VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THỊ THANH THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
ĐÀ NẴNG, 2017
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THỊ THANH THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Văn Tất Thu
ĐÀ NẴNG, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Dương Thị Thanh Thủy xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
DƯƠNG THỊ THANH THỦY
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, sự hướng
dẫn tận tình và quý báu của thầy cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của
gia đình và bè bạn.
- Tôi xin đựơc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên của Học viện
Khoa học Xã hội đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu
hiện đại và giúp tôi có nhiều hiểu biết mới về chính sách công để tôi có thể tự tin
xây dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
- Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin dành cho PGS.TS Văn Tất Thu, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
- Với tình cảm chân thành xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Quận
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận Liên Chiểu đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi được tham gia khóa học và đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng về
chuyên môn trong suốt quá trình viết luận văn.
- Tôi vô cùng cảm kích và xin gửi lời tri ân đến các anh, chị là công chức Sở
Nội vụ, là người giúp tôi thu thập tài liệu nghiên cứu và là người có những góp ý
sắc sảo để tôi hoàn thiện luận văn của mình.
Tôi thật sự sẽ không thể tham gia khóa học và hoàn thành luận văn nếu không
có gia đình tôi luôn ủng hộ và chia sẻ. Họ là nguồn động lực ủng hộ liên tục trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.
- Trong khả năng và thời gian nhất định, luận văn chắc chắn còn những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý của các thầy cô để tôi
có thể tiếp tục nghiên cứu theo hướng đã chọn lên mức cao hơn và toàn diện hơn./.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƯỚC TA.........................7
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................7
1.2. Quan điểm của Đảng; chính sách của Nhà nước về phát triển cán bộ, công chức
cấp xã.........................................................................................................................12
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ công
chức cấp xã ................................................................................................................20
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ công
chức cấp xã. ...............................................................................................................22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ công
chức cấp xã ................................................................................................................28
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ
công chức cấp xã .......................................................................................................32
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp
xã. ..............................................................................................................................34
1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã.
...................................................................................................................................36
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................38
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã tại
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................38
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ công
chức cấp xã tại thành phố Đà Nẵng ..........................................................................49
2.4. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
cán bộ công chức cấp xã tại thành phố Đà Nẵng ......................................................53
2.5. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã tại thành phố
Đà Nẵng.....................................................................................................................54
2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã tại thành phố Đà Nẵng ..........................................................................60
Tiểu kết chương 2......................................................................................................64
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG HIỆN NAY ..................................................................................................65
3.1. Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
thành phố Đà Nẵng hiện nay .....................................................................................65
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
thành phố Đà Nẵng hiện nay .....................................................................................66
Tiểu kết chương 3......................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
HĐND
: Hội đồng nhân dân
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1.
Cơ cấu giới tính cán bộ phường, xã
39
2.2.
Cơ cấu độ tuổi cán bộ phường, xã
39
2.3.
Cơ cấu giới tính cán bộ phường, xã
39
2.4.
Cơ cấu độ tuổi cán bộ phường, xã
39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cấp xã là gần gũi nhân dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong
xuôi”1. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước ổn định.
Chính quyền cấp xã luôn giữ một vị trí, vai trò quan trọng, là nền tảng của
toàn bộ hệ thống chính trị; chính quyền cấp xã cũng là cấp gần dân nhất, trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động QLNN trên tất cả các lĩnh vực, đảm
bảo cho chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc
sống. Thực tiễn hoạt động quản lý tại cấp xã đã khẳng định “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”; tình hình hoạt động của cấp xã tốt hay yếu kém chủ yếu là do cán
bộ quyết định. Bởi lẽ cán bộ cấp xã là người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp
tổ chức để nhân dân thực hiện. Nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công
tác cán bộ nên vấn đề công tác cán bộ của Đảng luôn được chú trọng quan tâm sâu
sắc. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách để phát triển CBCC cấp xã. Việc thực hiện
chính sách này phần nào đã góp phần nâng cao số lượng, chất lượng CBCC cấp xã,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã, nhìn chung các
bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp cũng như các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống chính trị đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện
chính sách và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên các chính sách của nhà nước về
phát triển CBCC cấp xã kịp thời đi vào cuộc sống, phần nào phát huy được vai trò
quan trọng của chính sách trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước.Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện chính sách phát
1
Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 5 - NXB Chính trị quốc gia - năm 1995, trang 371.
