Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.36 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tương lai gần, một trong những vấn đề chủ chốt là tăng
cường mối liên kết giữa đào tạo nghề và nhu cầu việc làm của xã hội.
Đào tạo cần phải được gắn kết với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của các công ty, các cơ sở sử dụng lao động, ở ba mức: đào tạo nghề sơ
cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Gắn kết đào tạo nghề với tạo việc làm,
để vận hành hệ thống này một cách hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế
ngày càng hội nhập sâu và rộng là một trong những thách thức lớn của
chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
Lực lượng lao động được đào tạo bài bản có tay nghề cao đóng
vai trò quan trọng trong cơ cấu lao động của Việt Nam. “Đào tạo nghề
có liên quan đến nhu cầu thực tế và sử dụng lao động. Giúp tạo việc
làm, đóng góp vào quá trình chuyển đổi kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao
động ở các vùng nông thôn và đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Nói cách khác, đào tạo nghề liên quan chặt chẽ đến sản xuất và
sử dụng lao động”.
Cho đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đang nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn
đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Trước đó, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải
quyết việc làm cho đối tượng này chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng với quy
mô lớn, chặt chẽ hoặc cũng chỉ xới xáo vấn đề đào tạo và việc làm ở bề
mặt, chưa có những phân tích chuyên sâu cũng như các khuyến nghị cụ thể
để giải quyết triệt để khó khăn, thách thức.
Từ nhận thức trên đây, tác giả chọn đề tài: “Chính sách đào tạo
nghề và giải quyết việc làm thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông


1


thôn là một trong những vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những
năm qua, vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm luôn được lãnh đạo
đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm cụ thể hóa bằng các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động thanh niên nông thôn và thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn ở tỉnh Quảng Ngãi để đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2005 - 2015.
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: giải pháp tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn ở tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thời gian: Từ năm 2005 – 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng các tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học
và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
2


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, phân tích các văn bản và phỏng
vấn các chủ thể tham gia hoạch định và thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Bước đầu khảo sát thực trạng việc triển khai, thực hiện trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các
cấp lãnh đạo của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn
tiếp theo.
- Những phát hiện của nghiên cứu này cũng sẽ giúp đưa ra những
khuyến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả của các cơ sở đào tạo nghề
gắn kết với tình hình giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn tại Quảng Ngãi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
tỉnh Quảng Ngãi.
3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Khái niệm nghề:
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về nghề, sau đây là một
số cách hiểu cơ bản:
Nghề là một thuật ngữ dùng để chỉ một hình thức lao động nào đó
trong xã hội.
Từ điển Tiếng Việt năm 1998 định nghĩa: Nghề là một công việc
chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội.
Vì thế, nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có
một quá trình đào tạo và thực hành để có những kiến thức chuyên môn, kỹ
năng, kỹ xảo nhất định.
Khái niệm đào tạo nghề
- Là một hoạt động giáo dục được định hướng để cung cấp những
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho việc đảm nhận một vị trí hay một
chuyên môn nghề nghiệp nhất định.

- Đào tạo nghề bao hàm cả nhân tố lý thuyết và thực hành nhưng
nhấn mạnh về thực hành. Có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố kỹ
thuật công nghệ và gắn liền với những thay đổi của quá trình lao động.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về thanh niên nông thôn
Thanh niên là một khái niệm kinh tế và xã hội đề cập đến một
giai đoạn riêng biệt trong vòng đời giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng
thành, là một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù bao gồm những người
trong độ tuổi nhất định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm
lý, trí tuệ, sự tham gia trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội và có
mối quan hệ mật thiết với mọi tầng lớp khác trong xã hội, là lực lượng
quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia.
4


1.1.3. Khái niệm và một số quan điểm về giải quyết việc làm
Khái niệm việc làm
Theo Điều 13 Bộ luật lao động quy định: “Mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là
việc làm".
Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp
luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người
lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
+ Việc làm tạo ra nhu cầu đào tạo: Người lao động muốn có việc
làm, làm được việc thì phải qua đào tạo, dẫn đến việc làm đặt ra yêu cầu
cho đào tạo.
+ Việc làm là nơi để thể nghiệm, thực nghiệm và thực hành kết
quả đào tạo. Học đi đôi với hành. Kết quả đào tạo có giá trị nhất khi nó
giống nhất/tương đồng nhất/phù hợp nhất với công việc thực tế diễn ra.
+ Việc làm chi phối cấu trúc hệ thống đào tạo: Đặc điểm việc làm
trên thị trường lao động sẽ phản ảnh trong hệ thống đào tạo.

