Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ ÁO MORGAN BẰNG GỖ SỒI CÓ PHỦ MẶT TẠI CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.69 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP


NGUYỄN ANH TUẤN

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT TỦ ÁO MORGAN BẰNG GỖ
SỒI CÓ PHỦ MẶT TẠI CÔNG
TY TRƯỜNG TIỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 8 - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA LÂM NGHIỆP


KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT TỦ ÁO MORGAN BẰNG GỖ
SỒI CÓ PHỦ MẶT TẠI CÔNG
TY TRƯỜNG TIỀN

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đặng Đình Bôi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Tuấn



Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp - Bộ môn Chế Biến Lâm Sản và quý
thầy cô đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt khoá học vừa qua.
Thầy Đặng Đình Bôi đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Ban Giám đốc công ty TNHH – Xây dựng – Thương mại - Sản xuất
Trường Tiền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp và toàn thể anh chị em công nhân viên trong công ty đã giúp
đỡ tôi trong công việc thu thập số liệu.
Các bạn sinh viên trong lớp Chế Biến Lâm Sản khóa 29 đã động viên,
giúp đỡ tôi trong học tập và trong việc hoàn thành luận văn này.
Lòng biết ơn sâu sắc gửi tới cha me, anh chị em trong gia đình đã động
viên giúp đỡ con trong những năm học vừa qua.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 8 năm 2007
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN ANH TUẤN

i


TÓM TẮT
Đề Tài:

Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Morgan tại công ty TNHH- XDTM- SX Trường Tiền
Địa điểm thực tập: Xưởng sản xuất công Ty TNHH- XD- TM- SX Trường
Tiền, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực tập: 15 / 03 / 2007 – 15 / 06 / 2007.
Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước sản phẩm đồ gỗ là một trong
những mặc hàng được ưa chuộng nhất trong trang trí nội thất. Chính vì vậy mà
trong thời gian thực tập từ tháng 3 đến tháng 6/2007 tại công ty chế biến gỗ Trường
Tiền tôi đã tìm hiểu và hoàn thành đề tài "khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ
áo morgan" nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ mộc và phục vụ cho việc
trang trí nội thất của con người.
Sản phẩm "tủ áo morgan" có hình dáng, kích thước hài hoà, dễ gia công và
làm từ gỗ sồi trắng có vân thớ màu sắc đẹp rất phù hợp với hàng mộc nội thất, có
giá trị tương đối rẻ. Đa số các liên kết trong sản phẩm là liên kết vis nên có thể tháo
lắp và đóng gói dễ dàng, tiện ích trong sử dụng cao.
1. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát tìm hiểu các thông số kỹ thuật, đánh giá và phân tích qua từng
khâu gia công để tạo ra một sản phẩm tủ áo.
- Thu thập số liệu thực tế bằng cách đo đếm, quan sát, chọn mẫu theo
phương pháp thống kê toán học.
2. Nội dung thực hiện
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất.
- Khảo sát đặc điểm nguyên liệu làm sản phẩm tủ áo.
- Phân tích một số mẫu mã sản phẩm tủ áo của công ty.

ii


- Theo dõi, quan sát quy trình sản xuất sản phẩm tủ áo.
- Đánh giá về quy trình sản xuất sản phẩm tủ áo.
3. Kết quả thu được

Tỷ lệ lợi dụng gỗ tại công ty:
k =Vphôi/Vnguyên liệu*100%= 0,869072/1,410276*100% = 61,62%
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn pha phôi:
27

P =  pi / 27 =2,503/27= 0,093 = 9,3%
i 1

Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn sơ chế:
27

P =  pi / 27 =2,503/27= 0,068 =6,8 %
i 1

Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn tinh chế:
27

P =  pi / 27 = 0,931/27= 0,0345= 3,45%
i 1

Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn lắp ráp:
P = 0%
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết qua các công đoạn:
P = 9,3% + 6,8% + 3,45% = 19,55 %.

iii


SUMMARY
Theme:

