Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách phân bổ ngân sách nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.47 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến
mọi mặt kinh tế - xã hội và trở thành yếu tố chủ đạo trong nền tài
chính quốc gia thì mục tiêu hướng đến là quản lý ngân sách nhà nước
như thế nào để phát huy được vai trò to lớn của nó đó là huy động các
nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tài chính - tiền tệ của mình, phân
phối các nguồn tài chính nhà nước nhằm đảm bảo cho các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước, đồng thời góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua công cụ dự toán ngân sách hàng năm.
Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự
toán không thể phủ nhận, nó tạo khuôn khổ cho việc chấp hành
NSNN; quyết định việc thực thi ngân sách. Một ngân sách dự toán tốt
có thể được thực hiện tốt, nhưng một ngân sách lập không tốt thì
không thể thực hiện tốt. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa thực hiện
ngân sách chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban
đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình
thực hiện, đồng thời phải tính đến hiệu quả hoạt động.
Trong những năm qua, công tác lập dự toán ngân sách nhà
nước nói chung, ngân sách địa phương tại thành phố Đà Nẵng nói
riêng đã có nhiều cải tiến, đổi mới về nội dung và phương pháp để dự
toán ngân sách được lập đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, những ưu tiên chiến lược đã lựa chọn; phản ánh các chính
sách, chương trình hành động của các cấp chính quyền; góp phần tăng
hiệu quả hoạt động của khu vực tài chính công, tránh bị động trong
quá trình thực hiện; công tác lập dự toán ngân sách đã dựa trên những
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng
an ninh, nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, từng địa phương. Đồng thời
đã thể hiện tổng hòa quan điểm, đường lối, chiến lược và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của nhà nước; phản ánh sự thiết lập kỷ luật tài
1




chính cho hoạt động của khu vực công thông qua và xác lập được các
chỉ tiêu tài chính cơ bản: tổng thu ngân sách nhà nước, tổng chi ngân
sách địa phương; phản ánh mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu
dùng…
Dự toán ngân sách là căn cứ để các đơn vị, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách trong quá trình chấp
hành ngân sách, là công cụ để kiểm soát hoạt động tài chính trong năm
ngân sách. Chính vì vậy mà dự toán ngân sách phải được tổng hợp
theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển, chi trả nợ. Dự toán ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương, của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu
cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài chính, đồng
thời phải được thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán và phải bảo đảm
cân đối giữa thu và chi.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, và để trả lời
câu hỏi: nếu là người làm công tác lập dự toán ngân sách địa phương
anh (chị) phải làm gì để dự toán ngân sách địa phương thực sự là công
cụ thực thi ngân sách được hiệu quả, đáp ứng công tác quản lý tài
chính, ngân sách ngày càng cao, bản thân Tôi chọn đề tài “Chính sách
phân bổ ngân sách nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm để đánh giá toàn diện hơn về công tác chính sách phân
bổ ngân sách địa phương, tác giả đã đã tham khảo một số luận văn về
chính sách phân bổ ngân sách nhà nước khác để có định hướng cụ thể
cho luận văn của mình. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác chính sách
phân bổ ngân sách nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng trên cơ sở

kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan. Thông
qua đó, tác giả cũng đánh giá được những thành tựu và hạn chế của
2


công tác chính sách phân bổ ngân sách địa phương để đưa ra những
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả cũng như việc quản lý ngân sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu lý luận và
tình hình thực tiễn luận văn “Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách
nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” tác giả mong muốn tìm
kiếm một phương thức hợp lý cho việc lập kế hoạch phân bổ các
nguồn lực ngân sách nhằm hoàn thiện công tác lập ngân sách địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vần đề lý luận về công tác lập, phân bổ
và giao dự toán ngân sách để từ đó xác định được vị trí của phân bổ
ngân sách.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác phân bổ ngân sách
nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
- Qua nghiên cứu thực tiễn cũng như cơ sở lý luận đi đến đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác phân bổ ngân
sách nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về lý
luận và thực tiến đối với công tác phân bổ ngân sách địa phương trên
cơ sở các bản dự toán ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính giao cho
thành phố Đà Nẵng, dự toán do UBND thành phố giao cho các địa
phương, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân bổ ngân

sách địa phương tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng và phòng Tài
chính - Kế hoạch quận, huyện năm 2016 theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2002; trong đó sẽ quan tâm đặc biệt đến yêu cầu,
căn cứ và yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân bổ ngân sách địa phương
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đồng thời đi sâu nghiên cứu công tác
3


