Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG lực đội NGŨ cán bộ, CÔNG CHỨC THUẾ đáp ỨNG yêu cầu cải CÁCH và HIỆN đại HOÁ NGÀNH THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.44 KB, 11 trang )

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUẾ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH VÀ HIỆN ĐẠI
HOÁ NGÀNH THUẾ”

Do hệ thống ngành thuế được tổ chức từ Trung ương đến địa phương và
thực hiện thống nhất. Vì vậy, tôi xin trình bày một phần thực trạng chung nhất
của Ngành Thuế Việt Nam.
I. VAI TRÒ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TRONG SỰ NGHIỆP CẢI
CÁCH THUẾ.
Nguồn nhân lực của một tổ chức, một cơ quan quản lý nhà nước là hệ
thống công chức bao gồm số lượng, chất lượng, tiềm năng hiện có và tiềm
tàng của đội ngũ công chức, phù hợp và đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát
triển tổ chức trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao hàm tổng hoà
tiềm năng về thể lực, trí lực và tâm lực của công chức có thể đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.
Theo lý thuyết và thực tiễn phát triển của thế giới, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và bền vững phải dựa trên 3 trụ cột cơ bản: Áp dụng

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

1


công nghệ mới; Phát triển cơ sở hạ tầng cơ sở và Phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
nhất, then chốt nhất. Nguồn nhân lực có chất lượng cao, phù hợp với cơ sở hạ
tầng và công nghệ mới là yếu tố quyết định việc hoàn thành tốt mục tiêu đề
ra.
Phát triển nguồn nhân lực là nhằm huy động tối đa và hiệu quả nhất lực
lượng lao động hiện có và tiềm tàng cho tiến trình phát triển của đất nước.
1. Những thành tích công chức ngành thuế đã đạt được.


Trong quá trình phát triển hệ thống thuế, đội ngũ công chức thuế luôn
là nhân tố, là lực lượng quyết định sự thắng lợi, đã đóng góp nhiều công sức
vào thành tích của ngành Thuế. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đội ngũ
cán bộ, công chức thuế đã trưởng thành và lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, không ngừng phấn đấu, học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và
xây dựng đất nước.
Năm 1990, khi mới thành lập hệ thống thu thuế thống nhất trong cả
nước, toàn ngành thuế có 31.160 người, cán bộ được đào tạo từ trung học trở
lên chiếm 36,5%, trong đó đại học là 10,5%, trung cấp là 26%. Ngành Thuế
đã xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm và quyết định sự thắng lợi của ngành. Vì vậy, ngành Thuế đã đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức: Vừa đào tạo kiến thức cơ
bản ở các trường lớp trong nước, ngoài nước, vừa tăng cường tập huấn chính
sách, chế độ thuế, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, bồi dưỡng các kiến thức quản
lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, học tập kinh nghiệm quản lý thuế tiên tiến áp
dụng vào điều kiện thực tế ở Việt Nam. Nhờ vậy, đến nay ngành thuế đã có
một đội ngũ cán bộ trưởng thành cả về số lượng, chất lượng, có phẩm chất

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

2


đạo đức tốt góp phần vào sự phát triển của ngành thuế nói riêng và phát triển
nền kinh tế đất nước nói chung.
Thuế thực sự trở thành công cụ có hiệu quả của Đảng và Nhà nước để
điều tiết vĩ mô có hiệu quả với nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế… Hệ thống tổ chức ngành thuế từ Trung ương đến địa phương cũng ngày

càng được củng cố và vững mạnh. Tốc độ tăng trưởng số thu về thuế và phí
ngày càng cao, năm sau cao hơn năm trước. Ngành thuế và cán bộ, công chức
đã vinh dự được tặng thưởng Huân chương, danh hiệu anh hùng lao động.
Đánh giá về đội ngũ cán bộ công chức của ngành Thuế có thể tự hào và khẳng
định: Nếu không con người tốt thì ngành Thuế không thể đạt được những
thành tích như ngày nay. Cán bộ công chức ngành thuế đã xây dựng được
truyền thống vẻ vang, đáng trân trọng và tự hào. Mỗi cán bộ, công chức
ngành Thuế ngày càng phải trân trọng và phát huy, tô đẹp thêm Truyền thống
vẻ vang của ngành.
2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trình độ cán bộ thuế cũng còn
nhiều hạn chế, bất cập. Nếu so với yêu cầu đổi mới nền kinh tế và yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đội ngũ công chức thuế còn nhiều mặt hạn
chế, cần khắc phục. Nếu so với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng rộng và sâu thì đội ngũ công chức thuế còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ
năng quản lý thuế cần phải được đào tạo, bồi dưỡng để bố sung các kiến thức
quản lý thuế tiên tiến, hiện đại. Các hạn chế cơ bản của đội ngũ công chức
thuế hiện nay là:
Nhìn chung đội ngũ công chức thuế còn thiếu kiến thức chuyên sâu,
chuyên nghiệp và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, như kiến thức phân tích, dự

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

3


báo, xử lý tờ khai và các dữ liệu thuế, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế,
theo dõi, đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thuế, điều tra, thanh tra, xử lý các vi
phạm về thuế; kiến thức kế toán, phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp;
kiến thức tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế.