1
triển CBCC cấp xã hiện nay cũng đã bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm như: Vẫn
tồn tại những chính sách phát triển CBCC cấp xã ban hành không sát với thực tiễn,
gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức thực hiện, dẫn đến hiệu lực,
hiệu quả thấp. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
không được đảm bảo thực hiện đầy đủ. Một số chính sách khi tổ chức thực hiện gặp
khó khăn hoặc khi thực hiện xong chính sách không đề xuất được các giải pháp,
biện pháp cần thiết để duy trì chính sách dẫn đến thất bại hoặc phải kéo dài thời
gian thực hiện, gây lãng phí tiền của của nhà nước và nhân dân. Những hạn chế, bất
cập trong việc thực hiện chính sách đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã từ đó dẫn đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền cơ sở
bị ảnh hưởng. Để hệ thống chính trị nước ta nói chung và chính quyền cơ sở nói
riêng hoạt động có hiệu quả đòi hỏi công tác cán bộ phải được thực hiện thường
xuyên, nghiêm túc và chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện những ưu điểm, nhân tố mới
để phát huy, những hạn chế, sai sót để uốn nắn, khắc phục.
Từ nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác thực hiện chính sách
phát triển CBCC cấp xã trong thời kỳ mới, cũng như thực tiễn và những vấn đề đặt
ra về công tác phát triển CBCC cấp xã của thành phố Đà Nẵng hiện nay, tôi chọn đề
tài “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng”.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề về CBCC cấp xã được nhiều nhà khoa học phân tích, nghiên cứu, gồm
các công trình, bài viết sau:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận
chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Trên cơ sở các
quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi
trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó đưa ra một hệ thống các quan điểm,
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC hành chính nhà
2
nước đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế
trong những năm đầu thập niên của thế kỷ XXI.
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), “Cơ sở
lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;
- Tô Thị Kim Hoa “ Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính công, Hồ Chí Minh, 2006;
- Đề tài khoa học cấp Bộ, Ths Nguyễn Thế vịnh – Vụ chính quyền địa phương,
Bộ nội vụ (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5
(Khóa IX)”, Hà Nội;
- Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp
phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số
3, tháng 12/2013.
Các công trình nghiên cứu trên cũng đã đề cập, nghiên cứu đến nhiều khía
cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương,
chính sách tìm ra giải pháp nhằm phát triển CBCC cấp xã ở nước ta. Từ các nghiên
cứu cho thấy:
- Thứ nhất, các công trình nghiên cứu, bài viết nói trên thường nghiêng về cách
tiếp cận và dựa trên quan điểm của quản lý hành chính nhà nước; ít hoặc không thấy
công trình tiếp cận theo hướng khoa học về quản trị nguồn nhân lực. Do đó, trong
luận văn này tác giả nghiên cứu, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã và đưa ra
các giải pháp trên cơ sở khoa học chính sách công, quản trị nguồn nhân lực;
- Thứ hai, các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm CBCC, công
chức hành chính, viên chức…. và thường tập trung phân tích đánh giá về đội ngũ
CBCC cấp xã nói chung, không đi sâu vào đội ngũ CBCC ở một địa phương cụ thể;
- Thứ ba, các công trình nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở mặt phương pháp luận
là chủ yếu, hoặc chỉ nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (Toàn bộ đội ngũ CBCC cấp
xã nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã. Đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về thực hiện chính
3
sách CBCC cấp xã của thành phố Đà Nẵng. Do vậy, cần có đề tài nghiên cứu về
thực hiện chính sách CBCC cấp xã nhất là trên cơ sở thực tiễn từ một địa phương cụ
thể như thành phố Đà Nẵng. Tóm lại, có thể khẳng định vấn đề học viên lựa chọn
nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung và đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải
pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay.
Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn
chế bất cập.
Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2016
Không gian nghiên cứu: 56 phường, xã tại thành phố Đà Nẵng
Vấn đề nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng và giải pháp chính
sách phát triển CBCC cấp xã, tập trung một số chức danh như: Bí thư, phó bí thư
Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch UBND và 5 chức danh công chức xã theo quy định
(Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội;
Tài chính – kế toán).