phân bổ chi thường xuyên đến từng lĩnh vực tương ứng với từng cấp
ngân sách thuộc ngân sách địa phương.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, các
quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý trật tự trong quá trình
phát triển.
5.1. Phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh đó, luận văn sử dụng
phương pháp tiếp cận truyền thống khác như phương pháp tiếp cận hệ
thống, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, phương pháp thu
thập và xử lý thông tin qua các báo cáo của UBND thành phố Đà Nẵng
và Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo bổ ích cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các
cơ quan có liên quan tại Đà Nẵng trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngân sách, nhất là những giải pháp của đề tài có thể
được xem xét và áp dụng tại địa phương trong việc nâmg cao chất
lượng công tác quản lý ngân sách tại thành phố Đà Nẵng.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn: Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài
còn là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về phân
bổ ngân sách tại các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng nói chung, Học

viên Khoa học xã hội – Cơ sở Miền Trung nói riêng.
Việc thực hiện luận văn còn giúp nâng cao nhận thức cho bản
thân tác giả hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác phân bổ ngân
sách nói chung, quản lý phân bổ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói
riêng, góp phần nâng cao kinh nghiệm của bản thân trong công tác
quản lý nhà nước về phân bổ ngân sách tại địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận
4


văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách
Chương 2: Thực trạng chính sách phân bổ ngân sách tại thành
phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chính sách phân bổ ngân
sách tại thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước
Cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm ngân
sách nhà nước. Nhưng về hình thức, ngân sách nhà nước là các
khoản thu, chi của nhà nước. Còn xét về nội dung, ngân sách nhà
nước phản ánh các quan hệ lợi ích kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính giữa nhà nước, một chủ thể đặc biệt,
với các chủ thể còn lại trong nền kinh tế. Hơn nữa, ngân sách nhà
nước còn là nguồn tài chính tập trung quan trọng trong hệ thống tài
chính quốc gia, thể hiện tiềm lực và sức mạnh về mặt tài chính của

nhà nước. Ngân sách nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với mọi mặt
kinh tế - chính trị - xã hội và quan hệ khăng khít với tất cả các khâu
của cả hệ thống tài chính quốc gia. Do vậy, quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước có tác động và chi phối trực tiếp đến mọi lĩnh vực
trong nền kinh tế.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của
ngân sách nhà nước như sau:
- Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính đặc biệt.
- Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu, chi.
- Ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý.
5


1.1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước với tư cách là một phạm trù kinh tế đã ra
đời và tồn tại từ lâu. Là một công cụ Tài chính quan trọng của Nhà
nước, ngân sách nhà nước xuất hiện dựa trên cơ sở hai tiền đề khách
quan là tiền đề Nhà nước và tiền đề kinh tế hàng hoá - tiền tệ.
Tóm lại về bản chất của NSNN, thì đằng sau những con số
thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý NSNN
* Nguyên tắc niên hạn
* Nguyên tắc đơn nhất
* Nguyên tắc toàn diện
1.1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước
* Ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
* Góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế
* Điều tiết thị truờng, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát

* Giải quyết các vấn đề xã hội
Như vậy, vai trò của ngân sách nhà nước là rất lớn. Vấn đề đặt
ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý ngân sách nhà nước như
thế nào để phát huy được vai trò của nó.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước ở các nước đều được tổ chức cơ
bản phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà
nước, nghĩa là mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách, tự lập, xét
duyệt và quản lý ngân sách cấp mình. Đối với Việt Nam, các cấp ngân
sách cũng độc lập tương đối nhưng lại có sự lồng ghép giữa các cấp
ngân sách.
Theo hiến pháp 1992 của nước ta và luật NSNN năm 2002, hệ
6


thống ngân sách nhà nước được tổ chức bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương.
1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức quản lý hệ thống ngân sách
nhà nước
* Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
* Nguyên tắc công khai, minh bạch
* Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN
1.1.3. Ngân sách địa phương
1.1.3.1. Khái niệm ngân sách địa phương
Trên cơ sở khái niệm của Ngân sách nhà nước ta có thể đưa ra
một khái niệm về ngân sách địa phương đó là: ngân sách địa phương là
toàn bộ các khoản thu, chi của địa phương theo phân cấp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được tổ chức thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

chính quyền địa phương đó.
1.1.3.2. Đặc điểm của ngân sách địa phương
- Ngân sách địa phương là một bộ phận cấu thành của ngân
sách nhà nước,
- Ngân sách địa phương là một bộ phận của bộ luật tài chính
đặc biệt
- Ngân sách địa phương là một bản dự toán thu, chi
- Ngân sách địa phương là một công cụ quản lý.
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách địa phương
- Bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của địa phương để duy trì sự
tồn tại của bộ máy Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
của địa phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Góp phần quan trọng trong ổn định thị trường, kiểm soát lạm
phát, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường.
7