Studying production process of the Morgan Wardrobe of Truong Tien
Co.,Ltd.
At place: Manufacture of Truong Tien Co., Ltd. Linh Trung Ward, Thu Duc
District – Ho Chi Minh City.
Duration of time: From march 15th to jun 15th 2007.
The furniture is one of the best goods in the world which is liked best by
comsumer. Therefore, during the time practising from march to jun in 2007 at
Truong Tien company, I studied finish theme "Studying production process of the
Morgan Wardrobe " to meet the needs of comsumers.
The Morgan Wardrobe has well proportioned shape and balanced
demensions. It could be processed easily. It is made of white oak which has
beautiful color and conformable furniture. The white oak is suitable for exterior use
and it price is cheap. Most details of product combine together by crew, therefore
we can break out and packe easily.
1. Methods of study
To acknowledge the technical specifications, get a general assessment and to
analyze all operations of production till final product.
To collect all accurate data by measuring, observing, choosing patters by
method of statistical mathematics.
2. Contents
- Have general knowledge of the production at the company.
- To understand the kinds of materials which made of wardrobes.
- To analyze some samples.
- To supervise and manage the production process.

iv


- To have assessment of the production process.
3. Results

The ratio of full wood used in company
K= Vgerm/Vmaterial*100% = 0,869072/1,410276*100% = 61,62%
The percentage of wasted components at the stage of selecting planks for
components:
27

P =  pi / 27 =2,503/27= 0,093 = 9,3%
i 1

The percentage of wasted material at the stage of pre-processing:
27

P =  pi / 27 =2,503/27= 0,068 =6,8 %
i 1

The percentage of wasted material at fine (final)- processing:
27

P =  pi / 27 = 0,931/27= 0,0345= 3,45%
i 1

The percentage of wasted material at assembling processing:
P = 0%
The medium percentage of wasted material at all processes:
P = 9,3% + 6,8% + 3,45% = 19,55 %.

v


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN

i

TÓM TẮT

ii

SUMMARY

iv

LỜI NÓI ĐẦU

x

Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

1


1.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2

Chương 2: TỔNG QUAN
2.1.

Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty

3

2.1.1. Hoạt động kinh doanh của công ty

3

2.1.2. Tình hình nguyên liệu gỗ tại công ty

5

2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị tại công ty

6

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Cơ sở lý thuyết về nguyên liệu, sản phẩm và quy trình công nghệ


7

3.1.1. Những yêu cầu đối với sản phẩm mộc:

7

3.1.1.1. Chất lượng

7

3.1.1.2. Thẩm mỹ

7

3.1.1.3. Sử dụng

8

3.1.1.4. Kinh tế

8

3.1.2. Yêu cầu về nguyên liệu sản xuất

8

3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất

8


3.2.

9

Các công thức tính toán

3.3. Phương pháp xử lý số liệu

11

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Khảo sát tủ áo Morgan

12

4.2.

Quy trình công nghệ gia công tủ áo Morgan

15

vi


4.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Morgan

15


4.2.2 Công nghệ pha phôi từ gỗ xẻ

15

4.2.3 Công nghệ gia công sơ chế

18

4.2.4 Công nghệ gia công tinh chế

19

4.2.5 Công nghệ lắp ráp

22

4.2.6. Công nghệ trang sức bề mặt

23

4.3. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở khâu pha phôi (cắt chọn và xẻ dọc)

23

4.4. Tỷ lệ phế phẩm ở từng công đoạn

25

4.4.1. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn pha phôi


25

4.4.2. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn sơ chế

28

4.4.3. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn tinh chế

30

4.4.4. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn lắp ráp – trang sức

33

4.5. Năng suất làm việc thực tế trên từng thiết bị trong dây chuyền

35

4.5.1. Năng suất thực tế của máy cưa cắt ngắn

35

4.5.2. Năng suất thực tế của máy cưa xẻ dọc

35

4.5.3. Năng suất thực tế của máy bào thẩm

35


4.5.4. Năng suất thực tế của máy bào cuốn

35

4.5.5. Năng suất thực tế của máy cưa cắt tinh

36

4.5.6. Năng suất thực tế của máy chà nhám thùng

36

4.5.7. Năng suất thực tế của máy khoan

36

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

38

5.1.1 Thiết bị và sản phẩm

38

5.1.2. Quy trình sản xuất

38

5.1.3. Quy trình công nghệ


39

5.2. Kiến nghị

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

41

PHỤ LỤC

42

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại công ty

6

Bảng 4.1: Bảng thể hiện các chi tiết và quy cách tủ áo Morgan

13

Bảng 4.2: Kích thước nguyên liệu đầu vào

24


Bảng 4.3: Kích thước phôi

24

Bảng 4.4: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn pha phôi

26

Bảng 4.5: Bảng kiểm tra kết quả tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở khâu pha phôi