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi
sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê
và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài liệu, công trình
nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá
nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách phát triển
CBCCcấp xã ở nước ta nói chung và thực tế tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đồng
thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên
quan đến vấn đề thực hiện chính sách CBCC cấp xã.
Phương pháp điều tra: Học viên tiến hành khảo sát điều tra một số chức danh
CBCC trên địa bàn 56 xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng về thực trạng thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã. Thu thập các ý kiến để có căn cứ đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
*Đối tượng khảo sát điều tra: Cán bộ, công chức cấp xã
*Địa bàn nghiên cứu: Các phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
*Công cụ thực hiện: Điền mẫu phiếu được xây dựng sẵn
* Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng công cụ hỗ trợ docs.google.com để xây
dựng mẫu hỏi. Nhờ sự hỗ trợ từ công chức Phòng Nội vụ các quận, huyện và sử
dụng internet chuyển đường link khảo sát để lấy ý kiến trực tiếp đối tượng khảo sát
từ ngày 01/10/2016 đến ngày 30/10/2016.
5
* Kết quả phỏng vấn, khảo sát điều tra:
Tên công cụ
Nội dung
Mẫu điều tra
Cán bộ phường, xã (02 người x
56 phường, xã)
Công chức phường, xã (04
người x 56 phường, xã)
Công chức Sở Nội vụ và phòng
Nội vụ các quận, huyện
Tổng số bản hỏi điều tra thu được
112
Số lượng
thu được
98
224
203
40
35
376
336
Số lượng gửi
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có
giá trị và có ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận thực tiễn về
thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
ở nước ta nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn cũng
có ý nghĩa lý luận thực tiễn to lớn góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã của thành phố nói riêng, thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã trong cả nước nói chung. Ngoài ra luận văn có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chuyên ngành chính sách công, một chuyên
ngành đào tạo còn non trẻ ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở nước ta.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã
tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển cán bộ công chức cấp xã ở nước ta hiện nay.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƯỚC TA
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp xã
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm đến
việc chăm lo xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, việc chăm lo xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã là một yêu cầu cấp thiết, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành và thường xuyên bổ sung, hoàn thiện hệ thống các chế độ, chính sách đối với
đội ngũ CBCC cấp xã. Để hiểu rõ về chính sách CBCC cấp xã trước hết ta cần làm
rõ khái niệm về CBCC là gì?
Từ “Cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục năm
gần đây; được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ đó đến nay,
từ “Cán bộ” được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều từ điển có khái
niệm “Cán bộ” khác nhau nhưng tựu trung lại có thể quan niệm một cách chung
nhất: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng
cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các
quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát
triển của tổ chức”.
Theo Luật CBCC có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2010, tại Khoản 3, Điều 4
quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội”.
Theo quy định tại điều 61, Luật CBCC thì cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
7
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC năm 2008 thì: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”. Đây là những người mà hoạt động của họ
nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, đào tạo, y
tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Theo luật CBCC có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2010, tại khoản 3, điều 4
quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã gặt hái được những thành
tựu to lớn về kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng…tuy nhiên, trước xu hướng toàn
cầu hóa, xu hướng hội nhập quốc tế để phù hợp với yêu cầu đổi mới, đòi hỏi phải
nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ
8
CBCC nhất là đội ngũ CBCC cấp cơ sở. Vì vậy, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, chính phủ và các bộ ngành liên quan đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng; Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của chính phủ về chức danh, số
lượng,một số chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNVBTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 năm 2009 của chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐCP
ngày 5 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Theo quy định tại điều 61, Luật CBCC thì công chức cấp xã có các chức danh
sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội.
Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật CBCC và các quy định khác của pháp luật, điều lệ của tổ chức mà mình là thành
viên. CBCC khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
thì được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này được miễn chế độ
tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục, nếu không được chuyển thành công chức
mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và đóng bảo hiểm tự nguyện
theo quy định; trường hợp là CBCC được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ
9
quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, CBCC cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu để giữ các chức vụ
hoặc được tuyển dụng giao giữ các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã và thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã
CBCC cấp xã có vai trò cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tăng cường đoàn
kết, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng, phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư ở cơ sở. CBCC cấp xã còn là
cầu nối gắn kết chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, phản ánh kịp thời tâm
tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ nhận
thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã Nhà nước ta đã ban
hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Chính sách phát triển CBCC cấp xã dưới góc độ khoa học chính sách công
được hiểu là quan điểm, là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà
nước về phát triển CBCC cấp xã với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng đội
ngũ CBCC có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng chính quyền cơ sở
trong sạch, vững mạnh phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đắc lực cho người dân.