1.1.4. Khái niệm chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp công cụ thực
hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác
định” (Đỗ Phú Hải, 2012, 2014).
Khái niệm chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm, vì vậy,
là sự vận dụng khái niệm “chính sách công”, vào trong lĩnh vực đào tạo
nghề và giải quyết việc làm.
1.2. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Việt
Nam
1.2.1. Về vấn đề đào tạo nghề
Về vấn đề giải quyết việc làm:
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề
việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng tuân theo
5


quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp
phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn
có ý nghĩa lịch sử.
Những nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, như đã nêu ở trên, Việt nam là một nước đông dân cư,
với trên 75% dân cư sống ở nông thôn nên lực lượng lao động hầu hết
chưa trải qua đào tạo và ít có khả năng thích nghi với quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường với những đòi hỏi của công nghiệp hóa
và hiện đại hóa như hiện nay.
Thứ hai, nền kinh tế còn hoạt động chưa hiệu quả, chính vì vậy
chưa tận dụng hết được nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và thu nhập
quốc dân chưa cao, ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống xã hội nói chung
và mỗi người lao động nói riêng.

Thứ ba, tình hình yếu kém trong công tác đào tạo nghề cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến những khó khăn trong giải quyết việc làm ở
Việt Nam hiện nay.
Về mục tiêu của chính sách:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”.
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.3.1. Hỗ trợ cho thanh niên nông thôn vay vốn để lập nghiệp
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ:
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
6


“Hỗ trợ đầu tư phát triển các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở
các tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống.
Đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề công lập
huyện đã được thụ hưởng Dự án 7 nhưng ở mức thấp.
Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo
dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn”.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong
GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp)

và thương mại - dịch vụ (gọi chung là dịch vụ).
1.3.2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
Nâng cao chất lượng các văn bản Luật, Nghị định của các Quốc
hội và Chính phủ về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
y ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, quy hoạch hoặc
chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp uỷ Đảng cấp trên và
cấp uỷ Đảng cùng cấp.
Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề
nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề,
việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học
nghề.
1.3.3. Phối hợp các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trong đào tạo
nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Tại Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Có
quy đinh đối với giáo dục - đào tạo phải “Đổi mới chương trình và nâng
7


cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung
học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học
nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của mình”.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá
đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề.

Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục dạy nghề trong nước với
các cơ sở giáo dục nước ngoài, đưa sinh viên ra nước ngoài học tập –
lao động xuất khẩu.
1.3.4. Tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo nghề và hỗ
trợ việc làm cho thanh niên nông thôn
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và nâng cao
nhận thức về việc làm cho thanh niên.
Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện chủ trương XHH công tác dạy
nghề. Củng cố, nâng cao chất lượng của các cơ sở dạy nghề công lập;
khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; khuyến
khích sự hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề; thu hút đầu tư
nước ngoài vào đào tạo nghề trên địa bàn. Khuyến khích và tạo điều
kiện để các doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo nghề tại chỗ.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo
nghề và hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn
Thuận lợi
Công tác dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn được
Đảng và nhà nước quan tâm. Chính phủ và các Bộ ngành đã ban hành
nhiều chính sách về dạy nghề và triển khai thực hiện tốt ở các địa
phương.
Công tác dạy nghề được sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo sát sao
của các Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân các tỉnh. Các
tỉnh quan tâm đến việc quy hoạch đất đai để xây dựng cơ sở dạy nghề.
8


Hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về dạy nghề ngày càng đầy đủ và
hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai và thực hiện
chương trình.
Tuy nhiên việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn cũng gặp không ít khó khăn.
Hầu hết các cơ sở đào tạo nghề thiếu giáo viên cơ hữu và giáo
viên nghề giỏi, tâm huyết với nghề. Cán bộ quản lý dạy nghề ở một số
cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và thiếu kinh
nghiệm quản lý dạy nghề, do vậy chưa đáp ứng được với nhu cầu thực
tiễn về đào tạo nghề.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.1. Vấn đề chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại tỉnh
Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, với 180
xã, phường, thị trấn, bao gồm: Thành phố Quảng Ngãi, huyện ba tơ,
huyện Đức Phổ, huyện Mộ Đức, huyện Tư Nghĩa, huyện Bình Sơn,
huyện Đảo Lý Sơn, huyện Minh Long và huyện Trà Bồng, huyện Sơn
Hà, Huyện Tây Trà, Huyện Sơn Tây, huyện Nghĩa Hành, Và Huyện
Sơn Tịnh. Hiện nay tỉnh có tổng diện tích tự nhiên là 513.520 ha.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong chiến
lược phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của tỉnh, ngày 25/02/2008,
Tỉnh uỷ Quảng Ngãi đã ra Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
Mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015 là chuyển
9


dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây

dựng và dịch vụ; bảo đảm phát triển bền vững và phù hợp với tiềm năng
của tỉnh.
Như vậy, nhu cầu lao động được đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu
cầu nhân lực phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020 là rất rõ rệt. Trong đó, lực lượng lao động nông thôn cần được đào
tạo nhiều về công nghiệp - xây dựng, du lịch, dịch vụ.
Mặt khác, về vị trí địa lý, Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm trung bộ, là một trong những địa phương có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, phát
triển công nghiệp có bước đột phá, đầu tư vào địa bàn tỉnh tăng mạnh.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách ĐTN&GQVL tại tỉnh
Quảng Ngãi
2.2.1. Đánh giá những mục tiêu đạt được
Về đào tạo nghề
Theo báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày
27/12/2006 về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông
dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, đến nay tỉnh Quảng Ngãi đã mở được 1.910 lớp
bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho trên 180.000 lượt nông dân.
Những hạn chế về đào tạo
Hiện các Trường nghề, TCCN có dạy nghề đều tập trung chủ yếu ở
3 huyện, thành, thị là thành phố Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ và huyện
Bình Sơn, không thuận lợi cho việc học nghề của nhân dân. Chất lượng
dạy nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng kịp yêu cầu của thị
trường lao động.
Về giải quyết việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 5,1% năm 2011
xuống còn khoảng 3,8% năm 2015 (đạt 100% chỉ tiêu);
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ 82%
năm 2011 tăng lên 86% năm 2015 (đạt 100 chỉ tiêu);

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 31% năm 2011 tăng lên 45%
năm 2015 (đạt 100% chỉ tiêu);
10


Những hạn chế trong vấn đề giải quyết việc làm:
Trong những năm vừa qua, việc làm nông thôn chủ yếu phụ thuộc
vào đất canh tác. Thiếu đất canh tác, ở mức độ nào đó, đồng nghĩa với
thiếu việc làm của lao động thanh niên nông thôn.
Do thiếu việc làm và năng suất lao động còn thấp nên thu nhập
bình quân của lao động nông thôn không cao. Năm 2005, thu nhập bình
quân của lao động nông thôn đạt 495.000 đồng/tháng.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên và mang tính thời vụ cao.
Những năm gần đây, tình trạng nông nhàn trở thành vấn đề nổi
cộm của tỉnh, vì đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến di chuyển
lao động nông thôn mang tính thời vụ để kiếm việc làm và tăng thêm
thu nhập.
2.3. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp
2.3.1. Giải pháp kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Ưu điểm:
Trong những năm qua, để thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề như Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX. Luật dạy nghề
năm 2008 và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ngày càng
được hoàn thiện và củng cố đã góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề.
Tính đến nay, tỉnh Quảng Ngãi có 04 khu công nghiệp, và 15
cụm công nghiệp được thành lập, hoạt động và đang xây dựng cơ bản,

với tổng diện tích 45.993,56 ha. Các khu công nghiệp đã đi vào hoạt
động và bước đầu thu được hiệu quả.
Giải pháp xuất khẩu lao động
Tỉnh Quảng Ngãi có lực lượng lao động trẻ, số lao động trong độ
tuổi chiếm trên 63% dân số toàn tỉnh. Với nguồn lao động dồi dào cùng
hệ thống 53 cơ sở đào tạo, nhiều lao động đã chọn con đường đi lao
động ở nước ngoài với mong muốn có được nguồn thu nhập cao hơn,
11