27

Bảng 4.6: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn sơ chế

28

Bảng 4.7: Bảng kiểm tra kết quả tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở khâu sơ chế

29

Bảng 4.8: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn tinh chế

30

Bảng 4.9: Bảng kiểm tra kết quả tỷ lệ phế phẩm

32

Bảng 4.10:Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn lắp ráp – trang sức


33

Bảng 4.11: Bảng tổng hợp tỷ lệ phế phẩm của các công đoạn và thành phẩm của
toàn dây chuyền sản xuất

34

Bảng 4.12: Bảng tổng hợp năng suất của các khâu công nghệ trong dây chuyền sản
xuất tủ tại công ty

37

Bảng phụ lục: Gỗ nhập có kích thước theo tiêu chuẩn phân loại của Anh

47

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty

4

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức xưỡng sản xuất công ty TNHH – TM – SX Trường Tiền 4
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm mộc thông thường

9


Hình 4.1: Sản phẩm Tủ áo Morgan

12

Hình 4.2: Liên kết chốt gỗ

13

Hình 4.3: Liên kết mộng

14

Hình 4.4: Liên kết đinh – vít

14

Hình 4.5: Cưa đĩa cắt ngắn

17

Hình 4.6: Máy Liptro (máy xẻ dọc)

18

Hình 4.7: Máy bào thẩm

18

Hình 4.8: Máy bào cuốn tại xí nghiệp Trường Tiền


19

Hình 4.9: Cưa đĩa dùng để cắt tinh và công nhân đang đứng máy

20

Hình 4.10: Máy khoan một trục đứng và máy khoan nhiều trục nằm ngang

21

Hình 4.11: Máy chà nhám thùng

12

Hình 4.12: Biểu đồ tỷ lệ phế phẩm và thành phẩm

34

Hình 1: Tủ trưng bày

43

Hình 2: Tủ áo

43

Hình 3: Tủ 6 Hộc tại xí nghiệp Trường Tiền

43


Hình 4: Tủ 7 hộc tại xí nghiệp Trường Tiền

44

Hình 5: Tủ 8 hộc tại xí nghiệp Trường Tiền

44

ix


LỜI NÓI ĐẦU
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng gỗ với những mục đích khác nhau như
làm nhà, đóng giường, bàn, ghế, tàu thuyền đi lại… dưới dạng nguyên liệu gỗ thô
sơ. Ngày nay, với một xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ, nhu cầu của con người
ngày một nâng cao thì đòi hỏi ngành chế biến gỗ phải đem lại một nét mới trong đời
sống, sinh hoạt hàng ngày của con người.Vì thế các sản phẩm mộc không chỉ để sử
dụng mà nó còn mang ý nghĩa trang trí và trưng bày. Các sản phẩm mộc phải ngày
càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con
người. Muốn vậy ngành chế biến gỗ cần phải hoan thiện hơn về công nghệ sản xuất
hàng mộc trên máy. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu gỗ tự nhiên đang dần bị cạn
kiệt do bị nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động từ bên ngoài như tốc độ
tăng dân số nhanh, khai thác rừng bừa bãi, phá rừng làm nương rẫy… đã gây nên
những hậu quả nghiêm trọng, diện tích đất rừng ngày càng bị thu hẹp, sản lượng gỗ
rừng khai thác ít dần. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho ngành chế biến gỗ hiện nay là
tìm ra những biện pháp nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nguyên liệu gỗ sẵn có nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu của con người. Trong đó quy trình công nghệ sản xuất
hợp lý đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất, nhằm làm
giảm tối đa tỷ lệ phế phẩm, tăng tỉ lệ lợi dụng gỗ góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế trong việc sản xuất và kinh doanh đồ gỗ.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp
và được sự đồng ý của Ban Giám Đốc của công ty TNHH Xây dựng – Thương mại
– Sản xuất Trường Tiền cùng với sự hướng dẫn của Thầy Đặng Đình Bôi chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ
ÁO MORGAN BẰNG GỖ SỒI CÓ PHỦ MẶT TẠI CÔNG TY TNHH – XD - TM – SX
TRƯỜNG TIỀN”.