Chính sách phát triển CBCC cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính, xây dựng
nhà nước pháp quyền, kiện toàn bộ máy của chính quyền các cấp, trong đó có bộ
máy chính quyền cấp cơ sở còn được hiểu là sự quan tâm, quyết tâm chính trị của
nhà nước. Về phát triển đội ngũ CBCC cấp xã có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp
lý nhất là chất lượng chính sách phát triển CBCC cấp xã là nhằm mục đích phát
triển theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã không chạy theo số
lượng, bảo đảm số lượng ít nhưng tinh thông, làm việc có chất lượng, hiệu quả,
10
phục vụ người dân tốt hơn, có trách nhiệm hơn.
Như vậy có thể hiểu, chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ các mặt
công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện chính
sách CBCC, được tiến hành bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm tạo
ra một đội ngũ CBCC cấp xã đồng bộ, có số lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất
đạo đức, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở trong từng giai
đoạn cách mạng.
Chính sách phát triển CBCC cấp xã là một bộ phận của chính sách cán bộ nói
chung, thể hiện trong các văn bản của Đảng, nhà nước nhằm điều chỉnh quá trình
hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ CBCC cấp xã phù
hợp với đặc điểm của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở. Đây là chính sách có vai trò
đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia; phát triển CBCC cấp xã là
góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh, toàn diện. Bởi vì con
người và tổ chức luôn luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Con người sáng
lập ra tổ chức, là yếu tố động nhất trong tổ chức, người quyết định sự tồn tại và phát
triển của tổ chức.
1.1.2.2. Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã hay tổ chức thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã là yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ
chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu đề
ra của chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ quá trình
chuyển tải ý chí của chủ thể chính sách (Ý chí của Nhà nước) thành hiện thực tới
các đối tượng chính sách (Đối tượng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu định hướng.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là một khâu hợp thành
chu trình chính sách phát triển CBCC cấp xã. Nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu
trình chính sách không tồn tại. Tổ chức Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp
xã là một hệ thống thống nhất với xây dựng chính sách phát triển CBCC cấp xã. So
với các khâu khác trong quy trình chính sách phát triển CBCC cấp xã, tổ chức thực
11
hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện
thực hóa chính sách phát triển CBCC vào thực tiễn đời sống xã hội. Thực tế cho
thấy để có được chính sách phát triển CBCC cấp xã tốt, có chất lượng các nhà
hoạch định, xây dựng chính sách phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu,
xác định đúng vấn đề chính sách, mục tiêu và giải pháp công cụ chính sách. Nhưng
chính sách phát triển CBCC có chất lượng và tốt đến đâu nếu không được tổ chức
thực hiện tốt thì chính sách đó cũng trở nên vô nghĩa. Tổ chức thực hiện chính sách
phát triển CBCC có hiệu quả không những mang lại lợi ích to lớn cho các đối tượng
thụ hưởng chính sách mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quản lý
xã hội, quản lý chính quyền cơ sở.
1.2. Quan điểm của Đảng; chính sách của Nhà nước về phát triển cán bộ,
công chức cấp xã
1.2.1. Quan điểm của Đảng về chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến
việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố
then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội, chủ nghĩa; đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế;
thực hiện thành công chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước và xây
dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị chất lượng bộ máy nhà
nước. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “ Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH – HĐH; có tinh thần đoàn
kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng
tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghỉ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán
bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng
xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành
12
động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Trong đó đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CBCC hành
chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có
kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta cũng định hướng tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý CBCC
nhằm bảo đảm phát huy tối đa các tiềm năng tri thức và tài năng của đội ngũ CBCC
phù hợp với quá trình cải cách hành chính, cải cách khu vực dịch vụ công, phát triển
và hội nhập quốc tế. Thực hiện chính sách tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo
chức danh và quản lý công chức theo hợp đồng làm việc.
1.2.2. Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã của Nhà nước
1.2.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã hiện nay
Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, đặt biệt là cán bộ chủ chốt ở cơ sở, có phẩm
chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH – HĐH đất nước.
