉ trình bày chỉ tiêu giá trị, trong
khi báo cáo dự toán chi tiết được chi tiết theo từng đối tượng. Phụ lục số 1
minh họa báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất chi tiết

cho từng mặt hàng.


17

Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Báo cáo dự toán chi phí
nhân công sản xuất sản xuất nhằm tính toán nhu cầu lao động trực tiếp và dự
toán chi phí nhân công trực tiếp sẽ tiêu hao để đáp ứng nhu cầu sản xuất dự
toán. Thông thường báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp được thiết lập
như sau:
+ Thời điểm lập: Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập
từng tháng, từng quý, từng năm để ước tính chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất dự toán cho kỳ đến.
+ Nơi nhận thông tin báo cáo: Phòng kế hoạch sản xuất, phòng Tài
chính, Phòng kế toán.
+ Cơ sở lập: Báo cáo được lập dựa trên số lượng sản phẩm dự toán sản
xuất trong kỳ; định mức thời gian lao động hao phí để 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức này xác định mức hao phí giờ công sản xuất cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Định mức này được xây dựng dựa trên quy trình công nghệ của sản
xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở xem xét, kiểm tra, xác định định mức hao phí
lao động hợp lý; đơn giá lương của 1 giờ công lao động trực tiếp. Tùy theo
chính sách trả lương của mỗi đơn vị để xác định chi phí tiền lương trên 1 giờ
công của công nhân sản xuất.
+ Phương pháp lập: Đầu tiên, xác định tổng giờ công lao động hao phí
để sản xuất số lượng sản phẩm dự toán sản xuất trong kỳ. Sau đó nhân tổng số
giờ công này và đơn giá lương 1 giờ công để tính chi phí nhân công trực tiếp.
+ Hình thức của báo cáo: Báo cáo trình bày các thông tin về số lượng

sản phẩm dự toán sản xuất trong kỳ, định mức lao động cho một đơn vị sản
phẩm, tổng giờ công lao động hao phí, đơn giá một giờ công và chi phí nhân


×