học được kinh nghiệm của nước ngoài để sau khi hết thời hạn hợp đồng
lao động về nước sẽ có vốn và kinh nghiệm lập nghiệp.
Giải pháp phát triển các làng nghề truyền thống:
Tỉnh Quảng Ngãi dự kiến đến hết năm 2017 sẽ hình thành 20
cụm TTCN làng nghề trên địa bàn để thu hút các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ sản xuất TTCN vào sản xuất tập trung.
Những hạn chế của giải pháp kết hợp đào tạo nghề và giải
quyết việc làm
Quá trình đô thị hoá, sự phát triển của kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế diễn ra một cách nhanh chóng nên các cơ sở đào tạo cũng
như người lao động không kịp thay đổi để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Nhận thức của người lao động về học nghề, GQVL, giảm nghèo
còn hạn chế. Còn tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nước.
Một số đủ điều kiện thoát nghèo nhưng vẫn không muốn ra khỏi danh
sách hộ nghèo.
Giải pháp đào tạo tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Loại hình đào tạo, huấn luyện tương đối đa dạng: Cao đẳng nghề,
Trung cấp nghề chính quy; Sơ cấp nghề; Liên thông từ Trung cấp nghề lên
cao đẳng nghề; Bổ túc THPT có học nghề; Đào tạo lại; Đào tạo ngắn hạn; Bồi

dưỡng ngắn hạn; Huấn luyện nghề.
Cơ cấu nghề đào tạo phong phú, đa dạng: Cơ bản đủ các nhóm
nghề thuộc các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp;
tuy nhiên các nghề thuộc nhóm du lịch, dịch vụ chưa phát triển.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề:
Tổng diện tích đất sử dụng của các cơ sở dạy nghề (CSDN) trên
địa bàn tỉnh hiện có 138,7 ha, trong đó: Cơ sở dạy nghề do Trung ương
quản lý: 69,6 ha, bình quân đạt 11,6 ha/cơ sở; Cơ sở dạy nghề do Tỉnh
quản lý: 70,8 ha, bình quân đạt 3,4 ha/cơ sở (Bình quân thiếu 0,6
ha/trường); Cơ sở dạy nghề tư thục 11,4 ha, bình quân đạt 0,7 ha/cơ sở
(Bình quân thiếu 1,3 ha/cơ sở).
12


Nội dung chương trình, giáo trình:
Theo báo cáo của Sở lao động tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay tỉnh đã
có khung chương trình và một số giáo trình đào tạo cao đẳng, trung cấp
nghề; chưa có khung chương trình sơ cấp nghề..
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề của tỉnh cơ bản có trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo, tâm huyết với nghề.
Những hạn chế trong vấn đề đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu chuyên gia đầu ngành; yếu
về trình độ tay nghề, không đồng bộ về cơ cấu và quy trình đào tạo;
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội; trình độ
ngoại ngữ, tin học hạn chế.
Các cơ sở dạy nghề đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhưng chất lượng chưa cao.
Nhận thức của xã hội còn coi nhẹ việc học nghề. Gia đình học
sinh có con tốt nghiệp THPT đều hướng cho con em mình theo học đại

học hoặc cao đẳng, ít khi định hướng cho con học nghề, chỉ có học sinh
không có khả năng học đại học mới theo học nghề, thực trạng này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tuyển sinh và chất lượng giảng dạy của các
trường.
2.3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn
Ưu điểm:
Công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Đồng thời, tỉnh cũng đẩy mạnh phát triển các làng nghề truyền
thống, khuyến khích các chủ làng nghề mở rộng mô hình thu hút nguồn
lao động tại chỗ.
Kịp thời thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp, phát triển công nghiệp hỗ trợ, tiếp tục thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và ngoài khu
công nghiệp; củng cố các làng nghề hiện có và phát triển các làng nghề
13


mới, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp, góp phần tạo việc làm mới cho người lao động.
Những hạn chế:
Hệ thống các Trung tâm GTVL còn ít, hiệu quả giới thiệu việc
làm thấp, thiếu tính chuyên nghiệp, không đủ sức đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động. Số lượng lao động thanh niên nông thôn tìm
được việc làm qua các Trung tâm GTVL so với tổng số lao động tìm
được việc làm không nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng lao động
của tỉnh.
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
sau đào tạo: số doanh nghiệp sử dụng ổn định lao động, trả thu nhập