- Giải quyết các vấn đề xã hội
1.1.3.4. Tổ chức hệ thống ngân sách địa phương
Ngân
sách nhà
nước

Ngân
sách trung
ương

Ngân

sách địa
phương

Ngân
sách cấp
tỉnh

Ngân
sách
huyện

Ngân
sách cấp
huyện

Ngân
sách cấp


Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa các cấp:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Việt Nam
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi
giữa các cấp chính quyền. Thực chất nội dung phân cấp là giải quyết
các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước Trung ương và các cấp
chính quyền Địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến
hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chế độ,

chính sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ
về quản lý chu trình ngân sách.
1.1.4.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa
bàn.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương
và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN
8


thống nhất.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN
1.1.4.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN
* Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ
* Quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi
* Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
Ngoài ra, việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được
phân cấp cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định cụ thể cho từng cấp ở địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ
quan tài chính chỉ thực hiện vào năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách, các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi các đơn vị, địa phương có đề
nghị [3, tr.93-100].
1.2. Phân bổ ngân sách
1.2.1. Phân bổ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Căn cứ và yêu cầu đối với lập dự toán
Để dự toán NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong
điều hành ngân sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố
chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm

quốc phòng, an ninh nói chung và nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa
phương.
- Chính sách phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN.
- Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo.
9


Việc lập dự toán ngân sách nhà nước được đánh giá là tốt
khi đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của
chính sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ.
- Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp phải lập theo
đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng
cơ sở, căn cứ tính toán.
- Dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí
phải lớn hơn chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải
nhỏ hơn chi đầu tư phát triển [1, tr.103-107].
1.2.1.2. Vai trò của khâu lập dự toán
Vai trò của khâu lập dự toán được thể hiện tổng hòa quan
điểm, đường lối, chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước; phản ánh sự thiết lập kỷ luật tài chính cho hoạt động của
khu vực công thông qua và xác lập các chỉ tiêu tài chính cơ bản; tạo
khuôn khổ cho việc chấp hành NSNN; quyết định việc thực thi ngân

sách được hiệu quả; là công cụ để Chính phủ và các cấp chính quyền
địa phương kiểm soát hoạt động tài chính trong năm tài khóa.
1.2.1.3. Phương pháp lập dự toán
Việc lập ngân sách được dựa trên các giả định thực tế, không
tính toán quá cao các chỉ tiêu về thu ngân sách, ngược lại không tính
quá thấp các khoản chi tiêu bắt buộc là hết sức quan trọng để đảm bảo
tính khả thi của kế hoạch ngân sách. Lập ngân sách hàng năm thường
được tổ chức như sau:
Cách tiếp cận từ trên xuống, bao gồm: Xác định tổng các
nguồn lực; lập số kiểm tra về dự toán thu, chi cho các đơn vi, địa
phương phù hợp với chính sách của nhà nước…; thông báo số kiểm tra
cho các đơn vi, địa phương. Hướng dẫn lập ngân sách.
Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: Các đơn vị, địa phương
đề xuất ngân sách của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên.
10


Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán ngân sách giữa
các đơn vị, địa phương với cơ quan tài chính là rất quan trọng để xác
định dự toán ngân sách cuối cùng trình lên cơ quan quyết định trên cơ
sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn có. [3,
tr.104-105].
1.2.1.4. Quy trình lập dự toán ngân sách
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số
kiểm tra
Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách:
Giai đoạn 3: Quyết định, giao dự toán ngân sách:
1.2.2. Phân bổ ngân sách tại địa phương
1.2.2.1. Căn cứ để thực hiện
1.2.2.2. Tiêu chí và phương pháp thực hiện