x


Vì thời gian xâm nhập thực tế và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình
thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH – XD –
TM – SX Trường Tiền, Thầy Cô Khoa Lâm Nghiệp và Thầy Đặng Đình Bôi đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chế biến gỗ ở Việt Nam trong những năm vừa qua đã và đang có
những bước phát triển rất mạnh. Nhu cầu sử dụng đồ gỗ của con người cũng tăng
nhanh không chỉ về số lượng mà còn đòi hỏi nhiều về mặt thẩm mỹ và tính kinh tế.
Vấn đề đặt ra cho các công ty chế biến gỗ hiện nay là làm sao phải có một quy trình

công nghệ sản xuất hợp lý, tiết kiệm được nguyên liệu và các chi phí khác để hạ giá
thành và tăng tính cạnh tranh.
Công ty TNHH- Xây dựng- Thương mại- Sản xuất Trường Tiền là công ty
chuyên sản xuất các mặt hàng như bàn, ghế, giường, tủ… Năm 2006 công ty đẵ sản
xuất mặt hàng mới là tủ áo Morgan bằng gỗ sồi có phủ mặt, với số lượng 60 tủ. Vào
quý 2 năm 2007 công ty dự định sản xuất tiếp 15 tủ theo đơn đặt hàng.
Tủ áo Morgan là mặt hàng mới sản xuất nên chưa có một nghiên cứu nào để
khảo sát theo yêu cầu và đề ra các biện pháp cải thiện. Các định mức nguyên liệu,
vật liệu, máy móc, nhân công chưa có, nên việc sản xuất vẫn là theo kinh nghiệm.
Chính những điều này nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ ÁO MORGAN BẰNG GỖ SỒI CÓ PHỦ
MẶT TẠI CÔNG TY TNHH - XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT
TRƯỜNG TIỀN” nhằm góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nhằm các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất tại công ty, đánh giá sản xuất dựa
trên việc phân tích tình hình sản xuất, các biến động trong quy trình công nghệ.

1


- Tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm, điều bất hợp lí trong quy trình công
nghệ sản xuất tại công ty để từ đó có những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong quá trình sản xuất đồ mộc trong nước và xuất khẩu.
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung:
- Tìm hiểu và mô tả khái quát tình hình sản xuất của công ty để nắm bắt được
quy mô sản xuất và tình hình phát triển của công ty.
- Khảo sát, tính toán nguyên liệu và sản phẩm để biết được tỉ lệ lợi dụng gỗ
và tỉ lệ phế phẩm đối với quy trình công nghệ mà công ty đang áp dụng.

- Theo dõi máy móc và thiết bị nhằm tính toán công nghệ trên từng máy của
dây chuyền.
- Qua việc theo dõi, tôi tiến hành liệt kê khuyết điểm của từng khâu trong
dây chuyền công nghệ để đưa ra các biện pháp khắc phục những nhược điểm trong
dây chuyền đồng thời có một số ý kiến có liên quan đến việc sản xuất của công ty.
Phương pháp:
Hiện nay công ty Trường Tiền đang sản xuất nhiều mặt hàng mộc, để khảo sát quy
trình công nghệ sản xuất tủ áo Morgan tại công ty tôi tiến hành theo phương pháp
sau:
- Tham khảo, xử lí tài liệu thứ cấp
- Áp dụng phương pháp toán thống kê, khi thu thập và xử lí số liệu
- Dùng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ trong khi khảo sát

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH- XD – TM– SX TRƯỜNG TIỀN có trụ sở chính đạt tại địa
chỉ 48 Nguyễn Văn Ninh phường 14- quận Bình Thạnh- TP.HCM. Chi nhánh công
ty nằm trên địa phận khu phố 6, phường Linh Trung, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Khu vực này trong những năm gần đây có dân cư đông đúc nên công ty có nguồn
nhân lực dồi dào.Trong quá trình làm đề tài tôi chỉ thực tập tại chi nhánh công ty.
Công ty chuyên kinh doanh trên 3 lĩnh vực: Sản xuất đồ gỗ xuất khẩu; Phục vụ xây
dựng dân dụng và công nghiệp; Thương mại và du lịch. Công ty đã từng tham gia
các hội chợ triển lãm quốc tế về đồ gỗ tại MiLan vào các năm từ 2003 đến năm
2005 và công ty cũng đã tham gia hội chợ vào tháng 04/2006 tại MiLan được các