Một bộ phận cán bộ thuế, đặc biệt là ở cấp cơ sở chưa có ý thức trách
nhiệm pháp luật cao, chưa làm tròn trách nhiệm, bổn phận của công chức là
công bộc của nhân dân, chưa coi người nộp thuế là khách hàng quan trọng
nhất để phục vụ, chưa coi họ là bạn đồng hành của cơ quan thuế trong việc
thực thi pháp luật thuế; Tác phong làm việc chưa khoa học, chậm chạp, lề mề,
thái độ giao tiếp với người nộp thuế chưa văn minh, lịch sự, công tâm, khách
quan.
Một số ít cán bộ do thiếu rèn luyện trong cơ chế kinh tế thị trường nên
bị sa sút phẩm chất, có tư tưởng vụ lợi, đã xuất hiện các hành vi gây phiền hà,
sách nhiễu người nộp thuế trong việc đăng ký, cấp mã số thuế, bán hoá đơn,
làm thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, kiểm tra quyết toán thuế và thu
nợ thuế, gây thất thu thuế cho nhà nước và làm giảm lòng tin của Đảng, Nhà
nước và nhân dân vào đội ngũ cán bộ thuế.
Nguồn nhân lực của ngành phân bổ chưa hợp lý: Cán bộ tại các bộ
phận thực hiện các chức năng quản lý thuế chủ yếu vừa quá mỏng, trình độ lại
bất cập trước yêu cầu quản lý thuế mới.
Công tác đào tạo thiên về đào tạo kiến thức cơ bản và kinh tế tài chính,
chưa coi trọng bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý thuế hiện
đại, chưa có hệ thống giáo trình, bài giảng theo chuẩn mực quản lý thuế hiện
đại.
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
Chưa có định hướng rõ rệt về xây dựng hệ thống chương trình và giáo
trình bồi dưỡng nghiệp vụ có tính chất chuyên nghiệp, chuyên sâu theo các

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

4


chuẩn mực quản lý tiên tiến và xây dựng kiện toàn tổ chức bồi dưỡng của

ngành thuế thống nhất trong cả nước.
Nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phong phú, còn mang tính chắp
vá, thiếu ổn định, chưa sát với thực tiễn quản lý thuế; chưa quan tâm nhiều
đến bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm pháp luật, đạo đức tác phong của
người làm công tác thu thuế nhà nước, thái độ giao tiếp, văn hoá ứng xử cho
cán bộ thuế.
Bản thân mỗi công chức thuế chưa có ý thức chủ động tự học tập, bồi
dưỡng để nâng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chính vì vậy, việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp bách của ngành thuế.
Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, việc đào tạo, nâng
cao năng lực cán bộ thuế được coi là một nội dung quan trọng trong hoạt động
của ngành Thuế, nó quyết định tính khả thi các luật thuế và tính hiệu quả công
việc quản lý của toàn ngành. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ thuế luôn được
thực hiện trước một bước trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn
ngành.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ
THUẾ.
1. Yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nước và nhiệm vụ công
tác thuế.
Nền kinh tế quốc dân đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng, khoa học công nghệ cũng ngày càng phát triển với tốc độ cao, các
thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh, số lượng người nộp thuế đã
phát triển một cách nhanh chóng, đa dạng và phức tạp. Quy mô hoạt động của

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

5



các doanh nghiệp ngày càng lớn và mang tính toàn cầu; việc quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp và các giao dịch thương mại ngày càng được tin học
hoá, điện tử hoá, làm cho nhiệm vụ quản lý ngày càng khó khăn, phức tạp, đòi
hỏi công tác quản lý thuế phải được hiện đại hoá cho phù hợp với sự phát
triển của doanh nghiệp. Đồng thời, đòi hỏi ngành thuế phải có những bước cải
cách thích hợp nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế trong sự vận động và
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế.
Cải cách thuế là quá trình nhằm làm cho chính sách thuế ngày càng
khoa học, đơn giản, thực sự đi vào cuộc sống, phù hợp với thông lệ quốc tế và
khu vực, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư, đồng
thời cũng là quá trình áp dụng các phương pháp quản lý thuế hiện đại nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý.
Cải cách hành chính thuế theo hướng đề cao trách nhiệm, tính tự giác,
tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế theo hướng tự khai, tự nộp thuế; tăng
cường tính công khai, đơn giản, dễ hiểu trong các thủ tục nộp thuế. Muốn vậy,
mỗi công chức thuế phải ra sức học tập, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ
năng quản lý, vừa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, vừa bảo đảm hỗ trợ tốt
cho đối tượng nộp thuế, làm cho mọi người nộp thuế hiểu được nghĩa vụ của
mình, tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
2. Đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế
Yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi chính sách thuế phải tương
đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý
thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
và các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài. Trình độ quản lý thuế quốc tế đã
có bước phát triển khá cao, nhiều nước đã áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên
tiến, khoa học, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học nhằm hiện đại
hoá các khâu quản lý thuế.