mức 2,5 triệu đồng/tháng/người trở lên rất ít; phần lớn là sử dụng lao
động thủ công, trả lương thấp; nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng
các yêu cầu về bảo hiểm theo quy định;
2.4. Đánh giá năng lực chủ thể
2.4.1. Các chủ thể tham gia hoạch định chính sách
- Tỉnh ủy: Chỉ đạo HĐND - UBND tỉnh ban hành Nghị quyết và
kế hoạch thực hiện Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ. Qua 5
năm thực hiện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
- Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân các cấp trực tiếp xây dựng
Nghị quyết và kế hoạch về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên cơ sở định hướng của Tỉnh ủy.
- Các cơ quan tham mưu như: Sở Lao động Thương Binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính…
Những hạn chế về năng lực của các chủ thể thực hiện chính sách
Để triển khai chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
lao động thanh niên nông thôn được nhanh chóng, khi Nghị quyết của
HĐND tỉnh ban hành, nhiều địa phương đã triển khai gấp gáp do vậy
giai đoạn đầu lĩnh vực dạy nghề phát triển khá rầm rộ và dàn trải.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác dạy nghề chủ yếu do Trung
ương cấp, việc giải ngân chậm ảnh hưởng đến tiến độ tổ chức các lớp
học so với chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
14


2.4.2. Năng lực tham gia của các doanh nghiệp trong tỉnh
Đội ngũ doanh nhân của tỉnh đã từng bước phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Nhiều doanh nhân trưởng thành từ thực tiễn, có
trình độ học vấn khá, có ý thức và ngày càng chủ động nâng cao kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng những yêu cầu về kinh tế thị
trường trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập kinh tế

quốc tế”.
2.4.3. Năng lực tham gia của các chủ thể là người lao động
thanh niên nông thôn
Năng lực tham gia của các chủ thể là người lao động thanh
niên nông thôn được đánh giá qua số lượng lao động qua đào tạo
trong tỉnh ngày càng tăng. Theo niên giám thống kê của tỉnh năm
2014, điều tra về trình độ của số người từ 15 tuổi trở lên có làm việc
tại tỉnh trong 12 tháng qua theo nhóm tuổi được thể hiện ở bảng 2.2.
2.5. Đánh giá môi trƣờng thể chế chính sách tại tỉnh Quảng
Ngãi
2.5.1. Môi trường thể chế qua hệ thống văn bản do Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành:
Hệ thống các văn bản chính sách do Tỉnh ủy, HĐND, UBDN tỉnh
Quảng Ngãi ban hành về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn là tương đối kịp thời, đầy đủ, phù hợp tình
hình thực tế.
Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 về một số
chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai
đoạn 2012-2015. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 24/2012/QĐUBND ngày 30/7/2012 ban hành Quy định quản lý, tổ chức thực hiện
một số chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2015 theo
Nghị Quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh
Quảng Ngãi.
Đây là những chủ trương, chính sách lớn của tỉnh trên cơ sở kế
thừa và phát triển những chính sách về dạy nghề và giải quyết việc làm
của các giai đoạn trước. Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với
15


4 nhóm: Dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức, hướng nghiệp, phân luồng và
giải quyết việc làm..

2.5.2. Môi trường thể chế qua hệ thống các văn bản do các đơn
vị chức năng ban hành
Những hạn chế của môi trường thể chế trong tỉnh
Thứ nhất, vấn đề tổ chức quản lý lao động trên phạm vi toàn
tỉnh chưa được chú ý nên người lao động chưa được nắm bắt được
nhu cầu đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong tỉnh.
Thứ hai, quản lý lực lượng lao động còn bị chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh dẫn
đến sự bất cập trong phân công trách nhiệm thực thi chính sách cả
trong đào tạo và giải quyết việc làm.
Thứ ba, chính quyền cấp huyện và cấp xã chưa tích cực tham
gia vào việc nắm bắt nhu cầu đào tạo và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN
3.1. Mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện chính sách đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của các trường nghề: Tổ
chức hoạt động các nội dung bồi dưỡng giáo viên, xây dựng chương trình,
đặt hàng đào tạo nghề theo nhu cầu lao động kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư, nâng cấp các cơ sở dạy
nghề tại các huyện đi đôi với việc nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề, trong đó
chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ.
Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa việc dạy nghề
16