đối tác và khách hàng đánh giá cao.
Thị trường chính của công ty là các nước ở Châu Âu: Pháp, Anh Quốc, Ý và
một số thị trường ở Mỹ thông qua trung gian và đại lý. Hiện công ty chỉ xuất khẩu
gián tiếp qua các nước đó do một số yếu tố khách quan và chủ quan nhưng trong
tương lai sản phẩm của công ty sẽ có mặt ở các thị trường lớn khác.
Hiện nay công ty đang sản xuất kinh doanh với quy mô còn hạn chế với
khoảng hơn 70 công nhân chia làm 4 tổ: tổ pha phôi, sơ chế; tổ tinh chế; tổ lắp ráp,
thành phẩm;tổ sơn. Đồng thời công ty cũng đang tiến hành hợp tác với khoa Lâm
nghiệp của Trường Đại Học Nông Lâm nhằm đào tạo thực hành cho sinh viên
chuyên ngành chế biến lâm sản.
Chi nhánh công ty nằm trong khu vực có địa hình bằng phẳng nên việc vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm thuận lợi.

3


Sơ đồ tổ chức của công ty như hình 2.1 dưới đây:
GIÁM ĐỐC
P.Giám Đốc

Trưởng phòng.HC

NV.V.phòng

PGĐ.kinh doanh

T. phòng.XNK

PGĐ.sản xuất


Kế toán trưởng

NV.kinh doanh

Quản Đốc

Các tổ.KT

Tổng kho

Thủ quỷ

KT.giao dịch

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty.
Sơ đồ tổ chức xưỡng sản xuất của công ty TNHH XD – TM – SX Trường
Tiền được trình bày theo sơ đồ hình 2.2:
PGĐ sản xuất
Quản Đốc phân xưởng

Quản lý hành
chính

Phòng kỹ thuật

Thủ Kho

Kiểm tra chất
lượng


Tổ sơ chế

Tổ tinh chế

Tổ lắp ráp

Tổ hoàn chỉnh

Tổ sơn

Tổ thành phẩm

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức xưỡng sản xuất công ty TNHH – TM – SX Trường Tiền

4


2.1.2. Tình hình nguyên liệu gỗ tại công ty
Nguồn nguyên liệu gỗ được đưa vào sản xuất đã được xẻ và sấy khô theo
yêu cầu về độ ẩm của khách hàng. Hầu hết nguyên liệu được mua về có kích thước
theo tiêu chuẩn phân loại của Anh được tính bằng inch (kích thước tuỳ thuộc vào
bên bán, bên mua không tự đặt theo kích thước sử dụng và được thể hiện ở bảng
1phần phụ lục). Tùy theo từng sản phẩm của khách hàng đặt mà công ty sẽ phân bổ
nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp.
Thường nguyên liệu được sử dụng chủ yếu tại công ty là các loại gỗ sau:
White Oak (Sồi Trắng), Cherry (Anh Đào), Walnut (Hồ Đào), Tulip (Bạch Dương)
được nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Bắc Mỹ và các nước Châu Âu.
Tủ áo Morgan được sản xuất bởi gỗ Sồi. Sồi là một loài cây lá rộng có khả
năng sinh trưởng và phát triển thích hợp với khí hậu nhiệt đới và ôn đới. Gỗ sồi có
màu vàng pha sắc hồng, vân thớ và màu sắc đẹp, khối lượng thể tích trung bình Dt

= 0.52( g/cm3), tỷ lệ co rút tiếp tuyến và xuyên tâm thấp, khả năng hút ẩm kém,
nhưng hút nước cao, cường độ chịu lực cao, dễ gia công và chế biến. Tuy nhiên gỗ
sồi cũng có những nhược điểm sau: cấu tạo mô mềm lượn sóng, thể bít, tia gỗ lớn,
mạch dây xuyên tâm… là những hạn chế nhất định của loại gỗ này trong gia công
chế biến và sử dụng [7]. Ngày nay gỗ sồi được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực và
được nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng. Gỗ sồi của xí nghiệp được nhập từ
Anh về có độ ẩm từ 8 – 12%.