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực


6


Thực trạng quản lý thuế ở nước ta hiện nay còn có khoảng cách xa so
với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chính sách thuế chưa
đồng bộ, chưa khoa học, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, phương pháp
quản lý thuế chủ yếu còn thủ công, thủ tục quản lý còn rườm rà, phức tạp…
Vì vậy, đòi hỏi ngành Thuế phải cải cách một cách toàn diện, sâu sắc, triệt để
về cơ chế và công nghệ quản lý theo hướng tiên tiến, hiện đại. Điều đó đòi hỏi
đội ngũ cán bộ thuế phải được đào tạo, rèn luyện để có tư cách tốt, có tư duy
mới, phong cách làm việc khoa học, hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ và thành
thạo kỹ năng quản lý thuế, giỏi về tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, sử
dụng thành thạo máy tính, thông thạo ngoại ngữ, hiểu biết về chính sách và
quản lý thuế trên thế giới để vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam,
xây dựng được chính sách thuế Việt Nam hiện đại, khoa học, tiên tiến.
Chính vì vậy, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức, củng cố đội ngũ
cán bộ thuế tiến lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách, là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
III. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN
BỘ NGÀNH THUẾ.
1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung của ngành thuế là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến
thức chuyên sâu, chuyên nghiệp quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kế toán,
đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý thuế tương đương với trình độ tiên
tiến ở các nước trong khu vực nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực


7


cách hành chính thuế, Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá và chủ động thực hiện
thắng lợi hội nhập quốc tế về thuế.

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

8


2. Giải pháp thực hiện:
Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý thuế là: Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát
triển nguồn nhân lực toàn ngành. Cụ thể là:
2.1 Xây dụng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng
chức năng quản lý thuế, đảm bảo tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh giá,
phân loại và bồi dưỡng cán bộ.
2.2 Rà soát việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý
thuế trong toàn ngành, đánh giá phân loại công chức theo trình độ, thâm niên
công tác … Trên cơ sở đó, cơ cấu lại đội ngũ công chức, bảo đảm tập trung
nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế chủ yếu, giảm thiểu nhân lực
đối với các bộ phận phục vụ.
2.3 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn cho đội ngũ công chức thuế
2.4 Xây dựng hệ thống chương trình và giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ
thuế phù hợp với từng loại công chức, từng loại hình bồi dưỡng và thực hiện
thống nhất:
Các chương trình bồi dưỡng cơ bản: cho công chức mới thi tuyển dụng
và công chức mới được phân công vào vị trí công việc quản lý thuế cụ thể.

Các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu
2.5 Lựa chọn cán bộ trẻ, có kiến thức, có ngoại ngữ, tâm huyết đổi mới
để gửi bồi dưỡng chuyên sâu tại các nước tiên tiến trong khu vực.
2.6 Xây dựng, ban hành hệ thống quản lý và đánh giá cán bộ, công
chức theo tiêu chuẩn ban hành.
2.7 Xây dựng trung tâm bồi dưỡng nghiệp cụ thuế với trang thiết bị
hiện đại, đủ sức để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về thuế, thực

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

9


hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức Thuế
trong nước và nước ngoài, ngang tầm với các cơ sở đào tạo cán bộ thuế của
các nước tiên tiến trong khu vực, đủ điều kiện để tổ chức giao lưu quốc tế về
thuế.
Các giải pháp trên sẽ được thực hiện theo lộ trình thích hợp, nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ thuế đủ năng lực, trình độ đáp ứng từng bước công cuộc
cải cách thuế.

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

10


Tài liệu tham khảo:
Nội dung của bản báo cáo được thực hiện dựa trên các kiến thức thu
nhận được sau khi tham gia môn học Quản trị nguồn nhân lực và các thông
tin tham khảo từ:

1. Sách “Quản trị nhân sự” - NXB LAO ĐỘNG-XÃ HỘI.
2. Giáo trình bài giảng.
3. Tài liệu ngành thuế.
4. Trang tin nội bộ ngành thuế.

Bài tập cá nhân môn Quản trị nguồn nhân lực

11



×