3.2. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh
Quảng Ngãi
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn
Tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo
nghề
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo theo hướng nâng cao năng lực thực hành cho người học nghề,
nhằm khắc phục hạn chế về kiến thức, kỹ năng, tác phong, thể chất, văn
hoá nghề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm mà
các cơ sở đào tạo nghề chưa đầy đủ trang bị cho người học.
Chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề, giáo viên
dạy nghề. Tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại cho trường dạy nghề đảm
bảo chất lượng .
Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề với
nhau, giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả và
chất lượng đào tạo nghề, tạo môi trường năng động để thanh niên tích
cực tham gia học nghề.
Phối hợp cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người học nghề, đồng
thời xây dựng danh mục nghề, đánh giá và cấp thẻ nghề cho
người lao động hành nghề tự do trên địa bàn.
Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác quốc tế trong đào tạo
nghề.
Huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát triển
đào tạo nghề. Ưu tiên các dự án nước ngoài để đầu tư phát triển đào tạo
nghề, đặc biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển
chương trình, học liệu, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.
Có chính sách ưu đãi về thuế, đất đai theo quy định của pháp luật
cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo nghề

theo quy hoạch.
17


Giải pháp về đầu tư cho đào tạo nghề.
Đầu tư cho đào tạo nghề là đầu tư cho phát triển, nhà nước tiếp
tục giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư.
Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi, hỗ trợ dạy nghề cho các đối
tượng: người nghèo, con em gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ, người
sau cai nghiện ma túy, dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa… để có nghề
và tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ổn định.
Đa dạng hoá các hoạt động dạy nghề. Có chính sách khuyến khích
để các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các cá nhân... có khả năng dạy nghề
đều được tham gia dạy nghề. Đặc biệt là các cơ sở dạy nghề và truyền
nghề cho thanh niên nông thôn.
Quy hoạch, quản lý các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo gắn
với nhu cầu thực tiễn
- Đào tạo các ngành theo hướng phát triển các ngành cần thiết
cho sự phát triển kinh tế giai đoạn hiện nay.
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo theo hướng nâng cao năng lực thực hành cho người học
nghề.
- Chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề, giáo viên
dạy nghề. Tập trung đầu tư đồng bộ, hiện ại cho một số trường dạy nghề
chất lượng.
- Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề
với nhau, giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp đển âng cao
hiệu quả và chất lượng đào tạo nghề.
- Kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo nghề và chương trình đào
tạo nghề trọng điểm.

Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác quốc tế trong đào tạo
nghề
- Huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho phát
triển đào tạo nghề. Ưu tiên các dự án nước ngoài để đầu tư phát triển
đào tạo nghề, đặc biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất,
phát triển chương trình, học liệu, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý.
18


- Hỗ trợ vốn vay ưu đãi, chính sách thuế, đất đai theo quy định
của pháp luật cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành lập cơ sở
đào tạo nghề theo quy hoạch.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề trong nước hợp tác với
các trường đào tạo nghề ở các nước phát triển về trao đổi chương trình
đào tạo, trao đổi giáo viên, chuyên gia đào tạo; chuyển giao công nghệ,
phương pháp giảng dạy.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ vốn, phát triển làng nghề, ngành
nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, dịch vụ - thương mại nhằm
tạo việc làm cho thanh niên.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
- Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở nông
thôn cần chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án
thanh niên tham gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy
hoạch và phát triển các “đảo thanh niên”, các làng thanh niên lập
nghiệp.
Xây dựng chiến lược truyền thông, nâng cao nhận thức cho thanh
niên nông thôn và xã hội về học nghề, lập nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động của các câu lạc bộ nghề nghiệp, đội nhóm
sản xuất kinh doanh giỏi thông qua các hình thức gặp gỡ, đối thoại, giao

lưu trao đổi kinh nghiệm, việc làm.
3.2.3. Phát triển các ngành sản xuất.
- Đối với ngành nông nghiệp:
- Về trồng trọt: lấy hiệu quả kinh tế cao trên một diện tích để bố
trí cây trồng.
- Về trồng lúa, trồng cà phê, cao su, mì cần tăng diện tích, thâm canh
chú trọng đến năng suất và chất lượng, tập trung quy hoạch và đầu tư.
- Về chăn nuôi: đổi mới cơ cấu, cải tạo giống, chú trọng chăn
nuôi các loại con, có thị trường tiêu thụ và giá trị kinh tế cao.
- Phát triển đàn heo siêu nạc, bò lai Sind để cải tạo cơ bản giống
của đàn lợn, đàn gia súc có khả năng kháng bệnh tốt, siêu thịt, siêu
trứng đảm bảo an toàn thực phẩm, tránh được rủi ro do dịch bệnh. Tập
trung chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa phát triển.
19