5


2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị tại công ty
Máy móc là yếu tố hết sức quan trọng. Nó quyết định đến năng lực sản xuất,
năng lực lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Hầu hết các máy móc của công ty
đã cũ. Để phù hợp với tình hình sản xuất mới, xí nghiệp cần phải trang bị thêm một
số máy móc hiện đại hơn vì trong quá trình sản xuất vẫn có tình trạng ngưng sản
xuất ở khâu nào đó do máy hư đột suất. Máy móc thiết bị tại công ty có xuất xứ từ
nhiều nước: Đài Loan, Việt Nam, Pháp… được thống kê thể hiện ở bảng 1:
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Tên máy móc (thiết bị)
Máy bào thẩm
Cưa đĩa cắt ngang
Máy tuốt chuốt
Máy bào cuốn

Máy bào thẩm
Máy bào cuốn
Máy bào 2 mặt WADKIN
Máy bào cuốn
Máy bào 2 mặt
Máy bào 4 mặt (GHO: 20 – 28 )
Máy cưa lọng đứng
Thiết bị giàn cảo hơi
Cưa đĩa xẻ dọc RL – 303VS
Cưa đĩa cắt ngang
Máy bào thẩm
Máy chà nhám thùng BOARKE
Máy cắt ngắn
Máy Tourpi 1 trục
Máy Tourpi 2 trục
Máy Tourpi 1 trục
Máy khoan đứng
Máy đánh mộng mang cá
Máy chà nhám bằng
Máy đục lỗ vuông
Máy đục lỗ vuông
Máy tiện gỗ
Máy đánh mộng đa năng
Máy Toupi đứng
Máy khoan nhiều trục BORING3532
Máy khoan nhiều lỗ
Máy chà nhám ALTEK
Máy hút bụi 2 túi
Máy hút bụi
Máy chà nhám thùng


6

SL
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
2
1
1
1
1
1
1

Mã số
18
05
07
17
16
15
04
13
12
06
11
08
19 - 20
01
03
14
21
22
09
10

23
24
28
27
26
25
29
30-31
32
34
33
35
02
36

Xuất xứ
Đài Loan
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Đức
Việt Nam
Việt Nam
Đài Loan
Pháp

Đài Loan
Đài Loan
Pháp
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Đài Loan
Viêt Nam
Pháp
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Đài Loan
Việt Nam
Việt Nam
ITALIA


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý thuyết về nguyên liệu, sản phẩm và quy trình công nghệ
3.1.1. Những yêu cầu đối với sản phẩm mộc
Yêu cầu này bao gồm các tiêu chuẩn về chất lượng, thẩm mỹ, yêu cầu về sử
dụng và kinh tế đối với sản phẩm mộc được trình bày dưới đây:
3.1.1.1. Chất lượng
Hiện nay việc quản lý chất lượng trong ngành chế biến gỗ rất quan trọng.

Trong mỗi công ty đều tổ chức xây dựng những bộ phận quản lý chất lượng nhằm
theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn trong quá trình sản xuất. Sản phẩm được đánh giá
trên cơ sở hợp đồng sản xuất mẫu chuẩn để so sánh bản vẽ và tiêu chuẩn. Mẫu
chuẩn là cơ sở pháp lý để đối chiếu sản phẩm về các chỉ tiêu chất lượng quy định.
Khi xác định chất lượng một loại sản phẩm nào đó do công ty đề ra cho từng công
đoạn. Mỗi chi tiết thì có những yêu cầu chất lượng khác nhau, những chi tiết ở mặt
ngoài thì đòi hỏi chất lượng cao như: tuyệt đối không có mắt, khuyết tật… Còn các
phần khuất thì cho phép tối đa 1 mắt hay khuyết tật nhỏ trên một chi tiết. Độ ẩm của
sản phẩm không vượt quá 12%, độ ẩm ở mọi vị trí phải đồng đều nhau, độ ẩm ở
mọi vị trí không chênh lệch nhau vượt quá 3%.
Một số yêu cầu trên các công đoạn gia công:
Yêu cầu chất lượng của công đoạn pha phôi: phải pha phôi đúng quy cách;
tiết kiệm nguyên liệu; đảm bảo lượng dư gia công hợp lý.
Yêu cầu chất lượng của công đoạn sơ chế: pha phôi tạo dáng chi tiết đúng
quy cách; đảm bảo lượng dư gia công; phôi không bị khuyết tật
Yêu cầu chất lượng của công đoạn tinh chế: đảm bảo đúng quy cách của chi
tiết theo bản vẽ; bề mặt nhẵn bóng; bề mặt sản phẩm không bị khuyết tật.
3.1.1.2. Thẩm mỹ
Màu sắc của sản phẩm phải đồng màu, bề mặt ngoài của sản phẩm sau khi
trang sức bề mặt phải thể hiện rõ vân thớ tự nhiên của gỗ. Các kích thước trong