Về tiêu chuẩn của đội ngũ CBCC phải được xây dựng trên cơ sở một cơ cấu
cán bộ hợp lý. Xuất phát từ yêu cầu khách quan của nhiệm vụ chính trị tại cơ sở.
Cần nhấn mạnh các yếu tố tuổi đời, trình độ, giới tính, nguồn xuất phát, trong đó
quan trọng nhất là yếu tố trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã:
Về tuổi đời, bình quân khoảng 40 tuổi, trong đó 20% dưới 30 tuổi, 60% từ 3145 tuổi, 20% trên 45 tuổi. Đặc biệt những người trên 50 tuổi phải là những người
vẫn còn thực hiện tốt nhiệm vụ.
Về giới tính, đảm bảo tỷ lệ nữ từ 15-20%. Trong đó có ít nhất 1 nữ là cán bộ
chủ chốt cấp xã.
Về trình độ học vấn, có ít nhất 50% trình độ cao đẳng và đại học, 100% qua
trình độ trung cấp chính trị.
1.2.2.2. Nội dung của chính sách phát triển CBCC cấp xã
Nội dung của chính sách phát triển CBCC cấp xã bao gồm toàn bộ quan điểm,
13
chủ trương, biện pháp và quy định chung về công tác CBCC và quan điểm chủ
trương, biện pháp, quy định riêng đối với CBCC cấp xã gắn với các khâu trong
công tác cán bộ gồm:
Thứ nhất, tạo nguồn cán bộ, bầu cử cán bộ
Làm tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã gắn
với công tác quy hoạch cán bộ, làm cơ sở cho việc tính toán xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng bố trí, sử dụng cán bộ trẻ. Trên cơ sở quy hoạch cán
bộ nói chung, giới thiệu và đưa vào quy hoạch những cán bộ trẻ có trình độ, năng
lực, đạo đức tốt, có triển vọng phát triển. Lựa chọn một số cán bộ trẻ trong quy
hoạch các chức danh chủ chốt để thực hiện việc luân chuyển nhằm đào tạo, chuẩn bị
nguồn nhân sự kế cận khi đủ điều kiện. Tạo môi trường công tác để cán bộ trẻ học
tập, trưởng thành.
Đối với việc bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã thực hiện
theo quy trình quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Công tác bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ phải được chú trọng, đặc biệt quan tâm đến cán bộ trẻ, cán bộ
nữ có năng lực nổi trội, có khả năng phát triển. Công tác bổ nhiệm cán bộ phảivừa
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể ban thường vụ cấp uỷ quyết định việc
bổ nhiệm cán bộ vào chức danh được phân cấp quản lý, vừa phát huy vai trò của
lãnh đạo, cấp uỷ cơ quan nơi cán bộ đang công tác, sinh hoạt và cấp uỷ nơi cư trú.
Tiếp tục hoàn thiện chế độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm,
bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc, nhất là người đứng đầu. Mở
rộng việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và giới thiệu nhiều nhân sự để lựa chọn.
Thực hiện chủ trương những người dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án
hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thứ hai, tuyển dụng công chức, sử dụng, quản lý CBCC
Công tác tuyển dụng CBCC cấp xã nói riêng là một khâu trong chuỗi phát
triển CBCC đây là một việc khó khăn, phức tạp nhằm tìm kiếm bổ sung nguồn nhân
lực cho bộ máy chính quyền cấp xã. Vì vậy, khi tuyển dụng CBCC cần tuyển được
những người có đủ khả năng đảm nhiệm được chức danh trong hiện tại và tương lai.
14
Do vậy, các nhà tổ chức, quản lý phải có một tầm nhìn chiến lược, trên cơ sở công
tác quy hoạch CBCC phải dự báo được khả năng phát triển của người được tuyển
dụng vào bộ máy chính quyền cấp xã. Để thực hiện được điều đó phải đặt ra những
tiêu chí khoa học, tiêu chuẩn cụ thể để tuyển dụng công chức được thực hiện thông
qua các hình thức: Thi tuyển, xét tuyển. Mỗi hình thức có ý nghĩa xã hội, chính trị,
pháp lý nhất định và được áp dụng nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ngày càng
chính quy, hiện đại có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức để
phục vụ nhân dân.