- Đối với ngành công nghiệp
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích mọi thành phần kinh
tế, phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp chế
biến, sử dụng nguyên liệu tại chỗ có khả năng thu hút nhiều lao động.
- Tập trung xây dựng các CCN dịch vụ tập trung đã quy hoạch
đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả, tạo ra thế cạnh tranh lành
mạnh thúc đẩy kinh tế phát triển, tiết kiệm nguồn lực nhất là đất sản
xuất nông nghiệp, chế biến nông sản.
- Tập trung khôi phục phát triển mạnh các làng nghề truyền thống
như dệt thổ cẩm, đan lát, xây dựng, phát triển dạy nghề mới hướng tới
xuất khẩu để tạo việc làm trong nông thôn.
- Đối với ngành thương mại- dịch vụ
- Quy hoạch, phát triển tốt hệ thống thương mại - dịch vụ phù
hợp với nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh hoạt động thông tin, xúc tiến

thương mại mở rộng thị trường, chú trọng phát triển du lịch, nhất là du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với du lịch cộng đồng.
- Đầu tư, phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để tương
xứng và phát huy được vai trò vừa là động lực vừa là cơ sở phát triển
KT - XH.
- Quy hoạch và tổ chức lại mạng lưới chỗ ở khu vực nông thôn,
đặc biệt là cho đầu mối trung tâm cụm xã, liên xã, thị trấn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thanh niên nông thôn có môi trường giao lưu hàng
hóa, mặt khác phải thúc đẩy phát triển thị trường trên mạng để mở rộng
thị trường trong và ngoài nước.
- Phát triển mạnh các dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, dịch vụ tư vấn, thông tin tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư, điện nước…
3.2.4. Mở rộng và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là những doanh nghiệp thuộc
nhiều ngành đòi hỏi không nhiều vốn nhưng sử dụng nhiều lao động với
trình độ công nghệ vừa và phải sử dụng nguyên liệu tại chỗ được coi là
nhân tố chủ yếu để tạo việc làm cho thanh niên ở nông thôn; tăng thu
nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông nghiệp, nông thôn.
20


Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tập trung ưu tiên phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ về cả số lượng và chất lượng trong các lĩnh
vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống của
địa phương.
3.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu
Thứ nhất, cần tạo điều kiện cho người lao động, đặc biệt là thanh
niên vay vốn đi xuất khẩu lao động thông qua quỹ tín dụng.
Thứ hai, các cấp chính quyền nên có sự liên kết với các trung tâm

xúc tiến việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm, Sở Lao động Thương
binh – Xã hội, Đoàn thanh niên.
Thứ ba, UBND các cấp nên có quy chế ưu đãi đối với những
người đi xuất khẩu lao động.
Trong thời gian tới thanh niên nông thôn cần được tiếp tục tham
gia vào chương trình xuất khẩu, vì xuất khẩu lao động hiện nay chủ yếu
là lứa tuổi thanh niên.
3.2.6. Thực hiện chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách vĩ mô quan
trọng của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Nó không chỉ nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh mà còn góp phần phát triển kinh tế, mở ra cơ
hội tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Trong những năm trước mắt, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín
dụng phù hợp các đối tượng vay vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách hướng vào tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Với đối tượng vay là chủ thể sản xuất kinh doanh theo đúng cơ
chế thị trường thì áp dụng chính sách lãi suất thị trường.
Tập trung chỉ đạo khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo
nguồn thu mới, chống thất thu.
Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết
việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay; tạo
việc làm mới và ổn định cuộc sống.
Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc
làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi
21


chính phủ và các tổ chức nước ngoài; các hội đoàn thể huy động các
nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định.
3.3. Hỗ trợ thanh niên nông thôn vay vốn để lập nghiệp.