7


từng bộ phận phải phù hợp và theo một tỷ lệ nhất định đã được thể hiện theo bản vẽ.
Kích thước của sản phẩm phải phù hợp với diện tích xung quanh, phù hợp với môi
trường sử dụng.
3.1.1.3. Sử dụng
Sản phẩm phải được sử dụng đúng chức năng, phù hợp với tâm sinh lý người
sử dụng, đảm bảo độ bền của từng chi tiết, bộ phận và sản phẩm phải có tính tiện

nghi, tiện dụng cao.
3.1.1.4. Kinh tế
Giá cả của sản phẩm cũng là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ đối với
người tiêu dùng khi chọn mua một sản phẩm nào đó mà còn là vấn đề mà nhà sản
xuất đáng lo ngại. Vì thế ngoài việc đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật thì sản phẩm phải
đảm bảo giá thành sử dụng hợp lý phù hợp với người tiêu dùng và có lợi nhà sản
xuất.
3.1.2. Yêu cầu về nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu phải có kích thước (dày, rộng, dài) phải đảm bảo yêu cầu đối
với từng mặt hàng sản xuất, phải có độ ẩm thích hợp, tùy theo thị trường xuất khẩu
sản phẩm của công ty mà nguyên liệu phải có độ ẩm phù hợp với môi trường nước
đó. Thông thường độ ẩm nguyên liệu từ 8 – 12%. Còn đối với một số nước khác đòi
hỏi độ ẩm nguyên liệu khắt khe hơn khoảng từ 6 – 8%. Thêm vào đó nguyên liệu
cần phải không bị mối mọt, mắt và khuyết tật khác như : nứt, téc, giác…
3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất
Dây chuyền công nghệ gia công sản phẩm của một công ty là một yếu tố hết
sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Nếu chúng ta bố trí được dây chuyền công
nghệ một cách khoa học thì sẽ giúp cho việc sản xuất được thuận lợi hơn, tiết kiệm
được nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và có thể tận dụng tối đa công suất làm việc
của từng máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, giúp công tác giám sát quản
lý chặt chẽ hơn và dễ dàng cho việc kiểm tra chất lượng đầu vào cũng như đầu ra
của một công nghệ nào đó trong dây chuyền sản xuất. Ngoài ra nếu tổ chức được
một dây chuyền sản xuất hợp lý sẽ giúp cho người công nhân có trách nhiệm về

8


công việc của mình, hạn chế những nguyên nhân gây ra phế phẩm, từ đó làm tăng
hiệu quả sản xuất.
Bố trí dây chuyền công nghệ phải đảm bảo được tính liên tục, luôn tạo sự

nhịp nhàng giữa các khâu công nghệ nhằm khai thác tối đa công suất làm việc của
máy móc thiết bị và năng lực của người công nhân. Việc bố trí dây chuyền phải
đảm bảo dễ dàng cho công tác kiểm tra và theo dõi trong suốt quá trình sản xuất
đồng thời phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho công việc sản xuất của công ty nhằm
hạn chế thời gian vận chuyển nguyên liệu trong quá trình sản xuất thêm vào đó phải
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của công nhân trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm mộc thông thường:

Nguyên liệu
.

Cắt ngắn (Cắt chọn)

Xẻ dọc

Lượn cong

Phay (Toupi)

Tề Đầu

Bào 4 mặt

Bào thẩm

Chà nhám thô

Khoan lổ, Đánh mộng
Đóng gói


Chà Nhám tinh
KCS

Lắp ráp

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm mộc thông thường
3.2. Các công thức tính toán
Tỷ lệ lợi dụng gỗ được xác định bằng công thức sau:
K= Vphôi/VNL*100% [8]
Trong đó:

VNL: Thể tích nguyên liệu đầu vào (m3)
Vphôi: Thể tích phôi (m3)

Tỷ lệ phế phẩm ở từng khâu công nghệ được xác định bằng phương pháp
sau:
P= Ph/ Ptd*100% [8]
Trong đó:

Ph : Số chi tiết hỏng
Ptd: Tổng số chi tiết theo dõi

9


Để đảm bảo độ tin cậy cần thiết tôi tiến hành kiểm tra kết quả tính toán bằng
cách áp dụng bài toán xác định dung lượng mẫu:
Số chi tiết cần theo dõi:
ntd = (1,962 * (S%)2)/ (e%)2
Trong đó:


[8]

1,96 : giá trị (tra bảng) ứng với độ tin cậy 95%
S% : hệ số biến động của chỉ tiêu nghiên cứu
e% : sai số (error) tương đối cho trước

Xác định năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất (Q) phản ánh khả năng để sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian của một khâu công
nghệ hay một dây chuyền sản xuất và được tính bằng công thức sau:
Về lý thuyết, năng lực sản xuất của một dây chuyền được tính:
Q = 60 / Iđ (chi tiết/giờ)

[8]

Hay Q = 480 / Iđ (chi tiết/ca) [8]
Năng lực thực tế được tính như sau:
Qtt= k1*k2*k3*Q (chi itết/ca)

[8]

Trong đó: Qtt : Năng lực tính theo thực tế
Q : Năng lực tính theo lý thuyết
K1 : hệ số sử dụng thời gian
K2 : hệ số sử dụng máy
K3 : hệ số hao mòn máy
Iđ : nhịp độ đồng bộ
Nhịp độ của các khâu công nghệ có thể tính theo các trường hợp sau:
Trường hợp phôi vận chuyển liên tục:
I = (l1 + l2) / v


[8]

Trong đó: l1 :chiều dài phôi (theo hướng vận chuyển) (m)
l2 : khoảng cách giữa hai phôi kế tiếp nhau (m)
v : tốc độ vận chuyển phôi (m/sec)
Trường hợp phôi vận chuyển liên tục, nhưng khi thực hiện công nghệ phôi
phải dừng lại với thời gian công nghệ tcn ta có:
I = (l2/v) / + tcn(sec)

10

[8]


Trường hợp máy đứng riêng lẻ, nhịp độ thường được tính theo công thức
sau:
I = [(tcb/ s) + (tcn/Pmax)]*100% (sec) [8]
Trong đó: tcn : thời gian công nghệ được định mức để gia công một chi tiết
s : số lượng chi tiết cùng thời gian chuẩn bị chung
tcb : thời gian chuẩn bị chung (phút)
Pmax : năng suất đạt được của khâu đó (%)
Để tính năng suất của từng máy ta cũng có thể tính theo công thức sau:
A = T*ηt/ (tc + tp) (chi tiết/ca)
Trong đó:

[8]

T : thời gian trong một ca (480 phút)
 t : hệ số sử dụng thời gian


tc : thời gian chính để cắt ra một chi tiết (phút)
tp : thời gian phụ để cắt ra một chi tiết (phút)
A = ( T*u*n*tm*tt)/L*m(chi tiết/ca) [8]
Trong đó:

u : tốc độ đẩy gỗ m/phút
n : số phôi cùng một lần bào
m : số lần thao tác
L : chiều dài chi tiết bào
tm, tt : hệ số sử dụng máy và thời gian.

3.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Số lượng mẫu khảo sát: n=30
- Để xử lí các số liệu thu thập được, chúng tôi sử dụng các phần mềm trên
máy vi tính như phần mềm Autocad để vẽ hình dạng chi tiết sản phẩm, phần mềm
Excel để vẽ đồ thị, xử lí và tính toán các số liệu.

11


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát tủ áo Morgan
Đặc điểm:
Tủ áo Morgan là sản phẩm làm theo đơn đặt hàng của khách hàng nước
ngoài. Hình dáng của sản phẩm đơn giản, dễ sử dụng, tháo lắp được dễ dàng. Đây là
một sản phẩm nội thất rất cần thiết trong căn nhà của mọi người. Tủ áo Morgan
được làm từ gỗ White OAK (Sồi), loại gỗ này được công ty nhập khẩu từ Anh. Đây
là một loại gỗ có vân thớ đẹp, ít cong vênh, nứt téc, độ ẩm của gỗ White OAK đạt

từ 10 - 12%. Đây là sản phẩm sản xuất để xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm đòi
hỏi cao. Sản phẩm không bị giác, không bị mắt, màu sắc bề mặt phải đồng màu, độ
bóng không cao (bóng mờ).
Hình dáng:
Hình dáng của sản phẩm khảo sát trong đề tài này được thể hiện ở hình 4.1:

Hình 4.1: Sản phẩm Tủ áo Morgan

12


×