Việc sử dụng CBCC cấp xã phải chú trọng đến sử dụng đúng người, đúng
việc, đúng năng lực, sở trường, đúng chuyên môn được đào tạo, đối với CBCC là
lãnh đạo cần bố trí đúng khả năng, đúng vị trí mà CBCC có thể đảm nhiệm để đạt
hiệu quả cao.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng được xác định
là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc
của CBCC hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng CBCC nhấn mạnh: “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm
trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc
được giao” . Từ khi Đảng ra đời đến nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã
luôn là vấn đề được quan tâm. Thời gian qua, Đảng ta đã ban hành nhiều Nghị quyết
về CBCC cấp xã nhằm cũng cố, phát triển, nâng cao chất lượng của đội ngũ này.
Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IV) coi con người vừa là động lực vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Những đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
CBCC từng bước được chuyển biến trong việc phát hiện, trọng dụng cán bộ giỏi,
cán bộ trẻ, vì vậy công tác thu hút CBCC về công tác tại xã, phường được chú trọng
và thực hiện tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện trên thực tế
còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc như về cơ chế, chính sách, độ vênh thu nhập
15
giữa các vùng miền, nhiều địa phương khi thu hút cán bộ trẻ về nhưng lại không
giao việc cụ thể do đó khó phát huy được chuyên môn đào tạo. Nhìn tổng thể công
tác thu hút CBCC có trình độ về công tác tại xã, phường còn nhiều bất cập, cần phải
có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp các ngành.
Thứ tư, tinh giản biên chế, điều động, luân chuyển
- Về tinh giản biên chế:
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 39 về chính sách tinh giản biên chế và
xác định cơ cấu CBCC, công vụ và Chính phủ đã đề ra các mục tiêu và lộ trình thực
hiện cụ thể mang tính đột phá với quyết tâm cao của toàn bộ hệ thống chính trị từ
trung ương đến địa phương để thực hiện thành công chính sách này nhằm góp phần
xây dựng nền công vụ chính quy, hiện đại, chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động,
sáng tạo, minh bạch, cởi mở, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền
công vụ trong điều kiện nền hành chính chuyển đổi, phát triển và xây dựng nhà
nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện.
Trên cơ sở chủ trương của Bộ Chính trị,Chính phủ đã ban hành Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. Nghị định đã
quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và các trường
hợp tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, trình tự và thời hạn giải quyết
tinh giản biên chế cũng như trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
tinh giản biên chế với chính sách tinh giản biên chế cụ thể gồm: Chính sách về hưu
trước tuổi; Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương
thường xuyên từ ngân sách nhà nước; Chính sách thôi việc; Chính sách đối với
những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ
khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức. Cụ thể, những
người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới
48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi
hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều
kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định, nếu thôi việc ngay thì
được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và được trợ cấp 1,5
16
tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết
nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc
nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2015. Các chế độ, chính sách
quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021.
- Về điều động, luân chuyển:
Điều động là một nhiệm vụ của công tác nhân sự để chỉ việc tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền, điều chuyển cán bộ từ một cơ quan, tổ chức này sang một cơ quan,
tổ chức khác nhằm giải quyết nhiệm vụ, công vụ (thuộc diện điều động), hoặc tăng
cường cán bộ cho cơ quan, tổ chức để xử lý, giải quyết một nhiệm vụ bức xúc, đột
xuất (thuộc diện tăng cường), hoặc nhằm mục đích chính là đào tạo, rèn luyện, thử
thách cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch (thuộc diện luân chuyển). Điều
động mang tính đơn phương, do cơ quan tổ chức có thẩm quyền quyết định, cá nhân
CBCC phải chấp hành, thực hiện. Chủ thể điều động là tập thể cấp uỷ và lãnh đạo
đơn vị, còn đối tượng điều động là CBCC nhà nước, các tổ chức của Đảng và các tổ
chức chính trị xã hội.
Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý là một khâu của công tác cán bộ, đó là
việc cơ quan có thẩm quyền điều động cán bộ theo quy hoạch, một cách chủ động
từ cơ quan, tổ chức này đến cơ quan, tổ chức khác nhằm mục đích đào tạo, bồi
dưỡng toàn diện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức hoặc dự nguồn và sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, trong
quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cho những nơi có nhu cầu cấp
bách. Thời gian luân chuyển được quy định theo từng trường hợp.
Thứ năm, quy hoạch cán bộ, công chức
Quy hoạch cán bộ cấp xã là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức,
17