1.2.2.3. Quy trình phân bổ, quyết định và giao dự toán
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tình hình kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Tình hình chung về phân bổ ngân sách nhà nước và
ngân sách địa phương
2.1.1.1. Về nguyên tắc
Đảm bảo nguyên tắc niên hạn đó là mỗi năm cấp có thẩm
quyền phải thông qua ngân sách nhà nước một lần; chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp thi hành ngân sách nhà nước trong thời gian
một năm. Đảm bảo nguyên tắc đơn nhất đó là toàn bộ dự toán thu, dự
toán chi được trình bày và đệ trình trước cấp có thẩm quyền để xem
xét và thông qua ngân sách nhà nước trong một văn kiện duy nhất.
Đảm bảo nguyên tắc toàn diện, cụ thể là ngân sách nhà nước phải là
một ngân sách toàn diện, bao quát và các khoản thu, chi trong ngân
11


sách nhà nước được hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ
mọi chương trình tài chính của chính phủ, của các cấp chính quyền địa
phương.
2.1.1.2. Về bản chất
Thể hiện và giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
nhà nước, chính quyền địa phương với các chủ thể khác như doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách; thực sự là một công cụ Tài chính quan
trọng của Chính phủ và chính quyền địa phương.
2.1.1.3. Về vai trò
Đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và các cấp chính

quyền địa phương để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước, để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận, tăng
tích luỹ cho ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương hàng năm. Tác
động tích cực đến cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý các cơ
cấu kinh tế, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Điều tiết thị
trường, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát. Giải quyết các vấn đề xã
hội như điều tiết làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập,
hạn chế sự phân hóa giữa các tầng lớp dân cư và góp phần vào thực
hiện công bằng xã hội; thông qua các khoản chi tiêu ngân sách mà
thực hiện các chính sách phúc lợi cộng cộng và an sinh xã hội…
2.1.2. Tình hình chung về phân cấp ngân sách nhà nước tại
thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Về nguyên tắc
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; đảm bảo được vai
trò chủ đạo của ngân sách trung ương đây là một đòi hỏi khách quan,
bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung
cấp những hàng hóa và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Và
đảm bảo được vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống
12


NSNN thống nhất được thể hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân
sách: lập, chấp hành, và quyết toán ngân sách, trong phạm vi phân chia
nguồn thu, nhiệm vụ chi được ổn định từ ba đến năm năm; đảm bảo
công bằng trong phân cấp NSNN, thông qua bổ sung cân đối và bổ
sung có mục tiêu là hai phương thức chủ yếu để xử lý mối quan hệ
này.
2.1.2.2. Về nội dung
Đảm bảo được mối quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính

sách, chế độ; trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu như
thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với một số nhiệm vụ chi có
tính chất đặc thù ở địa phương, HĐND thành phố được quyết định chế
độ chi ngân sách phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng
những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp trước khi
quyết định phải có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Như vậy, qua phân cấp cũng đã tạo điều kiện cho các địa
phương tích cực khai thác nguồn thu, tăng tiềm lực tài chính, chủ động
thực hiện các nhiệm vụ chi, từ đó tăng khả năng tự cân đối của ngân
sách cấp mình. Đồng thời giúp cho chính quyền địa phương các cấp
phát huy tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách, thể hiện
được trách nhiệm quyền hạn của các cấp chính quyền địa phương
trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước. Mặt khác thông qua phân
cấp ngân sách đã góp phần xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động
của NSNN bao gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chế độ, chính
sách; Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản
lý chu trình ngân sách.
2.2. Thực trạng chính sách phân bổ ngân sách thành phố
Đà Nẵng
2.2.1. Những cơ sở pháp lý về phân bổ ngân sách thành phố
Đà Nẵng
13


Công tác dự toán ngân sách ở thành phố Đà Nẵng hằng năm
được thực hiện trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước, những văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước; chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ; chỉ thị của Chủ tịch UBND thành phố; hệ thống
chế độ, chính sách, định mức để làm căn cứ lập, phân bổ dự toán

thu, chi ngân sách địa phương cho năm sau.
2.2.2. Tổ chức công tác phân bổ ngân sách thành phố Đà
Nẵng
2.2.2.1. Tiêu chí, phương pháp phân bổ
2.2.2.2. Trình tự phân bổ ngân sách địa phương
Chi tiết dự toán thu, chi Bộ Tài chính giao được thể hiện qua
Bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách thành phố Đà Nẵng do Bộ Tài
chính giao
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2016
Thu NSNN trên địa bàn
14.100.000
Trong đó:
I. Thu nội địa
10.500.000
1. Thu từ khu vực DNNN Trung ương
1.130.000
2. Thu từ khu vực DNNN địa phương
130.000
3. Thu từ khu vực DN có vốn ĐTNN
3.150.000
4. Thuế ngoài quốc doanh
3.050.000
5. Lệ phí trước bạ
384.000
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
0
7. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