- Có chính sách phù hợp, cân nhắc nên đầu tư vào những ngành
có tiềm năng phát triển, ngành sử dụng nhiều lao động.
- Phân phối sử dụng vốn hợp lý, tránh đầu tư dàn trải. Nên đầu tư
vào các ngành trọng điểm để đẩy mạnh ngành nghề có tiềm năng phát
triển, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động.
- Tăng nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn hỗ trợ cho thanh niên,
đặc biệt là thanh niên trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế.
- Trước khi cho vay vốn cần hướng dẫn thanh niên, nhất là thanh
niên dân tộc thiểu số, vùng cao nên lựa chọn con gì, cây gì cho phù hợp.
3.4. Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp ở địa
phƣơng để đào tạo và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Việc gắn kết giữa dạy nghề với doanh nghiệp và giải quyết việc
làm cho thanh niên còn được thể hiện ở sự liên kết, phối hợp giữa các
cơ sở dạy nghề t với các doanh nghiệp trong việc xây dựng Chương
trình đào tạo, tổ chức cho người học nghề thực tập tay nghề, thực hành
sản xuất tại cơ sở, các chuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp trực tiếp
tham gia giảng dạy, phối hợp trong việc cung ứng lực lượng lao động
qua đào tạo cho doanh nghiệp… cũng đạt được nhiều kết quả.
Để công tác dạy nghề gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp thực sự
đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả hơn, nhà nước cần ban hành Quy
định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án
trọng điểm và các doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2020.
3.5. Kiến nghị
- Đầu tư hỗ trợ xây dựng mới hay nâng cấp một số trung tâm dạy
nghề. Cần hoàn thiện thủ tục, cơ chế cho vay vốn cũng như các đối
tượng và thời gian cho vay theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh
hợp lý.
22



- Cần có chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật nhất là trong việc tiêu
thụ sản phẩm để các cơ sở sản xuất không chỉ có chỗ đứng trong cơ chế
thị trường, mà còn có thể vươn lên phát triển được quy mô sản xuất, thu
hút thêm được lao động nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đánh giá về thực trạng về hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh
niên khu vực nông thôn, làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
định hướng đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế xã hội.
- Thực hiện phối hợp đồng bộ các chính sách hỗ trợ giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn, cần có các chính sách hỗ trợ định
hướng nghề nghiệp bao gồm hướng nghiệp, chọn ngành nghề đào tạo,
chọn việc để làm, thích ứng nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp
trong cả cuộc đời lao động của họ.
- Chủ động xây dựng cơ chế hỗ trợ đất đai, vốn, đầu tư kinh phí,
cho vay vốn đào tạo dạy nghề, tạo việc làm, mở rộng và phát triển sản
xuất. Có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khuyến khích, khen thưởng đối với các doanh nghiệp tạo được nhiều
việc làm và chất lượng cho thanh niên.
- Thành lập, định hướng các Trung tâm dịch vụ việc làm trong
việc tuyên truyền, tư vấn để giúp lao động trẻ có nhận thức đúng về
nghề nghiệp theo hướng “giỏi một nghề, biết một số nghề”, giúp thanh
niên nông thôn trau dồi thêm tri thức, xây dựng bản lĩnh và tích luỹ
kinh nghiệm để thích ứng trong hội nhập quốc tế;
- Cung cấp thông tin về thị trường lao động của tỉnh Quảng Ngãi,
thông tin về các ngành nghề và dự báo xu hướng phát triển các ngành
nghề mới. Cung cấp thông tin về thực trang và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới, tư vấn về đặc
điểm, môi trường kinh tế - xã hội, nơi mà họ đang sống.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện tốt nhất
và nhanh chóng cho các doanh nghiệp, cá nhân trong hỗ trợ giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
23


KẾT LUẬN
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và
xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt
chính sách đào tào nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn không những khai thác được hiệu quả nguồn lực lao động rất
lớn trong xã hội phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, nâng cao đời sống cho nhân dân; thực hiện tốt chính sách này
còn góp phần quan trọng giữ vững tình hình trật tự trị an trong xã hội
bởi lẽ tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, thiếu việc làm là một trong
những nguyên nhân chính làm gia tăng tình hình tội phạm, vi phạm
pháp luật ở nước ta hiện nay.
Với việc lựa chọn đề tài: Chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, một
địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, là địa
phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây, tác
giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về chính sách
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn,
đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trong thời gian tới.
Luận văn đã góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn. Đồng thời nghiên cứu cũng bước đầu tìm hiểu về mối quan
hệ giữa các quá trình hoạch định, thực hiện chính sách đào tạo nghề và
giải quyết việc làm trong thực tiễn.

24



×