33.000
8. Thuế thu nhập cá nhân
770.000
9.Thu phí + lệ phí
270.000
10. Thuế bảo vệ môi trường
1.100.000
11. Thu tiền sử dụng đất
1.400.000
12. Thu tiền thuê đất, mặt nước
205.000
13.Thu tiền bán và cho thuê nhà thuộc SHNN
40.000
14


Chỉ tiêu
2016
14. Thu tiền cấp quyền khai thác khoán sản
4.000
15. Thu khác ngân sách
230.000
16. Thu cố định tại xã (kể cả phường)
4.000
II. Thu từ XNK
2.200.000
B. Thu để lại chi quản lý qua ngân sách
0
Tổng chi NSĐP
11.477.830

Trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển
4.442.776
2. Chi thường xuyên
6.018.710
3. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
1.820
4. Dự phòng ngân sách
308.270
5. Chi từ nguồn Trung ương bổ sung thực hiện
103.804
chính sách, chế độ mới ban hành
6. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
602.450
(Nguồn: Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính giao dự toán thu, chi
ngân sách Nhà nước năm 2016)
2.2.3. Đánh giá chung về chính sách phân bổ ngân sách
thành phố Đà Nẵng
2.2.3.1. Những kết quả cụ thể đạt được
- Việc lập dự toán ngân sách địa phương trong những năm gần
đây của thành phố Đà Nẵng đã đảm bảo đầy đủ những căn cứ theo quy
định của pháp luật, xem xét đầy đủ các chỉ tiêu phân bổ dự toán từ trên
xuống, cũng như nhu cầu chi tiêu dự toán từ duới lên, xem xét đúng
mức về điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể của năm kế hoạch, các chế
độ chính sách, định mức và bố trí đảm bảo kinh phí cho các ngành, đơn
vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ. Điều này, làm cho quá trình chấp
hành ngân sách trong năm kế hoạch được thuận lợi, đảm bảo công
bằng, bình đẳng cho các đơn vị, địa phương.
2.2.3.2. Những mặt hạn chế tồn tại
- Việc lập dự toán ngân sách vẫn được dựa trên cơ sở đánh

15


giá tình hình thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Về căn cứ lập dự toán còn nặng về hình thức, có phần chủ
quan theo các chỉ tiêu phân bổ dự toán từ trên xuống, còn xem nhẹ
nhu cầu chi tiêu dự toán từ dưới lên và chưa xem xét đúng mức về
điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể của năm kế hoạch.
- Tính hiện thực, chính xác của dự toán ngân sách còn hạn
chế.
- Thiếu sự điều hoà giữa các năm ngân sách
- Công tác phân bổ vốn đầu tư còn nhiều bật cập
- Thời gian lập, phân bổ và giao dự toán cho từng cấp ngân
sách ngắn.
- Công tác dự báo, dự kiến chỉ mới thực hiện cho từng năm
mà chưa có được những dự báo ở tầm trung - dài hạn.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Do có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa các cơ
quan.
- Chính sách về thu ngân sách còn nhiều nội dung chưa thật sự
hoàn thiện.
- Các kết quả và đầu ra từ hoạt động ngân sách chưa được
quan tâm đúng tầm.
- Còn một số cơ quan, đơn vị trình độ lập dự toán còn hạn
chế.
- Hệ thống định mức, các tiêu chí phân bổ ngân sách nhà nước
hiện nay chưa phù hợp.
- Hệ thống ngân sách mang tính lồng ghép, quy trình ngân
sách chưa hợp lý.


16


CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Phƣơng hƣớng mục tiêu của chính sách phân bổ ngân
sách thành phố Đà Nẵng
Và với những mục tiêu cụ thể như: Xác định rõ hơn trách
nhiệm, quyền hạn của từng cấp trong công tác quản lý tài chính – ngân
sách nhà nước đảm bảo tính chủ động và thực quyền đối với chính
quyền địa phương trong việc lập, quyết định ngân sách. Tăng cường
trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các cơ quan, đơn
vị gắn với trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị chuyên
môn. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý
NSNN. Xác định rõ hơn phạm vi ngân sách, đảm bảo nguyên tắc nhất
quỹ của NSNN. Tăng cường thuyết minh, giải trình về hiệu quả quản
lý, sử dụng NSNN của các cấp ngân sách, các cơ quan, đơn vị. Đổi
mới phương thức quản lý sử dụng ngân sách gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm. Tăng cường công
tác dự báo tài chính – ngân sách nhà nước trung hạn, gắn với công tác
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm để việc định hướng và phân bổ
nguồn lực NSNN có hiệu quả hơn.
Để đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra góp phần thực hiện
thành công chiến lược, Chính phủ trong thời gian qua đã tiến hành
các cải cách ở lĩnh vực tài chính công nói chung và quản lý ngân sách
nhà nước nói riêng. Những cải cách đó tuy thu được một số thành quả
nhất định, song dường như vẫn chưa đi vào trọng tâm các mục tiêu
mà chiến lược đã đặt ra cho ngân sách nhà nước. Việc hoàn thiện công
tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân

sách địa phương để khắc phục những hạn chế còn tồn tại ở trên được
xem là một giải pháp cấp bách hiện nay qua đó góp phần thực hiện
thành công mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra trong
17


lĩnh vực ngân sách nhà nước.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phân bổ ngân
sách thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí phân bổ
dự toán ngân sách địa phương; chế độ, chính sách
* Hoàn thiện định mức, các tiêu chí phân bổ ngân sách nhà
nước cho phù hợp hơn: Để hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự
toán ngân sách địa phương cho từng thời kỳ ổn định ngân sách thì
Chính phủ cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, trong đó có định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong những năm ngân sách tiếp theo
* Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu: Chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cần được ban hành, điều
chỉnh, bổ sung cho kịp thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.2. Phân cấp ngân sách trong chính sách phân bổ ngân
sách địa phương triệt để hơn
Xuất phát từ tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã dẫn đến
tình trạng trùng lắp về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp. Theo
quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và Luật ngân sách
Nhà nước thì Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, bao
gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương về dự toán thu, dự toán chi, mức bội chi và nguồn bù đắp bội

chi ngân sách nhà nước. Đối với dự toán ngân sách nhà nước, Quốc
hội quyết định tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại; quyết
định tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách trung
ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự
18


trữ tài chính và dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, Quốc hội quyết định mức chi cụ thể cho lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Quy định này đã làm hạn chế
vai trò, thẩm quyền và tính chủ động của các cấp chính quyền địa
phương trong việc xem xét, quyết định ngân sách của cấp mình; trên
thực tế phải quyết định một số chỉ tiêu mà cấp trên đã quyết định (thực
chất đây là quá trình HĐND thành phố quyết định lại dự toán ngân
sách địa phương trên cơ sở dự toán được Quốc hội quyết định). Để
chủ động, linh hoạt trong công tác này và khắc phục được tình trạng
trùng lắp về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp cần thiết phân cấp
triệt để hơn cho địa phương theo hướng giao địa phương căn cứ vào
nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, nhiệm vụ chi theo phân
cấp, chính sách, chế độ và tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương
để xây dựng và tự quyết định dự toán cấp mình cho phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2.3. Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan
Tài chính với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trong phân bổ ngân sách
đầu tư phát triển
Phân định rõ về chức năng và nhiệm vụ giữa cơ quan Tài chính
với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trong lập, phân bổ ngân sách đầu tư
phát triển, mà cụ thể là phân định rõ việc xây dựng kế hoạch đầu tư

các chương trình, dự án với việc phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm,
việc cân đối các nguồn vốn đầu tư trong dự toán ngân sách hàng
năm. Như vậy mới khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ như hiện nay, làm cho việc phân bổ ngân sách đầu tư từ các
nguồn vốn đầu tư mới thực sự đảm bảo cân đối với việc phân bổ vốn
đầu tư cho từng công trình, dự án, tránh được tình trạng dàn trải,
phân tán nguồn lực, và việc sử dụng vốn đầu tư mới thực sự có hiệu
quả và đúng hướng.

19


3.2.4. Gắn kết giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với
kế hoạch ngân sách nhà nước hằng năm
Trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cần
gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch ngân sách với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn, có như vậy mới tạo được mối liên kết rõ
ràng giữa các mục tiêu, chương trình, dự án với nguồn lực ngân
sách trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo. Từ đó, có điều kiện
để điều hoà giữa các năm ngân sách với nhau, hạn chế được sự hẫng
hụt về tài chính, khắc phục được tình trạng mục tiêu, chương trình,
dự án chờ kinh phí do tình trạng dàn trải trong đầu tư. Có như vậy,
việc phân bổ nguồn lực cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước, của
chính quyền địa phương mới đúng với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội.
3.2.5. Đổi mới quy trình lập, quyết định và giao dự toán ở
các cấp ngân sách địa phương
* Đổi mới quy trình lập:
Để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của dự toán sát với
tình hình thực tế của địa phương thì đòi hỏi phải đổi mới quy trình

theo hướng cải tiến phương pháp, thủ tục ở hai khâu nói trên, đồng
thời cần tăng thêm thời gian, nhất là thời gian mà từng địa phương
phân bổ chi tiết ngân sách của mình cho các đơn vị, chính quyền cấp
dưới và thông báo phân bổ để cơ quan Tài chính theo dõi, tổng hợp.
* Đổi mới quyết định dự toán chi ngân sách hàng năm:
Khâu thẩm định dự toán giữa cơ quan Tài chính các cấp với
các đơn vị dự toán đòi hỏi phải đổi mới, hoàn thiện hơn và phải có
sự trao đổi, mạn đàm những nội dung chưa thống nhất trong dự toán
của các đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan để các đơn
vị đưa ra những cơ sở bảo vệ dự toán và cơ quan Tài chính đưa ra
những căn cứ không chấp nhận dự toán, sau đó thống nhất kết luận.
Trên cơ sở được thống nhất, cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán ngân
20


sách cấp mình thông qua UBND trình HĐND cùng cấp quyết định
dự toán NSNN (trong trường hợp còn thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường thì UBND quận, huyện gửi Sở Tài
chính để trình UBND thành phố và HĐND cùng cấp) nhằm đảm bảo
cho dự toán được quyết định hợp lý.
Điều này sẽ tránh được sự áp đặt chủ quan của cơ quan
quyết định dự toán, hạn chế sự bất bình đẳng giữa các đơn vị, địa
phương.
3.2.6. Chính sách phân bổ dự toán ngân sách phải gắn kết
việc chi tiêu ngân sách với các kết quả và đầu ra
Để đạt được điều này, trong quá trình lập dự toán ngân
sách cần xác định rõ các mục đích, mục tiêu, cũng như những kết
quả và đầu ra mong muốn từ từng chương trình, dự án và những hoạt
động được ngân sách nhà nước đảm bảo, hỗ trợ.
Đồng thời cần có cách thức để giám sát và đánh giá các kết

quả, đầu ra đó. Để có được sự gắn kết đó thì cần có sự giám sát chặt
chẽ và hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ để đảm bảo ngân sách được
thực hiện theo đúng dự toán. Song song đó cần có chương trình tập
huấn và thông tin về dự toán ngân sách đến các đối tượng có liên
quan, nhằm làm cho mọi hoạt động ngân sách đều được thực hiện
trên cơ sở đảm bảo sự gắn kết giữa chi tiêu với kết quả và đầu ra.
Mặt khác phải đảm bảo được một số yêu cầu cơ bản để thực hiện:
- Phân tích và dự báo có chất lượng về kinh tế vĩ mô bởi đây là
cơ sở cho việc xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung hạn. Các phân
tích cần đảm bảo độ tin cậy và tính thống nhất;
- Có chính sách ưu tiên hóa và cơ chế phân bổ các nguồn lực
được sử dụng theo các ưu tiên. Do nguồn lực là hạn chế vì thế lập dự
toán ngân sách theo đầu ra yêu cầu phải tập trung vào việc đạt được
các kết quả lớn hơn từ mức độ nguồn lực hiện có bằng cách đảm bảo
nguồn lực phải được phân bổ theo thứ tự các ưu tiên. Do vậy, để thực
21


hiện lập dự toán ngân sách theo đầu ra nhất thiết phải có một cơ chế
tốt cho việc sắp xếp hợp lý các nguồn lực trong quá trình lập dự toán
ngân sách theo hướng khuyến khích phân bổ nguồn lực cho những ưu
tiên cao hơn, những chương trình có độ hữu dụng nhiều hơn;
- Tăng cường tính minh bạch. Việc lập dự toán ngân sách
theo đầu ra là để tăng cường tính minh bạch; ngoài ra còn đòi hỏi các
phân tích và dự báo về kinh tế vĩ mô, các chỉ tiêu tài chính trong
khuôn khổ trung hạn và các ưu tiên của từng đơn vị sử dụng ngân
sách phải được công bố công khai.
3.2.7. Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị, địa phương
trong phân bổ ngân sách địa phương
Cơ quan, đơn vị, địa phương làm công tác dự toán ngân sách

nhà nước nói chung, ngân sách địa phương nói riêng phải thực sự quan
tâm và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình,
thủ tục lập, phân bổ, quyết định, giao dự toán, đảm bảo thời gian theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với cơ quan Tài chính các
cấp, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có trách nhiệm xem xét dự toán
của các đơn vị cơ sở trong quá trình tổng hợp dự toán từ dưới lên và
quan tâm thảo luận, lắng nghe ý kiến giải trình, bảo vệ dự toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách để tham mưu cho cấp có thẩm quyền
quyết định, phân bổ và giao dự toán ngân sách cho phù hợp, khoa
học, hạn chế tối đa những bất cập trong qúa trình chấp hành dự
toán.
3.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác phân
bổ ngân sách địa phương
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách có đầy đủ năng
lực, trình độ chuyên môn giỏi, có tầm chiến lược trong công tác lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương, có khả năng phân tích
và dự báo các nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi trường phát
triển… trong các thời kỳ. Điều này sẽ giúp cho việc quản lý và điều
22


hành ngân sách chuẩn mực, khoa học, hiệu quả, tránh được tình trạng
chủ quan, áp đặt trong xét duyệt dự toán ngân sách ở địa phương. Cụ
thể phải đào tạo chuyên sâu về công tác lập, phân bổ dự toán ngân
sách, kể cả việc bồi dưỡng các vấn đề mang tính lý luận cơ bản và kỹ
năng thể hiện về phương pháp tính toán, quy trình lập, phân bổ dự toán
để mỗi cán bộ làm công tác này mang tính chuyên nghiệp cao.
Đồng thời tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ làm công tác tài chính,
ngân sách nói chung, cán bộ làm công tác dự toán các cấp nói riêng,
đảm bảo 100% phải có trình độ chuyên môn theo quy định. Đồng

thời phải có quy định cho các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị
hạn chế việc thay đổi cán bộ chuyên môn hoặc thay đổi thì phải là
người có đủ năng lực chuyên môn theo quy định.
3.2.9. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phân
bổ ngân sách địa phương
Đề nghị Chính phủ xem xét một số nội dung sau:
- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để thực hiện mở rộng
trên phạm vi toàn quốc.
- Trong quá trình sửa đổi Luật NSNN, thực hiện điều chỉnh
quy trình quyết định dự toán ngân sách thực hiện theo hướng Quốc hội
quyết định dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách trung ương.
- Xây dựng và hoàn thiện Hệ thống định mức, các tiêu chí
phân bổ ngân sách nhà nước hiện nay cho phù hợp hơn để làm cơ sở
cho các địa phương xây dựng
- Về hệ thống ngân sách cần nghiên cứu sớm để xóa bỏ tính
lồng ghép trong ngân sách.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ trong công tác
quản lý điều hành theo chức năng nhiệm vụ được giao. Phải có báo
cáo số liệu một nhanh nhưng chính xác khi Sở Tài chính yêu cầu báo
cáo, nhất là số liệu thực hiện dự toán tại các đơn vị trên địa bàn quận,
huyện. Ngoài ra, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tham
23


gia công tác lập dự toán là điều hết sức cần thiết.
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước ngày càng có tác động sâu rộng đến
mọi mặt kinh tế - xã hội và trở thành yếu tố chủ đạo trong hệ thống tài
chính từ quốc gia đến các địa phương và vấn đề đặt ra là quản lý ngân
sách nhà nước như thế nào để phát huy được vai trò to lớn của nó. Yêu

cầu đặt ra hàng đầu là việc lập dự toán ngân sách nhà nước mà thực
chất là việc xác định quy mô và cơ cấu của từng khoản thu vào ngân
sách và thực hiện phân bổ các nguồn lực hạn hẹp sao cho mang lại lợi
ích, hiệu quả cao nhất và thực sự trở thành công cụ hữu ích cho quá
trình chấp hành ngân sách trong chu trình ngân sách.
Từ nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và qua đánh
giá thực trạng đã giúp cho tác giả cũng như những người làm công tác
phân bổ ngân sách có nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, ý nghĩa của nó
đồng thời cho chúng ta có cái nhìn toàn diện những mặt mạnh, yếu;
những ưu, nhược điểm, những bất cập để từ đó có giải pháp hoàn thiện
công tác phân bổ ngân sách địa phương phù hợp. Trong đó giải pháp
phân bổ dự toán ngân sách trên cơ sở kết quả và đầu ra từ hoạt động
ngân sách nhà nước kết hợp kế hoạch chi tiêu trung hạn cần được quan
tâm đúng tầm như đã kiến nghị.
Với những giải pháp nêu trên, hy vọng sẽ góp phần hoàn
thiện chính sách phân bổ ngân sách địa phương tại thành phố Đà
Nẵng được hiệu quả trong một thời gian không xa, góp phần cho việc
quản lý và điều hành ngân sách ở thành phố Đà Nẵng được tốt hơn,
chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn góp phần thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố Đà Nẵng nói riêng, của đất
nước nói chung, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh như nghị quyết đại hội Đảng đã đề ra./.

24



×